Chƣơng 1<br />
<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ EM<br />
<br />
Ba vấn đề chính của chƣơng này là:<br />
1. Những quan điểm nghiên cứu về hoạt động của trẻ em.<br />
2. Hoạt động và sự phát triển tâm lý của trẻ em.<br />
3. Khả năng tƣơng tác với hiện thực của trẻ em.<br />
<br />
14<br />
<br />
Bài một.<br />
<br />
NHỮNG QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VỀ<br />
HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ EM<br />
I.Quan điểm của tâm lý học Xô Viết<br />
Khái niệm hoạt động<br />
“Hoạt động” vừa là khái niệm công cụ vừa là đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý<br />
học trẻ em-2. Ngƣời giáo viên mầm non cần tƣờng minh về khái niệm này. Biểu<br />
hiện của sự tƣờng minh này là ngƣời giáo viên nắm đƣợc nội hàm của khái niệm<br />
“hoạt động”, biết cách sử dụng khái niệm này trong quá trình nghiệp vụ của mình.<br />
Theo Kruteski1 V.A., hoạt động là sự tích cực của con người nhắm tới việc<br />
đạt được những mục tiêu đã đề ra một cách có ý thức, nhằm thỏa mãn nhu cầu,<br />
hứng thú hoặc nhằm thực hiện các yêu cầu của xã hội hay quốc gia.<br />
Vengher L.A và Mukhina V.C2 có cách nhìn từ góc độ khác, cụ thể hơn, thích<br />
hợp cho việc ứng dụng khái niệm này vào nghiệp vụ giáo dục trẻ em, đó là: “hoạt<br />
động là tập hợp những hành động đáp ứng lại với những kích thích nhất định”. Cần<br />
lƣu ý rằng, trong đời sống của trẻ em thì phần lớn những kích thích này đến từ môi<br />
trƣờng xung quanh trẻ- đặc biệt là từ những ngƣời thân quen, những đồ vật hay đồ<br />
chơi. Nhƣ vậy, môi trƣờng xung quanh này cần đƣợc tổ chức bởi ngƣời lớn sao cho<br />
trẻ có thể hoạt động theo hƣớng tiến tới đạt các mục tiêu phát triển đã định.<br />
Hoạt động được cấu thành từ những hành động, bao gồm những hành động<br />
thực hành (hành động bên ngoài) và những hành động tâm lý (hành động bên trong)<br />
của trẻ em. Nhờ đƣợc hành động thực hành mà ý tƣởng và hành động tâm lý của trẻ<br />
1<br />
<br />
[21, 68-69].<br />
<br />
2<br />
<br />
[23, 20-22]<br />
<br />
15<br />
<br />
đƣợc hình thành. Một số nghiên cứu tâm lý của Vengher L.A và Mukhina V.C.<br />
nhằm khảo sát cùng một dạng hoạt động của trẻ ở các độ tuổi khác nhau, kết quả<br />
cho thấy có sự chuyển vào trong của các hành động thực hành bên ngoài. Diễn tiến<br />
của quá trình nhƣ sau:<br />
- Ban đầu, trẻ thƣờng tự lay hoay để giải quyết vấn đề, thực hiện và thay đổi<br />
nhiều giải pháp cho đến khi đạt kết quả mong đợi.<br />
- Sau đó, khi đã rút kinh nghiệm qua những lần chƣa đạt, trẻ có thể quan sát,<br />
giải quyết ngầm trong đầu và thực hiện thao tác hầu nhƣ chính xác ngay lần đầu.<br />
Trẻ sau 3 tuổi thƣờng có thể thử ngầm bên trong đầu nhƣ thế.<br />
Hoạt động của trẻ em có những tính chất đặc trưng, có cấu trúc của hoạt<br />
động nói chung. Những đặc tính của hoạt động đƣợc đúc kết là có sản phẩm, có<br />
tính xã hội và có tính sáng tạo (Nemov P.C., 1990), có chủ định (Krutestki, V.A.,<br />
1980). Tuy nhiên, mỗi dạng hoạt động cụ thể của trẻ lại có thêm những tính đặc<br />
trưng khác.<br />
Để tổ chức và điều khiển đƣợc hoạt động của trẻ em, giáo viên cần biết cấu<br />
trúc của hoạt động và các giai đoạn của hoạt động.<br />
Trong cấu trúc của hoạt động tìm thấy: mục đích, động cơ hoạt động, các hành<br />
động, ngôn ngữ (kể cả ngôn ngữ thầm).<br />
Mỗi hoạt động thƣờng diễn ra theo các bước sau đây:<br />
a/ xác định mục đích (hoặc một chuỗi các mục đích) của hoạt động, xác định<br />
những hành động sẽ thực hiện;<br />
b/ chọn cách hành động: dựa vào mục đích và phƣơng tiện hoạt động, là bƣớc<br />
định hƣớng hành động;<br />
c/ thực hiện chuỗi hành động đã xác định ở giai đoạn (b) trên những phƣơng<br />
tiện đã xác định ở khâu (c), khâu này đƣợc gọi là bƣớc thực hiện hành động;<br />
d/ kiểm tra, điều chỉnh hoạt động, đây là bƣớc kiểm tra hành động, có thể<br />
tiến hành đồng thời với bƣớc (c) hay sau bƣớc (c).<br />
Mỗi bƣớc có thể đƣợc thực hiện tỉ mỉ hay nhanh gọn do có bỏ qua công đoạn<br />
nào đó. Riêng đối với hoạt động của trẻ em, nhà giáo dục cần lƣu ý hướng dẫn<br />
<br />
16<br />
<br />
bước định hướng hành động – là bƣớc (b) - vì ở đó tiềm tàng khả năng tập trẻ lập<br />
kế hoạch hành động, là một năng lực quan trọng của lĩnh vực nhận thức.<br />
Hoạt động của cá nhân quyết định sự phát triển tâm lý của cá nhân:<br />
Sự phát triển toàn bộ đời sống tâm lý của trẻ phụ thuộc phần lớn vào hoạt<br />
động cá nhân, hầu nhƣ các nghiên cứu tâm lý trẻ em trong tâm lý học Xô Viết đều<br />
trực tiếp hoặc gián tiếp minh chứng vai trò quyết định của hoạt động cá nhân đối<br />
với sự hình thành và phát triển tâm lý của cá nhân đó.<br />
Những dấu hiệu cho thấy một hoạt động đang phát triển:<br />
Một hoạt động đƣợc đánh giá đang phát triển nếu có những dấu hiệu sau<br />
đây :<br />
-So với trƣớc kia thì chủ thể hành động có chủ định hơn, chủ thể tập trung<br />
chú ý lâu hơn, có thể tự hoạt động…<br />
-Chủ thể có những hành động phức hợp hơn hoặc hành động đƣợc chuyển<br />
vào trong..<br />
-Xuất hiện một số tiền đề của dạng hoạt động mới.<br />
Ngƣời giáo viên cần theo dõi sự phát triển của hoạt động ở trẻ.<br />
<br />
Nhìn chung, lý thuyết về hoạt động của trẻ em trong tâm lý học Xô Viết rất<br />
đa diện và được minh chứng, với nền tảng này giáo viên có thể tổ chức, triển<br />
khai và đánh giá hoạt động của trẻ trong các độ tuổi.<br />
Ngày nay, với đà hội nhập văn hóa thế giới, khả năng vận dụng lý thuyết<br />
tâm lý học độ tuổi càng rộng mở, mỗi nhà giáo dục cần được trang bị cơ sở lý<br />
luận đa chiều để có thể đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giáo dục. Nhằm mục<br />
đích đó, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của hai nhà tâm lý kiệt xuất có ảnh<br />
hưởng sâu rộng đến giáo dục mầm non thế giới- Montessori M. và Piaget J.<br />
<br />
17<br />
<br />
II. Quan điểm của M. Montessori<br />
2.1. Trẻ hoạt động tự do trong môi trường được tổ chức sẵn<br />
Theo Montessori, trẻ em đƣợc phát triển tâm lý phần lớn thông qua sự trải<br />
nghiệm khi hoạt động trong một môi trƣờng đƣợc ngƣời lớn tổ chức sẵn. Hoạt<br />
động của trẻ em nhất thiết phải mang tính thực tiễn và có định hướng vào thực<br />
tại. Do vậy, môi trƣờng đƣợc tổ chức không nhằm phát triển óc tƣởng tƣợng cho<br />
trẻ; trẻ em cần có tâm thế “làm việc chứ không phải chơi” 3. Tuy vậy, Montessori<br />
xem sự tự do, nhu cầu và hứng thú của trẻ em là quan trọng nhất. Quan điểm này<br />
có thể đƣợc thể hiện qua 10 nguyên tắc dạy học của Montessori, trình bày ở sơ<br />
đồ 1.1 sau đây:<br />
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về “Mƣời nguyên tắc dạy học của Montessori”<br />
10<br />
nguyên<br />
tắc DH<br />
của<br />
Montessori<br />
<br />
HĐ theo<br />
nhu cầu<br />
hứng<br />
thú<br />
<br />
Nhiều<br />
cơ hội<br />
HĐ cảm<br />
giác- VĐ<br />
<br />
Tự do về<br />
tư thế,<br />
tâm thế<br />
<br />
Thỏa<br />
thích<br />
tìm hiểu<br />
đồ vật<br />
an toàn<br />
<br />
Nhiều<br />
cơ hội<br />
thực<br />
hành kỹ<br />
năng<br />
sống<br />
<br />
Được<br />
cấp<br />
phương<br />
tiện HĐ<br />
thích<br />
hợp<br />
<br />
Không bị<br />
ngắt<br />
ngang<br />
khi tư<br />
duy- chú<br />
ý<br />
<br />
Có môi<br />
trường<br />
HĐ hấp<br />
dẫn, lô<br />
gic<br />
<br />
Được<br />
hướng<br />
dẫn<br />
cách làm<br />
khi cần<br />
<br />
Nhƣ vậy, trẻ đƣợc ngƣời lớn tạo cơ hội hoạt động theo nhu cầu và trình độ<br />
nhận thức của mình, “làm việc” với nhịp độ của mình, hầu nhƣ ngƣời lớn không<br />
hối thúc để trẻ đƣợc tiến lên từng bƣớc, nhờ vậy trẻ đƣợc thoải mái trong hoạt<br />
3<br />
<br />
“Work- not play”<br />
<br />
18<br />
<br />
Chỉ nhận<br />
1 yêu<br />
cầu ở<br />
bài học<br />
mới<br />
<br />