intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CƠ BẢN

Chia sẻ: Salen Yuyu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

316
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp chiết khấu dòng tiền 1. Nguyên lý của phương pháp chiết khấu dòng tiền: Giá trị của bất kỳ tài sản nào cũng sẽ là giá trị hiện tại của dòng tiền mà tài sản đó tạo ra trong tương lai. Phương pháp chiết khấu dòng tiền 3. Phân loại phương pháp CKDT: a. Định giá trị vốn cổ phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CƠ BẢN

  1. CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CƠ BẢN 1. Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 2. Phương pháp so sánh. 3. Phương pháp định giá theo quyền chọn Phương pháp chiết khấu dòng tiền 1. Nguyên lý của phương pháp chiết khấu dòng tiền: Giá trị của bất kỳ tài sản nào cũng sẽ là giá trị hiện tại của dòng tiền mà tài sản đó tạo ra trong tương lai. 2. Công thức cơ bản của phương pháp CKDT n CF t Giaù trò  t 1 (1  r ) t 1
  2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền 3. Phân loại phương pháp CKDT: a. Định giá trị vốn cổ phần. b. Định giá doanh nghiệp c. Giá trị hiện tại điều chỉnh =>Dòng tiền dùng để chiết khấu và mức chiết khấu cũng sẽ khác nhau đối với mỗi mô hình a. Định giá trị vốn cổ phần n CF cuûa CSH Giaù trò cuûa voán chuû sôûõ höõu   t 1 (1  k e ) t • CF của CSHt: dòng tiền của chủ sở hữu ở giai đoạn t • ke : chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. 2
  3. b. Định giá trị cho toàn doanh nghiệp n CF ñoái vôùi DN Giaù trò cuûa DN   t 1 (1  WACC ) t t c. Phương pháp APV Giá trị của DN = Giá trị của DN 100% vốn CSH + PV của lợi ích của thuế + CP phá sản (nếu có). Ví dụ minh hoạ Năm CF cho vốn Lãi vay sau CF cho DN CSH thuế 1 50 40 90 2 60 40 100 3 68 40 108 4 76,2 40 116,2 5 83,49 800 123,49 Giá trị các năm sau đó 1.603,008 1.603,008 Yêu cầu: Xác định giá trị vốn chủ sở hữu và tính giá trị doanh nghiệp 3
  4. Mô hình tổng dòng tiền và dòng tiền thặng dư. Mô hình chiết khấu dòng tiền thông thường định giá của một tài sản bằng cách ước lượng giá trị hiện tại của tất cả dòng tiền được tạo ra bởi tài sản đó bằng hệ số chiết khấu hợp lý Mô hình thu nhập thặng dư (dòng tiền thặng dư): chỉ có những dòng tiền vượt mức sinh lợi tối thiểu mới đựơc xem như tạo ra giá trị, và giá trị hiện tại của những dòng tiền này sẽ được cộng vào tài sản được đầu tư để ước tính giá trị Ví dụ • Giả sử 1 tài sản trị giá 100 triệu USD và được mong đợi tạo ra dòng tiền sau thuế là vĩnh viễn mỗi năm 12 triệu USD. Giả đinh rằng chi phí sử dụng vốn đối với tài sản này là 10%. • Theo phương pháp tổng dòng tiền: Giá trị của TS = $12 triệu / 0.1 = $120 triệu • Theo mô hình thu nhập thặng dư: TN thặng dư = Dòng tiền tạo ra – CP sử dụng vốn x Vốn đầu tư = $12 – 0.10 x $100 = $2 triệu Giá trị của tài sản = PV của TN thặng dư + Vốn đầu tư = $2 / 0.10 + $100 triệu = $120 triệu => Giá trị của cả 02 phương pháp là như nhau. 4
  5. Hạn chế của phương pháp CKDT a. Công ty đang trong giai đoạn lỗ: thu nhập và dòng tiền có thể là số âm => giá trị âm. b. Doanh nghiệp có hoạt động mang tính chu kỳ: thu nhập và dòng tiền không ổn định, sẽ tăng trong giai đoạn phát triển và giảm trong giai đoạn khủng hoảng Giải pháp: làm phẳng dòng tiền trước khi thực hiện định giá. c. Doanh nghiệp có những tài sản dôi dư hoặc tài sản sử dụng chưa tối ưu => làm giảm giá trị ước tính. Giải pháp: định giá tài sản này một cách riêng biệt. d. Các bằng sáng chế, quyền sở hữu trí tuệ. Giải pháp: định giá các loại tài sản này theo giá thị trường hoặc theo mô hình định giá quyền chọn. e. Có sự thay đổi trong cấu trúc các DN: các DN này thường bán một số tài sản, mua một số tài sản, thay đổi cấu trúc vốn và chính sách cổ tức => ước tính lại dòng tiền, hệ số chiết khấu sau mỗi lần thay đổi. f. DN tư nhân: vấn đề lớn nhất là xác định hệ số chiết khấu tương ứng với rủi ro DN gánh chịu. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH TƯƠNG ĐỐI 1. Khái niệm. 2. Giả thuyết 3. Phân loại mô hình so sánh tương đối. 4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp so sánh tương đối 5
  6. Phương pháp so sánh tương đương • Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong thực tế. 1. Khái niệm: Giá trị của 1 tài sản được rút ra từ mức giá của 1 hoặc 1 vài tài sản được so sánh với điều kiện các tài sản này phải có những nét tương đồng với nhau như thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách hay doanh thu. Ví dụ: Định giá dựa trên việc so sánh PE (giá/thu nhập), giá/ giá sổ sách và giá/doanh thu. Ngoài ra, giá/dòng tiền, giá/ cổ tức. Phương pháp so sánh tương đương 2. Giả thuyết: a. Giá thị trường là mức giá hợp lý nhất về mặt tổng quát. b. Nếu hiện tại giá thị trường là không hợp lý, sẽ có điều chỉnh về mức giá hợp lý. 6
  7. Phân loại mô hình so sánh tương đối 1. So sánh dựa trên các chỉ số cơ bản hay so sánh giá trị tổng quát: a. So sánh dựa trên các chỉ số căn bản: theo phương pháp chiết khấu dòng tiền, giá trị của TS phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của thu nhập, của dòng tiền, tỷ lệ chi trả cổ tức và rủi ro. Thực hiện phương pháp này, TĐV sẽ tiến hành so sánh các chỉ tiêu này giữa các tài sản với nhau, sau đó, áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền sẽ xác định giá trị tài sản cần định giá. Ưu điểm: cho thấy mối quan hệ giữa các giá trị và các đặc điểm của doanh nghiệp, và cho phép chúng ta tra cứu giá trị thay đổi như thế nào khi các đặc điểm này thay đổi. Phân loại mô hình so sánh tương đối b. So sánh giá trị tổng quát: Thực hiện theo phương pháp này, TĐV sẽ xác định các điểm tương đồng và khác biệt giữa tài sản cần định giá với các tài sản khác (so sánh theo chiều ngang), hoặc với chính loại tài sản đó trong quá khứ (so sánh theo chiều dọc). Tuy nhiên, việc xác định điểm khác biệt và tương đồng giữa các loại tài sản ảnh hưởng bởi chủ quan của TĐV, vì vậy đòi hỏi TĐV phải có nhiều kinh nghiệm. 7
  8. Phân loại mô hình so sánh tương đối 2. So sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc: So sánh theo chiều ngang: so sánh đặc điểm của doanh nghiệp cần định giá với các doanh nghiệp khác cùng nhóm ngành. Ví dụ: so sánh tỷ số giá trên thu nhập của một công ty phần mềm với tỷ số giá trên thu nhập của các công ty phần mềm khác. So sánh theo chiều dọc: so sánh đặc điểm của doanh nghiệp đó ở các mốc thời gian khác nhau. Ví dụ: năm 2006, tốc độ phát triển dòng tiền là 106%, giá trị của doanh nghiệp lúc đó là 1.1 tỷ. Năm 2009, nếu tốc độ phát triển của dòng tiền là 110%, thì giá trị doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu? Ưu điểm và hạn chế của PP so sánh tương đối • Ưu điểm: đơn giản, dễ tiến hành, đặc biệt trong trường hợp có nhiều tài sản tương đồng được tham gia mua bán, trao đổi trên thị trường. • Nhược điểm: 1. Trong trường hợp đặc biệt, không xác định được các doanh nghiệp so sánh, hoặc doanh nghiệp cần định giá tạo ra doanh thu thấp, không có doanh thu, hay thu nhập âm chẳng hạn, áp dụng phương pháp này là điều không dễ. 2. Việc lựa chọn các tài sản so sánh, xác định điểm tương đồng và khác biệt tuỳ vào chủ quan của người định giá. 3. Giá thị trường của các doanh nghiệp so sánh cũng có khi có sự sai sót. 8
  9. Ưu điểm và hạn chế của PP so sánh tương đối • Ví dụ 2.2: Doanh nghiệp Giá trị Adobe systems 23.2 Autodesk 20.4 Broderbund 32.8 Computer Associaté 18 Lotus Development 24.1 Microsoft 27.4 Novell 30 Oracle 37.8 Software Publishing 10.6 System Software 15.7 Tỷ số PE trung bình 24 Nếu loại 2 DN có PE thấp nhất ra khỏi nhóm so sánh => PE trung bình 27. Nếu loại 2 DN có PE cao nhất ra khỏi nhóm so sánh => PE trung bình là 21 Phương pháp định giá quyền chọn • Phương pháp định giá quyền chọn áp dung trong trường hợp dòng tiền là kết quả của các sự kiện không chắc chắn sẽ xảy ra, tương tự như các quyền chọn. • Chẳng hạn, giá trị của tài sản vượt quá giá trị ban đầu trong quyền chọn mua, hoặc ít hơn giá trị ban đầu đối với quyền chọn bán. Vì vậy, mô hình định giá này được áp dụng đối với các loại tài sản có tính chất tương tự như quyền chọn. 9
  10. Mô hình định giá quyền chọn Điểm hoà vốn Giá thực hiện Quyền chọn bán Quyền chọn mua Điểm hoà vốn Mô hình định giá quyền chọn • Phân loại mô hình định giá quyền chọn: - Tài sản được định giá là tài sản thực hay là tài sản tài chính. - Tài sản được định giá có được mua bán trên thị trường hay không? • Ứng dụng và hạn chế: Ứng dụng: - Đựơc sử dụng đối với tài sản tài chính, các loại chứng khoán. - Hoặc đối với các loại tài sản có những điểm tương đồng với quyền chọn Hạn chế: - Khó thực hiện đối với các loại tài sản không được mua bán trên thị trường. - Các yếu tố trong mô hình định giá quyền chọn phải được giả định là không thay đổi => đây là điều không thực tế. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0