Chương 4: Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt
lượt xem 8
download
Nội dung tài liệu trình bày ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe con người có thể thông qua hai con đường: một là do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm; hai là do tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 4: Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt
- CHƯƠNG 4 TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
- CHƯƠNG 4 TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 4.1. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐẾN SỨC KHOẺ con người có thể thông qua hai con đường: một là CON NGƯỜI do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị Bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm nguồn ô nhiễm; hai là do tiếp xúc với môi trường nước nước đã từ lâu được xem là một mối đe dọa lớn bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động. đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt các bệnh Theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong như: bệnh ung thư, bệnh thiếu máu, bệnh Antai- số 26 bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân liên Antai, bệnh viêm gan A, bệnh tả, bệnh đường quan tới nguồn nước bị ô nhiễm. Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp. Ngoài ra, có nhiều bệnh tiêu hóa và các bệnh ngoài da... Tác hại ô nhiễm khác như tả, thương hàn, các bệnh về đường tiêu môi trường nước đối với sức khỏe con người chủ hoá, viêm gan A, viêm não, ung thư,... yếu do môi trường nước bị ô nhiễm vi trùng, vi khuẩn và các chất ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm Các con sông là nguồn cung cấp nước sinh kim loại nặng (Asen, Cadimi, thủy ngân,...) và hoạt chính cho đô thị và nông thôn. Đặc biệt ô nhiễm các hóa chất độc hại. Hiện nay, vẫn người dân ở vùng nông thôn và những người có thu nhập thấp thường sử dụng trực tiếp nước còn nhiều hộ dân sử dụng nước sông, ao hồ, sông. Khi nguồn nước mặt bị ô nhiễm thì đây kênh rạch để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Do chính là yếu tố làm gia tăng bệnh tật của người đó ảnh hưởng đến sức khỏe, nguy cơ nhiễm các dân tại các tỉnh thuộc LVS, đặc biệt là các tỉnh bệnh về đường tiêu hóa là rất lớn. Việc tắm nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn nước bị ô sông, thậm chí cả nước ao hồ bị nhiễm nhiều nhiễm (Biểu đồ 4.1). loại mầm bệnh là nguyên nhân gây đau mắt, Năm 2007 cả nước có 992.137 người dân viêm da, viêm tai, ghẻ lở, nấm da và nhiều loại nông thôn bị bệnh tiêu chảy, 38.529 người mắc bệnh khác. Theo báo cáo của Cục Quản lý Tài bệnh lỵ trực khuẩn, 3.021 người mắc bệnh thương nguyên nước năm 2010, 80% trường hợp bệnh hàn do sử dụng nước sinh hoạt không đảm bảo vệ lỵ và tiêu chảy là do nguồn nước bị ô nhiễm sinh, trong đó 88% trường hợp mắc bệnh là do gây ra, chủ yếu ở các địa phương nghèo. Đã có thiếu nước sạch*. những trường hợp bị tử vong do sử dụng nước bẩn và ô nhiễm (chủ yếu là trẻ em). * Hội thảo khoa học “Môi trường nông nghiệp - nông thôn và đa dạng sinh học ở miền Trung Việt Nam”, 2008 Bảng 4.1. Các bệnh liên quan đến môi trường nước tại Kon Tum Số người mắc bệnh Tên bệnh 2006 2007 2008 2009 2010 Lỵ (lỵ trực trùng, lỵ Amipe, hội chứng lỵ) 6.073 4.977 4.043 5.855 11.355 Tiêu chảy 12.448 10.668 11.171 14.457 9.609 Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 135 134 199 240 250 Nấm 2 2 2 4 0 Ngộ độc hay ảnh hưởng của chất độc 2 21 36 41 12 Bênh do tiếp xúc với động vật và thực vật có chất độc 0 99 131 110 34 Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum, 2011 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 69
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến chất lượng nước mặt tại các xã ven sông thường cao hơn so với các xã không bị ảnh hưởng của nước sông (Biểu đồ 4.2). Bên cạnh các bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy, lỵ,... ô nhiễm nguồn nước còn gây bệnh thiếu máu, ung thư, bệnh về da. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng như chì, cadimi, asen,... Hậu quả chung Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ người dân mắc bệnh tiêu hóa của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do tại một số tỉnh trong LVS Nhuệ - Đáy các năm 2006 - 2009 các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm (tỷ lệ mắc bệnh trên tổng dân số) màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng lên. Nguồn: Bộ Y tế, 2009 Ngoài ra, tỷ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước là rất cao. Tại các làng nghề, tỷ lệ mắc các bệnh về tiêu hóa, đau mắt, ngoài da cao hơn rất nhiều so với làng không làm nghề (Biểu đồ 4.3). Nước bị ô nhiễm kí sinh trùng là do việc quản lý phân và chất thải không tốt, làm tăng tỉ lệ mắc bệnh trong dân cư, đặc biệt các bệnh ngoài da. Biểu đồ 4.2. So sánh tỷ lệ mắc bệnh lỵ trực trùng tại các xã thuộc tỉnh Hà Nam năm 2009 Nguồn: Sở Y tế Hà Nam, 2009. % 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Các bệnh ngoài da do ô nhiễm nguồn nước Đau mắt Tiêu chảy Ngoài da Làng làm nghề Làng không làm nghề Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh của các làng nghề và các làng không làm nghề tại Hà Nam Nguồn: Sở TN&MT Hà Nam, 2008 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 70 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Khung 4.1. Ô nhiễm nguồn nước tại huyện Ba Tơ - Bên cạnh việc ước tính các chi phí cho chăm Quảng Ngãi sóc sức khỏe, khái niệm “gánh nặng bệnh tật” còn được sử dụng khi đánh giá tác động của ô nhiễm Nguồn nước sinh hoạt của người dân tại làng Rêu, môi trường đối với sức khỏe của con người. Gánh thôn Gò Nghênh và thôn Hi Long của xã Ba Điền lấy từ suối bắt nguồn từ núi Gò Khế bị ô nhiễm nặng (chỉ nặng bệnh tật được hiểu là tổng số năm sống mất số vi sinh vật trong mẫu nước quá cao, vượt 1,3-3 lần đi vì mang bệnh, tai nạn thương tích và số năm cho phép.) mất đi vì chết sớm so với tuổi thọ kỳ vọng, tính Trung tâm Y tế huyện Ba Tơ ghi nhận khoảng 240 trên 1.000 người dân sống trong khu vực điều lượt bệnh nhân viêm da lạ nhập viện, 45 người bị tái tra. Môi trường khu vực bị ô nhiễm khiến “gánh phát, 23 người tử vong. Do chưa tìm được căn nguyên nặng bệnh tật” của cộng đồng tại đó cũng sẽ gia của bệnh, nên nhiều người bị bệnh “lạ” đang điều trị tăng, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tại các bệnh viện nản chí, và đã có 34 người trốn viện đời sống của chính những người lao động và cả hoặc không chịu tiếp tục điều trị mặc dầu bệnh chưa cộng đồng dân cư sống ở các khu vực lân cận dứt hẳn, trong đó có 2 trường hợp rất nặng. (Biểu đồ 4.4). Nguồn: Cổng thông tin Báo nông nghiệp Việt Nam, 2012 4.2. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM NƯỚC MẶT TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 4.2.1. Thiệt hại kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật Bệnh lỵ, tả và các bệnh tiêu chảy khác vẫn còn rất phổ biến là do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra, chủ yếu ở các địa phương nghèo có nguồn nước bị ô nhiễm nặng. Chi phí khám chữa bệnh cho các bệnh này đã lên đến con số hàng trăm Biểu đồ 4.4. Gánh nặng bệnh tật tại làng nghề Tống Xá tỷ đồng. Chỉ trong vòng bốn năm gần đây đã có và khu vực đối chứng Yên Phong Nguồn: Chương trình điều tra, đánh giá tác động khoảng 6 triệu ca bệnh liên quan đến nước tính sức khỏe môi trường tại làng nghề đúc cơ khí Tống Xá trên phạm vi toàn quốc, chi phí trực tiếp cho (Nam Định), Cục BVMT, 2007 việc khám chữa bệnh tả, thương hàn, lỵ và sốt rét khoảng 400 tỷ đồng. Thêm vào đó, bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến người thân, tạo nên chi phí gián tiếp do nghỉ học, nghỉ làm khi người thân bị ốm. Đa số người dân được hỏi sau khi nghỉ ốm để điều trị bệnh hoặc có người thân bị ốm thì bị giảm khoảng 20% thu nhập và suy giảm về sức khỏe khoảng 20% so với trước khi bị bệnh. Kéo theo đó, là những ảnh hưởng tâm lý bất ổn, khiến người ta khó có thể tập trung cho công việc và học hành khiến hiệu quả năng suất không cao, thậm chí ở nhiều nghề nghiệp, sự mất an tâm lao động sẽ gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 71
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 4.2.2. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến thủy sản và nông nghiệp Khung 4.3. Thiệt hại về thuỷ sản do ô nhiễm trên sông Nhuệ Ô nhiễm môi trường nước cũng gây những Trong 3 ngày từ 13-17/3/2009, hàng chục tấn cá thiệt hại kinh tế không nhỏ trong hoạt động sản (chủ yếu là cá rô và cá dọn bể - loài có khả năng chịu xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy đựng tốt trong vùng bị ô nhiễm) đã chết nổi trắng sản. Theo số liệu thống kê, sản lượng nuôi trồng trên sông Nhuệ, đoạn từ khu vực Mễ Trì (huyện Từ thủy sản (đặc biệt là nuôi cá bè trên sông) đã bị Liêm) đến quận Hà Đông (Hà Nội) kéo dài khoảng giảm sút nhiều do vấn đề ô nhiễm nước sông, đặc 7 km. Nguyên nhân chính là do dọc sông Nhuệ có biệt khi xảy ra các sự cố về môi trường nước. rất nhiều cửa cống thải của các làng nghề, các cụm công nghiệp. Tại khu vực cá chết nhiều nhất là nơi Với đặc thù về điều kiện tự nhiên, đồng bằng có các cửa xả từ làng nghề dệt lụa Vạn Phúc (Hà sông Cửu Long phát triển mạnh về nuôi trồng Đông) - một trong những nghề có mức độ ô nhiễm thuỷ sản, vấn đề ô nhiễm nước mặt đã, đang và rất cao. Ngay cạnh đó là CCN nhỏ ở Từ Liêm với 36 sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển kinh tế doanh nghiệp nhưng mới đang làm thủ tục xin xây của toàn vùng. dựng hệ thống xử lý nước thải. Nguồn nước sông Đồng Nai bị ô nhiễm bởi Tháng 6/2010, nước thải của Hà Nội đổ về Hà các chất xả thải của hàng chục nhà máy chế biến Nam qua sông Nhuệ nhưng không được pha loãng thủy sản, các KCN đã gây thiệt hại không nhỏ tới do mực nước trên sông Nhuệ, sông Hồng đều trong kinh tế của các hộ gia đình nuôi trồng thuỷ sản. tình trạng cạn nước nên dẫn đến tình trạng cá chết hàng loạt trên sông Châu Giang. Gia đình ông Ngô Văn Kha (thôn Hòa Lạc, xã Lam Hạ) bị thiệt hại 2 tấn cá giống, tương đương với 24 triệu đồng. Riêng Khung 4.2. Thiệt hại của nuôi cá bè tại thôn Quang Ấm có 11 hộ nuôi cá, với khối lượng do ô nhiễm nước tại Đồng Nai cá bị chết khoảng 27,5 tấn. Xã Châu Sơn (Duy Tiên) Vào thời điểm tháng 4/2007 có hàng loạt bè cá tổng số cá bị chết khoảng 45 tấn, có gia đình thiệt đang gần ngày thu hoạch ở La Ngà đột ngột chết hại đến 10 tấn cá. trắng do nước sông La Ngà bị ô nhiễm từ nguồn nước Đầu tháng 11 năm 2012, tại sông Đáy đoạn từ thải của hai Công ty Men Mauri Việt Nam và Công cầu Khuất tiếp giáp giữa Ninh Bình và Hà Nam ty cổ phần mía đường La Ngà... Theo thông tin từ xuất hiện cá chết rải rác trên sông. Chi cục Bảo vệ UBND huyện Định Quán (Đồng Nai) cho biết hai Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình Công ty trên đã thỏa thuận đền bù cho các hộ nuôi đã lấy mẫu nước tại 03 điểm: cầu Khuất, cầu Non cá bè bị thiệt hại do ô nhiễm sông La Ngà số tiền bồi Nước và nhà máy đạm Ninh Bình, kết quả cho thấy thường là 2 tỷ đồng. hàm lượng chì cao gấp 20,8 - 27,4 lần, cadimi cao Theo báo cáo của Chi cục Thủy sản Đồng Nai, gấp 3,2 - 5,3 lần quy chuẩn cho phép. trong 3 ngày (từ 06 - 08/6/2010), đã xảy ra sự cố cá Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2010; bè chết hàng loạt trên sông Đồng Nai đoạn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình các phường: Tân Mai, An Bình, Thống Nhất và xã Hiệp Hòa (Tp. Biên Hòa). Chỉ trong 3 ngày với lượng cá chết lên đến gần 55 tấn, trong đó các bè ở phường Thống Nhất cá chết khoảng 34 tấn, xã Hiệp Hòa 15 tấn, phường An Bình khoảng 3,5 tấn, phường Tân Mai 2 tấn. Cá chết là do nguồn nước ô nhiễm bởi nhiều nhà máy xả nước thải ra sông. Trước đó, người dân đã xác định một số điểm súc rửa đường ống xả thải bằng axit và xút. Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2010 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 72 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Khung 4.5. Ô nhiễm nước thải Khung 4.4. Thiệt hại thủy sản do ô nhiễm nước tại tại một số làng nghề gây ảnh hưởng đến một số tỉnh ĐBSCL sản xuất nông nghiệp Tại nhiều địa phương ở ĐBSCL, tôm đang bị chết Tại xã Dương Nội - huyện Hoài Đức (Hà Nội), hàng loạt do ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng: nước thải từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp Tại tỉnh Sóc Trăng bị thiệt hại đến trên 500 ha. dệt, tẩy nhuộm chưa được xử lý đổ thẳng xuống kênh Riêng tôm sú cũng bị thiệt hại hơn 30% (tháng 2, 3 dẫn chảy ra sông Nhuệ khiến nước bị ô nhiễm nặng. năm 2012). Vào mùa khô lòng mương cạn, nước bốc lên mùi hắc Tại tỉnh Trà Vinh, vụ tôm năm 2012 diện tích nuôi khó chịu, những hôm trời mưa, nước thải dệt nhuộm trồng khoảng 6.000 ha, mới hơn 1 tháng, tôm đã bị chảy tràn xuống ruộng canh tác khiến lúa bị “lốp” chết trong khoảng 600 ha nuôi trồng thủy sản do dịch nhiều lá, ít hạt. bệnh và chưa có dấu hiệu dừng. Người dân ở làng nghề Vân Chàng thuộc xă Nam Tỉnh Cà Mau, diện tích nuôi trồng khoảng 3.500 Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định cho biết “ Ở ha, hơn 20% diện tích đó đã bị dịch bệnh. Đặc biệt, những thửa ruộng bị ô nhiễm do dòng nước thải của ở nhiều nơi như huyện Phú Tân, Đầm Dơi diện tích thôn Vân Chàng chảy vào, năng suất giảm ít nhất là có tôm bị chết lên đến 50% diện tích thả nuôi. 30 - 50 kg một sào”. Nguồn: Cổng thông tin điện tử địa phương: Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia 2008 Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, 2012 Môi trường làng nghề VN, Bộ TN&MT, 2008. Môi trường nước mặt (sông hồ, kênh mương) Khung 4.6. Thiệt hại kinh tế do sự cố ô nhiễm môi là nguồn tưới tiêu chính trong hoạt động nông trường công nghiệp tại Bình Dương nghiệp. Khi chất lượng nước của hệ thống này bị ô nhiễm dẫn tới những thiệt hại đáng kể tới hoạt Ngày 25/7/2009, sự cố vỡ bờ bao hồ chứa nước động nông nghiệp tại các khu vực nông thôn. thải của Công ty San Miguel Pure Foods gây ra khiến 230.000 m3 nước thải đổ ra khu vực thượng nguồn 4.2.3. Thiệt hại kinh tế do tổn thương môi sông Thị Tính thuộc xã Lai Hưng, huyện Bến Cát. trường nước Nhà máy nước Tân Hiệp đã phải mở tối đa công suất các máy châm clo - một loại hóa chất khử trùng Việc xây dựng các công trình thuỷ điện mặc - để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý, cung cấp dù đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận cho người dùng. Lượng hóa chất loại này so với thời đối với nền kinh tế và đối với cuộc sống sinh hoạt điểm bình thường tăng 80-180 kg/giờ. Như vậy, mỗi của cộng đồng, tuy nhiên, những ảnh hưởng và ngày đêm Nhà máy nước Tân Hiệp phải tăng thêm 2.400 kg clo, tính ra tốn thêm hơn 26 triệu đồng/ tác động của những công trình này đối với nguồn ngày. Việc tăng hóa chất clo xử lý nước liên tục nước cũng không nhỏ. Thiệt hại do tổn thất môi trong một tuần nên số tiền mua hóa chất cũng tăng trường nước từ thuỷ điện cũng là vấn đề cần được lên tương ứng, ở mức trên 184 triệu đồng. các cấp chính quyền quan tâm. Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia 2009 Môi trường khu công nghiệp, Bộ TN&MT, 2009. Trong những năm qua, với tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, kinh phí dùng để khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường nước mặt do các KCN gây ra đã làm thiệt hại không nhỏ tới nền kinh tế nước ta. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 73
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Các thiệt hại kinh tế từ việc khắc phục sự cố 4.3. ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN NƯỚC CẤP môi trường do khai thác, chế biến khoáng sản cũng đã trở thành gánh nặng đối với nhiều địa Mặc dù, trong thời gian gần đây, Chính phủ phương. Quá trình đào, khoan, nổ mìn làm phá đã có những chính sách, đầu tư cung cấp nước vỡ các tầng đất đá, cùng với hoạt động hòa tan, sạch, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của rửa trôi các thành phần chứa trong quặng và đất người dân nghèo. Một bộ phận người dân sinh đá đều tác động làm thay đổi tính chất vật lý và sống tại vùng nông thôn và núi cao vẫn không thành phần hóa học của nguồn nước xung quanh được tiếp cận với hệ thống nước sạch hoặc thiếu khu mỏ. Nhiều nơi môi trường tại khu vực khai nước cho sinh hoạt. Giữa các nhóm có thu nhập khoáng, đặc biệt môi trường nước, đã bị suy thoái khác nhau, mức độ được tiếp cận với nước sạch nghiêm trọng. Muốn phục hồi môi trường nơi đây cũng khác nhau. đòi hỏi một lượng kinh phí rất lớn. Bảng 4.2.Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường và khai thác khoáng sản tại tỉnh Kon Tum Số tiền (triệu đồng) Tổn thất kinh tế 2010 2006 2007 2008 2009 (tính tới tháng 9) Mức thiệt hại do sự cố môi trường và ô nhiễm 68.572 74.213 74.016 3.463.315 34.777 môi trường Chưa thống + Thiệt hại do thiên tai 21.800 31.248 36.881 3.415.161 kê + Phí chi trả khám, chữa bệnh do ô nhiễm 46.772 42.964 37.135 48.154 34.777 Chi phí khắc phục (thiên tai, phục hồi môi 1.095 10.658 5.543 250.461 195 trường trong khai thác khoáng sản) Chưa thống + Khắc phục thiên tai 1.095 10.641 5.505 250.000 kê + Phục hồi môi trường 0 17 38 461 195 Tổng cộng 69.667 84.871 79.559 3.713.776 229.777 Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Kon Tum, 2011 Bảng 4.3.Tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh phân theo vùng Tỷ lệ hộ có nguồn nước Tỷ lệ hộ có nguồn nước Vùng Vùng hợp vệ sinh (%) hợp vệ sinh (%) Phân theo thành thị - nông thôn Phân theo vùng Thành thị 97,7 Đồng bằng sông Hồng 98,6 Nông thôn 87,4 Trung du và miền núi phía Bắc 80,2 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 91,0 Tây Nguyên 82,8 Đông Nam Bộ 98,1 Đồng bằng sông Cửu Long 81,6 Nguồn: TCTK, 2011 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 74 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Tỷ lệ nguồn cung cấp nguồn nước chính cho Khung 4.7. Dân khổ vì thiếu nước khu vực thành thị là 63,5% nước máy; 30,4% Không có nước sạch, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu nước giếng khoan và nước giếng đào được bảo của người dân hai huyện Ba Vì, Thạch Thất (Hà Nội) là vệ; 2,4% nước mưa; 3,7% nước khe, nước giếng nước mưa, nước giếng. Hiện đang là mùa mưa nhưng đào không được bảo vệ và các nguồn nước khác. hàng ngàn người dân ở nhiều xã thuộc hai huyện này Tỷ lệ nguồn cung cấp nước chính cho khu vực vẫn thiếu nước sinh hoạt. nông thôn là 8,6% nước máy; 57,8% nước giếng Nguồn: Trung tâm Quốc gia nước sạch khoan và nước giếng được bảo vệ; 16% nước và vệ sinh môi trường nông thôn 2012 mưa; 17,5% nước khe, nước giếng đào không được bảo vệ và các nguồn nước khác. Ví dụ, tại đồng bằng sông Hồng, chỉ có khoảng Khung 4.8. Khung giá nước sạch sinh hoạt sẽ tăng hơn 80% số dân nghèo được tiếp cận với nguồn Từ ngày 11 tháng 7 năm 2012, so với quy định nước sạch trong khi đó những người ở nhóm có hiện hành, khung giá nước sạch đã có biến động khá thu nhập cao chiếm tỷ lệ 96%. Tại khu vực đô lớn. Cụ thể, nước sạch ở đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 thị, mặc dù tỷ lệ người dân được sử dụng nước sẽ có giá tối đa là 18.000 đồng/m3 và tối thiểu là 3.500 sạch cao hơn, nhưng với những người dân nghèo, đồng/m3 (khung giá hiện hành giá tối đa là 12.000 khả năng tiếp cận với nước sạch vẫn rất hạn chế. đồng/m3, và tối thiểu là 3.000 đồng/m3). Giá tối đa nước sạch ở đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 sẽ có Việc đầu tư hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho mức mới 15.000 đồng/m3 thay vì 10.000 đồng/m3 như một hộ gia đình thường vượt quá mức thu nhập trước. Giá tối thiểu ở khu vực này cũng sẽ tăng thêm bình quân và mức sống của người dân nông thôn. 1.000 đồng/m3 lên thành là 3.000 đồng/m3. Ở khu vực Do đó, phần lớn người dân nông thôn vẫn khai nông thôn, khung giá nước sạch sinh hoạt mới sẽ dao thác và sử dụng trực tiếp nước sông hoặc các động ở ngưỡng 2.000-11.000 đồng/m3 thay vì 1.000- thủy vực xung quanh phục vụ cho sinh hoạt. Khi 8.000 đồng/m3. nguồn nước mặt bị ô nhiễm đây chính là yếu tố Nguồn: Trung tâm Quốc gia nước sạch gia tăng bệnh tật của người dân tại các tỉnh thuộc và vệ sinh môi trường nông thôn 2012 LVS, đặc biệt là các tỉnh phía hạ lưu. Ô nhiễm nguồn nước mặt, khai thác quá mức, cộng thêm việc giữ nước của các công trình thủy điện dẫn đến nỗi lo thiếu nước của người dân, không những người dân nông thôn mà ngay cả những người dân sống ở thành thị. Do nguồn nước mặt ngày càng ít hơn, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân ngày càng tăng, cùng với khung giá nước sinh hoạt cũng tăng. Đây cũng là nỗi khổ của người dân nghèo. 4.4. TÁC ĐỘNG CỦA CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC SÔNG Mê Công ĐỐI VỚI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Sự khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước mặt không những gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái mà còn làm phát Đập Tam Hiệp (Trung Quốc) sinh các vấn đề xã hội, tiềm ẩn nguy cơ xung đột xã hội... BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 75
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Dòng sông Mê Công được “phân lô” để ngăn đập xây dựng gần 30 nhà máy thủy điện ở cả Khung 4.9. Thiệt hại do suy thoái nguồn dinh dưỡng môi trường nước bởi các công trình thuỷ điện tại thượng và hạ lưu vào những năm tới. Hàng chục lưu vực sông Mê Công triệu cư dân của 6 quốc gia nằm ven bờ sông Mê Công sẽ đảo lộn, môi trường sinh thái sẽ bị tàn Lưu vực sông Mê Công có 12 nhà máy thủy điện đã và đang triển khai. Trong đó, có 11 đập thủy điện lớn phá nặng nề và thiệt hại về an ninh nguồn nước, được dự kiến xây dựng xây dựng chặn dòng chảy chính. lương thực sẽ hết sức nghiêm trọng. Bởi những đập này có nguy cơ gây tổn hại không thể Lào, Campuchia, Việt Nam và Thái Lan cũng phục hồi sinh thái sông Mê Công, đồng thời đặt sinh kế và an ninh nguồn nước, lương thực của hàng chục triệu phải đối mặt với vấn đề thiếu nước do việc xây dân cư sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên của dựng các đập thủy điện của Trung Quốc trên dòng sông vào tình trạng đe dọa. Theo các nhà khoa học sông Mê Công. Ngoài ra, sông Mê Công sẽ phải hiện có khoảng 1.200 loài cá nhưng với việc ngăn đập đối mặt với nhiều thách thức trong thời gian tới để xây dựng thủy điện bằng mọi giá sẽ dẫn đến nguy khi hơn 21% lưu vực bị xói mòn, 31% rừng đầu cơ hủy diệt khi môi trường sống của các cá thể này khi nguồn bị phá hoại. Sự gia tăng dân số hơn 20% bị thay đổi. Đối với những loài cá có thể chống chọi với trong vòng 50 năm tới, kết hợp với sự biến đổi thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại cũng dần biến mất do về môi trường, sự ô nhiễm sẽ ảnh hưởng nghiêm không thể sinh sản mà không có dòng chảy. Cụ thể tổn thất tài nguyên cá sẽ khoảng 550.000 - 880.000 tấn mỗi trọng đến dòng chảy và phương kế sinh nhai của năm, không chỉ người dân bị ảnh hưởng mà các công ty hàng triệu người sống dựa vào con sông này. sản xuất, cảng cá... cũng bị ảnh hưởng. Việt Nam đã và đang tiếp tục bị ảnh hưởng do Lượng tổn thất về thủy sản ước đạt gần 500 triệu hoạt động thủy điện của các nước vùng thượng USD mỗi năm; 54% đất trồng trọt ven sông Mê Công nguồn. Nhiều khu vực thuộc vùng đồng bằng sẽ bị mất, cộng với tổn thất đất nông nghiệp do các hồ sông Cửu Long của Việt Nam bị thiếu nước ngọt, chứa dòng chính và các đường dẫn điện ước khoảng 25,1 triệu USD/năm. Việc giảm dinh dưỡng đòi hỏi nước biển xâm thực, gây ảnh hưởng tới sinh hoạt phải bù tương đương 24 triệu USD/năm để duy trì năng của người dân và hoạt động sản xuất lương thực. suất nông nghiệp của đồng bằng ngập lụt. Vấn đề chuyển nước trên các dòng sông cũng Nguồn: Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Mạng lưới sông ngòi Việt Nam, 2012 đang làm phát sinh nhiều vấn đề cần quan tâm. Để đáp ứng nhu cầu nước cho hoạt động phát triển vùng Đông Bắc (thuộc lưu vực sông Mê làm suy giảm dòng chảy xuống hạ lưu, gây tác Công) và vùng đồng bằng trung tâm (thuộc lưu động đến môi trường sinh thái khu vực hạ lưu và vực sông Chao Phrya), Chính phủ Thái Lan đang gia tăng xâm nhập mặn vùng đồng bằng; ảnh đẩy nhanh nghiên cứu và triển khai thực hiện hưởng trực tiếp tới vùng ĐBSCL nước ta. các giải pháp tăng cường sử dụng nguồn nước từ lưu vực sông Mê Công. Tổng lượng nước dự Về mặt an ninh và chủ quyền quốc gia, sau kiến được chuyển là 15,2 tỷ m3/năm, theo Đề án khi có các đập thủy điện trên dòng chính và được nghiên cứu: 1) chuyển nước từ lưu vực sông các công trình chuyển nước của các quốc gia ở Mê Công sang lưu vực sông Chao Phrya khoảng thượng nguồn (Lào, Thái Lan, Trung Quốc), dòng 6,2 tỷ m3/năm; 2) chuyển nước từ dòng chính chảy phía hạ lưu phụ thuộc nhiều vào chế độ vận sông Mê Công vào trữ trong các hồ chứa vùng hành của các đập thủy điện và các công trình Đông Bắc (chuyển nước trong lưu vực) khoảng chuyển nước của các nước thượng nguồn. Điều 6,5 tỷ m3/năm) chuyển nước từ dòng nhánh phía này cho thấy mức độ lệ thuộc của các quốc gia Lào sang vùng Đông Bắc Thái Lan khoảng 2,5 tỷ vùng hạ du (Việt Nam và Camphuchia) vào quốc m3/năm. Các quốc gia hạ lưu gồm Việt Nam và gia vùng thượng lưu sẽ cao hơn, có thể sẽ được Campuchia quan tâm đến việc chuyển nước của các nước thượng nguồn sử dụng như các đối trọng Thái Lan từ dòng chính trong mùa khô, do có thể trong các quan hệ hợp tác khác. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 76 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
- TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 4.5. PHÁT SINH CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI Khung 4.10. Ô nhiễm tại làng dệt Dương Nội (Hà Nội) gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Bên cạnh các vấn đề liên quốc gia, các mâu thuẫn môi trường giữa các cộng đồng sử Tại xã Dương Nội, số lao động làm nghề dệt, nhuộm dụng chung nguồn nước cũng đang trở thành khoảng 2.000 người, một năm sản xuất trung bình gần vấn đề nổi cộm hiện nay. 11.000m vải. Nước thải từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp dệt, tẩy nhuộm chưa được xử lý đổ thẳng xuống Công trình thủy điện Đắk Mi 4 phần thượng kênh dẫn chảy ra sông Nhuệ khiến nước bị ô nhiễm nguồn phía Phước Sơn - Quảng Nam không nặng. Vào mùa khô lòng mương cạn, nước bốc lên mùi thực hiện xả nước theo quy định, khiến vùng hắc khó chịu, những hôm trời mưa, nước thải dệt nhuộm hạ du sông Vu Gia - Đà Nẵng thiếu nước trầm chảy tràn xuống ruộng canh tác khiến lúa bị “lốp” nhiều lá, ít hạt. trọng, nước nhiễm mặn rất nặng, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho những Nguồn: Trang thông tin Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 07/3/2008 người dân sống ở các vùng hạ du như Cẩm Lệ, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn (TP. Đà Nẵng) và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn (Quảng Nam), nguy cơ thiếu nước sinh hoạt trầm trọng. Thêm vào đó, một loạt các công trình thuỷ điện lần lượt được xây dựng trên sông Vu Gia, khiến tình hình thiếu nước ở cuối nguồn sông càng thêm nghiêm trọng. Nước sông Đăk Mi được chuyển về sông Thu Bồn, mà không trả lại cho sông Vu Gia. Bởi vì, trên thực tế, tuy có một lượng nhỏ nước sông Thu Bồn chảy về sông Hàn qua sông Vĩnh Điện, nhưng đã không sử dụng được, do sông Vĩnh Điện bị nhiễm mặn quanh năm. Xung đột môi trường giữa cộng đồng làm nghề và cộng đồng không làm nghề trong bản thân làng nghề. Đây là xung đột lợi ích điển hình khi quyền lợi và lợi ích kinh tế của cộng đồng không làm nghề bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường bởi hoạt động làng nghề gây nên. Đây là loại xung đột phổ biến nhất. Sự hình thành các cơ sở sản xuất nghề nằm trong các khu dân cư, đặc thù hơn là tổ chức sản xuất ngay tại trong nhà mình, do vậy, các loại chất thải phát sinh đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ xung quanh, gây ra những xung đột, khiếu kiện. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Chương 4: XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG SINH HỌC
62 p | 659 | 292
-
Giáo trình -Đánh giá tác động môi trường -chương 4
19 p | 306 | 112
-
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
46 p | 316 | 106
-
Bài giảng Sinh học động vật - Chương 4: Hệ nội tiết
65 p | 324 | 70
-
Giáo trình đánh giá tác động môi trường ( PGS.TS. Hoàng Hư ) - Chương 4
27 p | 157 | 54
-
Ô nhiễm đất - Phần 2 Nông dược và ô nhiễm đất - Chương 5
10 p | 190 | 53
-
Bài giảng ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG - Phần 3
21 p | 123 | 46
-
Môi trường trong xây dựng - Chương 4
19 p | 174 | 46
-
Hải dương học đại cương - Chương 4: sự xáo trộn nước trong đại dương
21 p | 127 | 34
-
Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý môi trường
9 p | 123 | 20
-
Nhiệt động lực học - Chương 4
9 p | 156 | 13
-
Bài giảng Sinh học động vật: Chương 4 - Nguyễn Hữu Trí
15 p | 92 | 8
-
Giáo trình DỰ BÁO THỦY VĂN BIỂN - Chương 4
10 p | 98 | 7
-
Chương 2 - Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt
17 p | 71 | 6
-
Chương 4 - Tác động của ô nhiễm môi trường nông thôn
20 p | 89 | 6
-
Nhiệt động học - Chương 4
6 p | 84 | 5
-
Bài giảng Sinh thái vi sinh vật: Chương 4 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh
20 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn