intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề kinh tế đề tài mạng viễn thông Metfone Viettel

Chia sẻ: Luong Thanh Long | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

614
lượt xem
313
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo Henry Ford “Trở ngại là những thứ ghê gớm sẽ xuất hiện khi mắt bạn rời khỏi mục đích”. Do đó, nếu một công ty không tự tìm ra cơ hội phát triển mới thì dễ dẫn đến sự thất bại.Trong khi đó, con người không nằm trong thách thức sẽ bị tha hóa nhanh. Bởi vậy, các nhà quản trị của Viettel Telecom cần có một hướng đi mới, đối đầu với thách thức dể tìm kiếm sự thành công. Nhưng nếu chỉ nhìn vào thị trường bị giới hạn hơn 80 triệu dân ở Việt Nam thì đến một thời điểm nào đó...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề kinh tế đề tài mạng viễn thông Metfone Viettel

  1. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------- &&---------- CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ TÌM HIỂU KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA MẠNG VIỄN THÔNG METFONE VIETTEL TRÊN THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA ĐỂ TÌM RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỚI Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: THS. NGUYỄN NGỌC LAM LƯƠNG THANH LONG MSSV: 4084523 LỚP: KẾ TOÁN TỔNG HỢP 2 K34 Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 1
  2. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam Cần Thơ, 10/2010 LỜI CAM ĐOAN _______________________________ Em cam đoan rằng đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 04 tháng 10 năm 2010 Sinh viên thực hiện (Ký và ghi họ tên) Lương Thanh Long Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 2
  3. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN __________________________________________________________ .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Ngày ...............tháng.............. năm.................. Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi họ tên) Nguyễn Ngọc Lam Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 3
  4. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Theo Henry Ford “Trở ngại là những thứ ghê gớm sẽ xuất hiện khi mắt bạn rời khỏi mục đích”. Do đó, nếu một công ty không tự tìm ra cơ hội phát triển mới thì dễ dẫn đến sự thất bại.Trong khi đó, con người không nằm trong thách thức sẽ bị tha hóa nhanh. Bởi vậy, các nhà quản trị của Viettel Telecom cần có một hướng đi mới, đối đầu với thách thức dể tìm kiếm sự thành công. Nhưng nếu chỉ nhìn vào thị trường bị giới hạn hơn 80 triệu dân ở Việt Nam thì đến một thời điểm nào đó nó sẽ trở nên cạn kiệt so với tiềm lực thực có của Viettel. Cho nên Viettel cần mở rộng những thị trường tiềm năng khác bằng cách đầu tư ra nước ngoài, tìm một thị trường mà nơi đó đầy hứa hẹn của sự thành công và phát triển. Chính vì lí do đó mà vào ngày 19/02/2009 mạng viễn thông Metfone của Viettel chính thức được khai trương tại Campuchia, đánh dấu một bước ngoặc mới trong khả năng cạnh tranh của viễn thông Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Campuchia nằm trong nhóm nước nghèo nhất trong khu vực Đông Nam Á cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường viễn thông của Campuchia lại có sự cạnh tranh gay gắt với 9 nhà khai thác trong và ngoài nước, trong đó có các tập đoàn lớn trên thế giới. Khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đầu tư, xây dựng mạng lưới viễn thông tại Campuchia, nhiều người đã lo ngại về sự “phiêu lưu” của quyết định này. Cũng chính vì lí do đó, chuyên đề “Tìm hiểu khả năng cạnh tranh của mạng viễn thông Metfone Viettel trên thị trường Campuchia để tìm ra giải pháp phát triển mới” được thực hiện nhằm phân tích khả năng cạnh tranh của Metfone và thông qua đó giúp nhà quản trị của Viettel định hướng chiến lược, chương trình hành động để hoàn thiện những thứ hiện có và phát triển bền vững ở tương lai. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 4
  5. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu khả năng cạnh tranh của mạng viễn thông Metfone Viettel trên thị trường Campuchia để tìm ra giải pháp phát triển mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Metfone Viettel trên thị trường Campuchia. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của mạng viễn thông Metfone Viettel trên thị trường Campuchia. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh Metfone Viettel trên thị trường Campuchia. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ báo, tạp chí, internet, các kết quả của quá trình nghiên cứu của các tác giả để đưa vào đề tài nhằm phân tích và làm cơ sở suy luận phương hướng phát triển. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi về thời gian - Do Metfone Viettel được thành lập từ 19/02/2009 nên thời gian nghiên cứu được hạn chế trên các số liệu thu thập được tập trung từ năm 2009 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi về không gian - Đề tài tập trung nghiên cứu trên thị trường cạnh tranh trên thị trường viễn thông Campuchia. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 5
  6. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam PHẦN NỘI DUNG CHI TIẾT I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu chung. 2.2 Mục tiêu cụ thể. 3. Phương pháp nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu. 4.1 Phạm vi về thời gian. 4.2 Phạm vi về không gian II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA METFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA : 1. Giới thiệu về công ty viễn thông Quân đội Viettel trên thị trường cạnh tranh tại Việt Nam. 2. Sự ra đời của Metfone và bước tiến mới của viễn thông Việt Nam trên thị trường Campuchia. III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA METFONE VIETTEL TRONG NHỮNG NGÀY ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG MỚI: 1. Những thuận lợi trong đầu tư. 2. Những khó khăn ban đầu Metfone Viettel phải vượt qua. IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA METFONE VIETTEL: 1. Phân tích thị phần và mạng lưới của Metfone Viettel sau một năm phát triển. 2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường viễn thông Campuchia. 3. Phân tích điều kiện kinh tế của người dân Campuchia và những yêu cầu của họ đối với nhà đầu tư viễn thông. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 6
  7. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam V. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA METFONE VIETTEL: 1. Mở rộng phát triển ở nông thôn như Viettel đã từng làm trên thị trường Việt Nam để phát triển thị phần tronmg tương lai. 2. Chiến lược phát triển sản phẩm. 3. Những giải pháp đối với đối thủ cạnh tranh. 4. Xã hội hóa như một cách thức để Metfone quảng bá thương hiệu. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 7
  8. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA METFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM: “Hãy nói theo cách của bạn” – Đó là triết lý kinh doanh đã được Viettel đưa ra ngay từ những ngày đầu phát triển. Với tiền thân là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập vào ngày 01/06/1989, sau hơn 5 năm tồn tại và phát triển, đến năm 1995 Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel) chính thức được cấp giấy phép kinh doanh, đánh dấu một bước ngoặc mới cho sự phát triển của Viettel Telecom trên thị trường viễn thông Việt Nam. Tuy ra đời sau các tên tuổi lớn như Vinaphone hay Mobifone, nhưng trong chặng đường phát triển của mình, Viettel Telecom đã có những bước phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần không ngừng tăng lên trong gần 20 năm phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 8
  9. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam Biểu đồ 1.1 Thị phần thuê bao di động năm 2009 ( Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông ) Theo phân tích của Bộ thông tin và truyền thông năm 2009 về thị phần của các nhà mạng tại Việt Nam cho thấy Viettel đang nắm trong tay 38,07% trong tổng số thuê bao di động chỉ đứng sau VNPT ( chiếm 51,85%) và vượt xa so với các nhà mạng khác. Tuy nhiên đó không phải là khoảng cách quá lớn để Viettel có thể vượt qua VNPT để trở thành nhà cung cấp thuê bao di động số một tại Việt Nam. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 9
  10. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam Biểu đồ 1.2 Thị phần thuê bao điện thoại cố định năm 2009 ( Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông ) Biểu đồ 1.3 Thị phần thuê bao Internet băng rộng năm 2009 ( Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông ) Cũng theo nguồn từ Bộ thông tin và truyền thông, các lĩnh vực về thuê bao điện thoại cố định và thuê bao Internet băng rộng của Viettel chỉ chiếm thị phần Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 10
  11. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam lần lượt là 12,5% và 16,76%. Đây là một điểm chưa mạnh của Viettel khi bị đối thủ trực tiếp là VNPT bỏ xa và tỷ lệ cũng sắp xỉ EVN. Tuy nhiên với tiềm năng hiện tại, vẫn có khả năng Viettel đẩy nhanh tốc độ phát triển và sẽ chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam. Bởi Viettel luôn được đánh giá là “Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại các nước đang phát triển”, được trao giải thưởng tại Lễ trao Giai thưởng Truyền thông thế giới (World ̉ Communication Awards – WCA 2009) tổ chức ngày 25/11/2009 tại Anh và giải thưởng “Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi” vào tháng 6 năm 2009 tại ICT Awards Châu Á – Thái Bình Dương do Frost & Sullivan bình chọn. Viettel cũng là 1 trong 10 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam năm 2009, đủ tiêu chí để lọt vào Top 1000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới xếp hạng theo doanh thu của Fortune 1.000. Liên tục được xếp hạng và giành nhiều giải thưởng trong nước, khu vực để thương hiệu Viettel tiếp tục đưa tên tuổi Việt Nam vươn xa hơn trên bản đồ viễn thông thế giới. 2. SỰ RA ĐỜI CỦA METFONE VÀ BƯỚC TIẾN MỚI CỦA VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA: Khát vọng vươn ra biển lớn đã được các nhà quản trị Viettel Telecom chọn như một giải pháp nhằm phát triển bền vững ở tương lai. Nhìn lại thị trường viễn thông Việt Nam vào thời điểm hiện tại, khi cuộc cạnh tranh giữa các nhà viễn thông đã giúp cho chiếc điện thoại di động được phổ cập hóa hơn phân nữa dân số, thì việc tăng trưởng thuê bao mới dần trở nên khó khăn. Viettel đã nhìn trước được thực trạng này và giải pháp tìm kiếm thị trường mới như một bước cờ đi trước các nhà mạng viễn thông trong nước. Chính vì lẽ đó, thị trường Campuchia như một cánh cửa hứa hẹn nhiều điều cho Viettel Telecom để có khả năng tăng cao doanh thu và tiến xa trên thị trường quốc tế. Được chính thức cấp phép triển khai từ tháng 6/2007, chỉ sau hơn 1 năm hoạt động trên thị trường mới, VIETTEL CAMBODIA PTE với tên viết tắt là VTC đã xây dựng được một mạng Metfone hoàn chỉnh. Đến ngày 19/02/2009, tại Khách Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 11
  12. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam sạn InterContinental Phnom Penh, VIETTEL CAMBODIA PTE chính thức khai trương mạng di động với thương hiệu Metfone. Cùng ngày tại 23 tỉnh, thành phố khác của Camphuchia, các chi nhánh của VIETTEL CAMBODIA PTE cũng tổ chức khai trương. Đây chính là một bước đột phá quan trọng của Viettel, nó như vừa mở ra một thị trường mới nhiều tiềm năng, vừa có cơ hội cọ xát, đúc kết kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế. Kể từ thời điểm đó, Viettel chính thức trở thành một công ty quốc tế. Sự kiện này là một bước tiến mới, đánh dấu sự phát triển lên một tầm cao mới của Viettel cũng như của ngành viễn thông Việt Nam. Kể từ nay, Việt Nam đã đứng vào hàng ngũ những quốc gia đầu tư cung cấp dịch vụ ra nước ngoài trên nền công nghệ cao. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 12
  13. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam CHƯƠNG III: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA METFONE VIETTEL TRONG NHỮNG NGÀY ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG MỚI 1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG ĐẦU TƯ: Một khi đã quyết định đặt mình vào thử thách đầy tham vọng, Viettel đã nhìn thấy trước những thuận lợi nhất định, bởi khi muốn quyết định một dự án thì cần phải xét đến tính khả thi của dự án đó. Điều đầu tiên là Viettel đã có một cơ sở phát triển mạnh ở Việt Nam với nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất phát triển. Bên cạnh đó, quan hệ giữa hai chính phủ Việt Nam - Campuchia đã có bề dầy truyền thống, nhất là về lĩnh vực quân đội nên Viettel nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo Campuchia. Khi bước sang thị trường nước ngoài, một trong những nhân tố làm Viettel tin tưởng hơn trước những thách thức, đó là tính kỷ luật. Không một tổ chức nào không có kỷ luật lại thành công, trong khi đó quân đội mạnh nhất là tính kỷ luật. Vì vậy, khi Viettel triển khai mạng lưới tại Campuchia, công việc được tiến hành như một đội quân ra trận với 700 con người tràn đầy nhiệt huyết. Trong một thời gian ngắn công ty đã xây dựng được mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với 13.000km, vươn xa tới các vùng biên giới, hải đảo, nông thôn. Metfone cũng đã đầu tư và lắp đặt hơn 3000 trạm BTS , bằng tổng số trạm của tất cả các nhà khai thác khác cộng lại được xây dựng trong hơn 10 năm ( số liệu được cung cấp từ http://www.viettel.com.vn). Kinh nghiệm và tầm nhìn cũng là những tài sản quý báu mà Viettel mang theo khi xuất ngoại. Và việc đầu tiên là kinh nghiệm đàm phán để mua thiết bị với chi phí hợp lý nhằm hạ giá thành đầu tư, bởi đó là cách làm theo chiến thuật “Khi thị trường mở rộng toàn cầu, ai có giá thành tốt, người đó sẽ thắng” Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 13
  14. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam 2. NHỮNG KHÓ KHĂN BAN ĐẦU METFONE VIETTEL PHẢI VƯỢT QUA: Hiện nay, Viettel đã là một doanh nghiệp viễn thông có tiềm lực lớn về tài chính, nguồn nhân lực và kinh nghiệm, không còn là “cậu bé mới lớn” như thời kỳ mới đặt chân vào làng di động. Tuy nhiên, việc trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên trực tiếp đầu tư ra nước ngoài bằng công nghệ cao không thể không gặp những khó khăn, mà trước hết đó là thách thức về cạnh tranh. Hiện tại ở Campuchia có 9 nhà cung cấp dịch vụ di động, gồm: Mobitel, Hello GSM, Mfone, qb, Star-Cell,Excel, Metfone, Smart Mobile, và Beeline. Bước chân vào thị trường này đồng nghĩa với Viettel phải cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới như Vodafone, Milicom… mà theo đánh giá của một số chuyên gia, đây là thách thức không hề nhỏ. Tại Việt Nam, Viettel xâm nhập thị trường khi mật độ điện thoại mới chỉ có 5%. Khi xâm nhập sang Campuchia thì mật độ điện thoại đã lên đến 20% nên cơ hội thị trường còn rất ít. Do vậy, cách làm đòi hỏi phải có tính sáng tạo, khác biệt thì mới chiếm lĩnh được thị trường này. Bên cạnh đó, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn bởi các rào cản về văn hoá, vì thế Viettel đã phải tìm hiểu kỹ văn hoá của các nước mình đầu tư. Phải làm thế nào để bản địa hoá các thương hiệu của Viettel tại thị trường nước ngoài, để người dân nước đó thấy rằng đây chính là mạng viễn thông của nước họ, phục vụ họ. Điều kiện cơ sở vật chất đều bắt đầu từ con số 0, khi mà phải tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo về chất lượng cũng như quảng bá thương hiệu để người dân Campuchia biết đến Metfone. Phải làm sao cho họ chấp nhận một sản phẩm mới và xem đó như một sản phẩm tất yếu đối với cuộc sống của họ. Mặt khác với điều kiện kinh tế của người dân Campuchia thì việc chi trả cho điện thoại với mức giá cao đó là điều khó chấp nhận. Do đó vấn đề đặt ra là phải cân bằng giữa việc giảm giá thành đến mức hợp lý sao cho doanh thu ổn định và Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 14
  15. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam tăng cao. Đó là một khó khăn quan trọng mà Metfone cần nỗ lực nhiều hơn để có thể vượt qua ở những ngày đầu đặt chân vào thị trường mới. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 15
  16. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam CHƯƠNG IV: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA METFONE VIETTEL 1. PHÂN TÍCH THỊ PHẦN VÀ MẠNG LƯỚI CỦA METFONE VIETTEL SAU MỘT NĂM PHÁT TRIỂN: Được chính thức cấp phép triển khai từ tháng 6/2007, chỉ sau hơn 1 năm VIETTEL CAMBODIA PTE đã xây dựng được một mạng Metfone hoàn chỉnh. Theo thông tin từ Viettel cho biết, hiện mạng Metfone đã phủ sóng toàn Campuchia với hơn 1.000 trạm BTS tương đương hơn 40% tổng số trạm phát sóng của cả Campuchia hiện nay. Cho đến thời điểm này, VIETTEL CAMBODIA PTE cũng đã xây dựng được mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với chiều dài trên 5.000 km phủ khắp các quốc lộ, các tỉnh, thành, trung tâm huyện, vươn ra cả vùng biên giới, vùng sâu vùng xa và hải đảo. Chỉ sau 3 tháng (tính kể từ ngày chính thức thành lập 19/2/2009) cung cấp thử nghiệm tại đất nước có hơn 14 triệu dân và tỷ lệ thâm nhập điện thoại di động còn rất thấp, Metfone đã có được 500.000 khách hàng sử dụng dịch vụ, đạt doanh thu cả năm 2009 là 50 triệu USD và bắt đầu cung cấp dịch vụ 3G vào đầu năm 2010. Đến năm 2010, Metfone phấn đấu phát triển đạt mục tiêu là nhà cung cấp dịch vụ 5 nhất: Mạng lưới lớn nhất với mạng cáp quang đường trục có dung lượng tới 20 Gbps, 3000 trạm BTS với 2,55 triệu thuê bao di động; Vùng phủ rộng nhất tới 24/24 tỉnh thành, quang hóa 100% số huyện, mỗi xã có 1 trạm BTS với tỷ lệ quang hóa đạt 85%, mỗi xã 1 công tác viên đa dịch vụ, mỗi huyện có ít nhất 1 cửa hàng đa dịch vụ; Sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất không chỉ trên các thông số kỹ thuật mà cả trong cảm nhận của khách hàng; Giá tốt nhất và hệ thống Chăm sóc khách hàng tốt nhất. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 16
  17. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam Với hơn 10.000 km cáp quang phủ đến hơn 70% số huyện, hơn 1.700 trạm phát sóng BTS phủ đến 80% số xã, với dung lượng mạng lõi đáp ứng đến 4 triệu thuê bao... Thương hiệu Viettel Metfone đã chiếm 60% thị phần dịch vụ ADSL và 50% thị phần dịch vụ điện thoại cố định, có 2 triệu số thuê bao di động (đứng thứ 2 trong tổng số 9 nhà khai thác dịch vụ di động tại Campuchia). 2. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG CAMPUCHIA: 2.1 Phân tích thị phần của Metfone và các đối thủ cạnh tranh và điểm mạnh của họ: Khác: 15,8% Mfone: 9,6% Mobitel: 37,7% Hello: 12,8% Metfone: 24,1% Biểu đồ 2.1 Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động tại Campuchia quí 1/2010 (Nguồn: Thống kê của Bộ Bưu chính-Viễn thông Campuchia) Theo thống kê của Bộ Bưu chính-Viễn thông Campuchia (MPTC) cho biết Metfone đã vượt qua Mfone để trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động lớn thứ hai tại Campuchia, thị trường hiện có 9 nhà điều hành mạng hoạt động gồm: Mobitel, Hello GSM, Mfone, qb, Star-Cell,Excel, Metfone, Smart Mobile, và Beeline Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 17
  18. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam Theo báo cáo quý 1/2010 của MPTC, Mobitel của tập đoàn Royal vẫn chiếm vị trí số một trên thị trường dịch vụ di động, với 37,7% thị phần, tương ứng với 2,7 triệu thuê bao. Vị trí thứ hai thuộc về Metfone với 24,1% thị phần, với khoảng 1,7 triệu thuê bao. Tiếp theo là Hello và Mfone với tỷ lệ thị phần lần lượt là 12,8% và 9,6%. Thống kê quý 1/2010 cho thấy đà thăng tiến mạnh mẽ của Metfone, bởi vào thời điểm cuối năm ngoái, thị phần của nhà cung cấp này vẫn đứng thứ ba, sau Mfone và Mobitel và bây giờ Metfone đã xếp vị trí thứ hai. Hiện đã có những khoảng cách nhất định về thị phần của các nhà cung cấp đang cạnh tranh trên thị trường dịch vụ điện thoại di động Campuchia. Trong khi Mobitel, Metfone, Hello và Mfone chiếm lĩnh tới hơn 80% thị phần thì ba đối thủ ở các vị trí tiếp theo, gồm Star-Cell, Beeline và Smart Mobile chỉ nắm từ 4-5% thị phần. Điểm mạnh của các nhà mạng lớn chiếm thị phần cao do họ đã xuất hiện trên thị trường Campuchia từ rất sớm và đã nắm giữ một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng. Trong khi đó các nhà mạng ra đời trễ hơn thường áp dụng giá cước rẻ đến mức "cho không" như gói BigZero của Beeline hay giảm giá cước, tặng tài khoản cho các cước phát sinh nội mạng. 2.2 Phân tích điểm yếu của đối thủ cạnh tranh: Một điểm yếu cơ bản của các nhà mạng tại Campuchia là họ đã cạnh tranh quá khốc liệt đến nỗi không nhận ra mất đi lợi nhuận khi mà chi phí bỏ ra nhiều hơn doanh thu mang về. Vào đầu tháng 10/2009 được xem là thời điểm cuộc "hỗn chiến" di động tại Campuchia lên tới đỉnh điểm sau khi các nhà mạng như Mobitel hay Beeline liên tục đăng tải các thông tin tố cáo hành vi phá giá thị trường của các đối thủ. Hãng Beeline cáo buộc Mobitel cố tình chặn các cuộc gọi từ mạng này sang các thuê bao của Mobitel và chính Mobitel cũng cáo buộc Beeline phá giá thị trường bằng cách tính cước dưới mức trung bình cho các cuộc gọi từ mạng Beeline sang mạng di động khác. Nhiều nhà phân tích ví thị trường viễn thông Campuchia như một dàn âm thanh với đủ loại nhạc, nhưng hoàn toàn thiếu vắng một nhạc trưởng. Một số nhà Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 18
  19. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam mạng mới tham gia vào thị trường Campuchia không ngần ngại giành giật khách hàng bằng mọi chiến thuật, mọi biện pháp. Trước bối cảnh như vậy, Metfone cần bình tĩnh đề có những giải pháp riêng đối với đối thủ cạnh tranh, không vướn phải sai lầm của họ để một ngày nào đó trở thành nhạc trưởng của nền viễn thông Campuchia. 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CỦA NGƯỜI DÂN CAMPUCHIA VÀ NHỮNG YÊU CẦU CỦA HỌ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG: 3.1 Phân tích điều kiện kinh tế của người dân Campuchia: Với một chiều dài lịch sử khó khăn, sự phát triển của nền kinh tế Campuchia cũng theo đó mà bị chậm lại vì khủng hoảng kinh tế trong khu vực, bạo lực và xung đột chính trị. Trong năm 1999, năm đầu tiên có được hòa bình thực sự trong vòng 30 năm, đã có những biến đổi trong cải cách kinh tế và tăng trưởng đạt được ở mức 5%. Mặc dù bị ngập lụt tràn lan nhưng GDP vẫn tăng trưởng ở mức 8,1% trong năm 2001 và 6,6% trong năm 2002 và tăng dần trong các năm sau đó. Sau đây là bảng số liệu GDP của Campuchia qua các năm theo nguồn của Bộ Tài chính Campuchia Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 GDP 8.1% 6.6% 8.5% 10.3% 13.3% 10.8% 10.2% 6.7% Năm 2010: 4,8% (dự báo) Năm 2009: 0,1% Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia qua các năm Tuy đã đạt được những sự tăng trưởng nhưng sự phát triển dài hạn của nền kinh tế sau hàng chục năm chiến tranh vẫn là một thách thức to lớn. Dân cư thất học và thiếu các kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là ở vùng nông thôn nghèo đói gần Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 19
  20. Chuyên đề kinh tế Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Lam như chưa có các điều kiện cần thiết của cơ sở hạ tầng. Sự lo ngại về không ổn định chính trị và tệ nạn tham nhũng trong một bộ phận chính quyền làm chán nản các nhà đầu tư nước ngoài và làm chậm trễ các khoản trợ giúp quốc tế. Chính quyền đang phải giải quyết các vấn đề này với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. 3.2 Những yêu cầu của người dân Campuchia đối với các nhà mạng viễn thông: Trong bối cảnh nền kinh tế đang dần được phục hồi, và khi nền kinh tế đang phát triển thì nhu cầu thông tin liên lạc là tất yếu. Cũng chính vì lẽ đó mà nhu cầu sử dụng điện thoại của người dân cũng được tăng cao. Điện thoại cũng không còn là món hàng xa xỉ bởi sự cạnh tranh khốc liệt của các nhà mạng đã đẩy giá thành sản phẩm và giá cước xuống đến mức “hợp lý” đến nỗi sở hữu một chiếc điện thoại không còn là chuyện quá khó của người dân Campuchia. Ngay từ những ngày đầu thâm nhập thị trường mới, các nhà quản trị của Viettel đã xác định rõ Metfone là mạng của người dân Campuchia, họ luôn mong muốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân khi mà trình độ khoa học kỹ thuật cũng như mức sống của họ chưa cao. Metfone luôn đặt mình vào vị thế do chính người dân Campchia tạo nên chứ không phải là sự đầu tư của nước ngoài, từ đó tạo nên mối thiện cảm trong lòng khách hàng và mong muốn họ sẽ gắn bó lâu dài với chặn đường phát triển của Metfone. Lương Thanh Long MSSV: 4084523 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2