
CHUYÊN ĐỀ:
MỘT SỐDẠNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN
---------oo0oo-----------
TỰLUẬNVÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN:
I. Giới thiệu chung:
- Tựluận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả
năng học tập và cảhai đều là trắc nghiệm cả. Theo nghĩa chữhán “ Trắc” là đo lường,
“ Nghiệm” là suy xét chứng thực.
- Các bài kiểm tra thuộc loại tựluận mà xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học,
cũng là những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khảnăng của HS vềmôn học.
- Bài báo cáo này đề cập chủyếuđến “ TNKQ” theo cách gọi thông thường hiện
nay là trắc nghiệm, áp dụng trong giáo dục và các kỹthuật liên hệ đến trắc nghiệm này, vì
vậyđây là hình thức khảo sát thành quảhọc tập tương đối mới mẽ đối vớiđa sốGV. Chắc
chắn nó không phải là hình thức kiểm tra, đánh giá duy nhất và nó cũng không thểthay thế
hoàn toàn loại trắc nghiệm tựluận trong các trường học hiện nay. Cảhai đều bổtúc cho
nhau, tuỳtheo yêu cầu, mục tiêu khảo sát, vì kiểm tra đánh giá nào cũng có ưu, khuyết
điểm riêng của nó.
Phần dướiđây sẽnêu ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai loại trắc nghiệm
nói trên mà chúng ta gọi là “tựluận” và “trắc nghiệm”.
* Giống nhau:
- Trắc nghiệm hay tựluậnđều có thể đo lường mọi thành quảhọc tập
quan trọng mà một bài khảo sát bằng lối viết có thểkhảo sát được.
- Dù trắc nghiệm hay tựluận, tất cả đều có thểsửdụng khuyến khích
HS học tập nhằmđạtđến mục tiêu: Hiểu; Biết; Vận dụng các kiến thức trong việc giải
quyết các vấnđề.- Cảhai loạiđềuđòi hỏi vận dụng ít nhiều phán đoán chủquan.
- Cảhai loại tuỳthuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.
* Khác nhau:
Tựluận Trắc nghiệm
- Một câu hỏi thuộc loại tựluậnđòi
hỏi HS phải tựmình soạn câu trảlời
và diễn tảnó bằng ngôn ngữcủa
chính mình.
- Một bài tựluận gồm một sốcâu hỏi
tương đối ít và có tính chất tổng quát
đòi hỏi HS phải triển khai câu trảlời
- Một câu trắc nghiệm buộc HS phải
lựa chọn câu trảlờiđúng nhất trong
một sốcâu đã cho sẵn.
- Một bài trắc nghiệm thường gồm
nhiều câu hỏi có tính chất chuyên
biệt chỉ đòi hỏi những câu trảlời

bằng lời lẽdài dòng.
- Trong khi làm bài tựluận, HS phải
bỏra phần lớn thời gian để suy nghĩ
và viết.
- Chất lượng một bài tựluận tuỳ
thuộc vào kỹnăng của người chấm
bài.
- Một bài thi theo lối tựluận tương
đối dễsoạn, nhưng khó chấm và khó
cho điểm chính xác.
- Với loại tựluận HS có nhiều tựdo
bộc lộcá tính của mình trong câu trả
lời và chấm bài cũng có tựdo cho
điểm các câu trảlời theo xu hướng
riêng của mình.
- Không có.
- Sựphân chia điểm của một bài tự
luận có thể đựơc kiểm soát một phần
lớn do người chấm.
ngắn gọn.
- Khi làm một bài trắc nghiệm HS
dùng nhiều thời gian để đọc và suy
nghĩ.
- Chất lượng của một bài trắc nghiệm
được xác định phần lớn do kỹnăng
của người soạn thảo bài trắc nghiệm
ấy.
- Một bài thi trắc nghiệm khó soạn,
nhưng việc chấm và cho điểm dễ
dàng và chính xác hơn.
- Với một bài trắc nghiệm người
soạn thảo có nhiều tựdo bộc lộkiến
thức và các giá trịcủa mình qua việc
đặc câu hỏi, nhưng chỉcho quyền tự
do chứng tỏmứcđộ hiểu biết của
mình qua tỷlệcâu trảlờiđúng.
- Một bài trắc nghiệm cho phép và
đôi khi khuyến khích sự đoán mò, sự
phỏng đoán.
- Bài trắc nghiệm thường phân chia
điểm sốcủa HS hoàn toàn quyếtđịnh
do bài trắc nghiệm.
II. Một số ưuđiểm và nhượcđiểm của TNKQ:
*Ưuđiểm:
- Trắc nghiệmđảm bảo các yếu tốcông bằng, vô tư, chính xác.
- Trắc nghiệm ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử.
- Rất thuận lợi trong việc chấm thi.
* Nhượcđiểm:
- Trắc nghiệm khuyến khích sự đoán mò: xét vềmặt lí thuyết HS có thể đoán
mò trên một bài trắc nghiệm khách quan, nhất là những bài gồm những câu có 2 lựa chọn:
Đúng, Sai. - Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi người học nhận ra thay vì phải nhớthông tin.
- Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi HS nhận ra những gì đã học qua các câu trảlời cho
sẵn, thay vì phải nhớcác thông tin ấy và viết chúng ra.
- Trắc nghiệm không khảo sát mứcđộ cao của các quá trình tưduy.
- Trắc nghiệm không khảo sát được khảnăng sáng tạo của HS.
III. Các dạng câu hỏi TNKQ:
- Dạng câu nhiều lựa chọn.
- Dạng câu đúng, sai.
- Dạng câu ghé đôi.
- Dạng câu điền khuyết.
1. Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn:
a.Ưuđiểm:
+ Xác suất chọnđược phương án đúng do ngẫu nhiên không cao.
+ Hình thứcđa dạng, có thểkiểm tra được nhiều mứcđộ nhận
thức và hình thức tưduy.

b. Nhượcđiểm:
+ Biên soạn khó
+ Chiếm nhiều chỗtrong giấy kiểm tra.
+ HS dễnhắc nhau trong lúc làm bài.
c. Phạm vi sửdụng:
+ có thểsửdụng cho mọi loại hình kiểm tra.
+ Rất thích hợp cho việcđánh giá để phân loại.
d. Cách thực hiện:
Gồm câu lệnh, phần gốc ( phần dẫn) và phần lựa chọn ( phần trả
lời = phần nhiễu). + Phần dẫn là một câu hỏi hoặc một mệnh đề chưa hoàn
chỉnh. + Phần trảlời gồm 4 đến 5 phương án trảlời mà chỉcó
một phương án đúng nhất HS phải khoanh tròn hoặcđánh dấu vào câu trảlờiđúng nhất.
Ví dụ:Hãy khoanh tròn vào một trong các chữA, B, C, D, … đứng trước câu trảlời
đúng nhất: Câu 1: Trong các chất dướiđây, chất làm quỳtím hoá đỏ là:
A. Nước.
B. Dung dịch Natrihiđrôxit.
C. Dung dịch Axit sunfuric.
D. Dung dịch Kalisunfat.
Câu 2: Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy nước là do tính chất:
A. Khí Oxi nhẹhơn nước.
B. Khí Oxi hoà tan trong nước.
C. Khí Oxi ít tan trong nước.
D. Khí Oxi khó hoá lỏng.
Câu 3: Rêu khác Tảoở đặcđiểm nào:
A. Cơthểcó cấu tạođa bào.
B. Cơthểcó dạng rễgiả, thân và lá thật.
C. Cơthểcó một sốloại mô.
D. Cơthểcó màu xanh lục
2. Dạng câu hỏiđúng sai:
a. Ưuđiểm:
+ Có thể đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.
+ Dễbiên soạn.
+ Chiếm ít chỗtrong giấy kiểm tra.
b. Nhượcđiểm:
+ Xác xuất chọnđượcđápánđúng cao.
+ Nếu dung nhiều câu lấy từSGK sẽkhuyến khích HS học vẹt.
+ Việc dung nhiều câu “ sai” có thểgây tác dụng tiêu cực trong
việc ghi nhớkiến thức. + Tiêu chí “đúng, sai” có thểphụthuộc vào chủquan của HS và
người chấm.
c. Phạm vi sửdụng:
+ Hạn chế.
+ Thích hợp cho việc kiểm tra vấnđáp nhanh.
+ Thường sửdụng khi không tìm đượcđủ phương án nhiễu cho
câu nhiều lựa chọn.

d. Cách thực hiện:
+ Phần dẫn là một câu có nội dung mà HS phải xác định đúng
hay sai. + Phần trảlời gồm chữ Đ hoặc chữS mà HS phải khoanh tròn
hoặcđánh dấu khi xác định.
Ví dụ:Hãy khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu sau là đúng và khoanh tròn chữS nếu câu sau
là sai: a. Phảnứng hóa hợpđều là phảnứng oxi hoá khử.ĐS
b. Phảnứng phân huỷkhông phải là phảnứng oxi hoá khử.ĐS
c. Phảnứng thếlà phảnứng oxi hoá khử Đ S d. Phảnứng
trung hòa không phải là phảnứng oxi hóa khử.ĐS3. Dạng câu ghép đôi:
a.Ưuđiểm:
+ Dễbiên soạn.
+ Có thểkiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.
b. Nhượcđiểm:
+ Dễtrảlời thông qua việc loại trừ.
+ Khó đánh giá được mứcđộ tưduy ởtrình độ cao.
+ HS mất nhiều thời gian làm bài vì cứmỗi câu phảiđọc lại toàn bộ
những câu lựa chọn trong đó có những câu rỏràng không thích hợp.
c. Phạm vi sửdụng:
+ Hạn chế.
+ Thích hợp với việc kiểm tra nhận biết kiến thức cơbản sau khi học
xong một chương hay một chủ đề.
d. Cách thực hiện:
+ Phần dẫnởcột thứnhất gồm một phần của câu, mệnh đề hoặc một
yêu cầu. + Phần trảlờiởcột thứhai chứa phần còn lại của câu mệnh đề hoặc
đáp án mà HS phải ghép hai phần với nhau sao cho hợp lý.
+ Sốlượng mệnh đề ( yêu cầu hoặcđáp án) ởhai cột không nên bằng
nhau. Ví dụ:Hãy nối các nữa câu ởcột A và cột B sao cho thích hợp
Cột A Cột B Trảlời
1.NaOH A. Là một bazơkhông tan. 1…………..
2.Cu(OH)2B. Có thểbịnhiệt phân huỷtạo ra Al2O3. 2………….
3.Fe(OH)3C. Là bazơkhông tan có màu xanh lam. 3…………..
4.Al(OH)3D.Là bazơkiềm. 4…………..
E.Có thểbịnhiệt phân huỷtạo ra Fe2O3.
4. Dạng câu điền khuyết:
a. Ưuđiểm: - Có thểkiểm tra được khảnăng viết và diễn
đạt của học sinh.
- Dễbiên soạn.
b. Nhượcđiểm: Tiêu chí đánh giá có thểkhông hoàn toàn
khách quan.
c. Phạm vi sửdụng:
- Thích hợp cho các môn xã hội, ngoại ngữ.
- Thích hợp với các lớp 6, 7 nhiều hơn.

d. Cách thực hiện:
- Phần dẫn là một chỗtrống trong một mệnh đề và một sốtừ,
cụm từ, công thức, chỉsố.... cho trước ( có sốlượng nhiều hơn chỗtrống).
- Phần trảlời là những ý hoặc từHS phảiđiền vào chỗtrống cho hợp lý.
VÍ DỤ:Chọn những từ, cụm từsau hoặc sốthích hợpđiền vào chỗtrống
( ….) trong các câu sau để được những khẳng định đúng:
Đòn bẩy, 200, nhỏhơn, ròng rọc, kg, mặt phẵng nghiêng, g, 100, lớn hơn.
a. Các máy cơ đơn giản gồm …………………………………
b. Đơn vịcủa khối lượng là...........................
c. Một nhóm ngườiđưa một hòn đá từmặtđất lên xe theo phương thẳng đứng với
tổng hợp lực là 2000 N. Hòn đá nặng.......... kilogam.
d. khi dùng mặt phẵng nghiêng, ta có thểdùng một lực..............
IV. Một sốlưu ý khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Dạng câu nhiều lựa chọn
-Phần dẫn phải rõ ràng và chỉnên đưa vào một nội dung.
VD: Phương pháp lọcđược dung để tách hỗn hợp nào sau đây:
A. Muốiăn với nước.
B. Muốiăn vớiđường.
C. Đường với nước.
D. nước với cát. - Tránh dùng dạng phủ định nếu dùng phải in đậm chữ“ không”.
VD: Chất nào sau đâykhông phải là Axit:
A. HCl. B. HNO3.
C. H2SO4. D. NaCl.
- Nên viết dưới dạng 1 phần của câu, chỉdùng “câu hỏi” khi cần nhấn mạnh.
VD: Châu chấu hô hấp bằng gì?
A. Mang.
B. Da.
C. ống khí.
D. Phổi.
- Nên có 4 đến 5 phương án lựa chọn trong đó chỉcó 1 phương án đúng nhất. Các phương
án nhiễu phải có vẽhợp lý và hấp dẫn HS.
VD: Oxit nào sau đây vứa là chất tan trong nước, vừađể hút ẩm:
A. CaO, SiO2.
B. Fe2O3, P2O5.
C. Fe2O3, SiO2.
D. CaO, P2O5.
- Các phần lựa chọn phảiđược viết theo cùng 1 lối hành văn, cùng một cấu
trúc ngữpháp.
VD: Dòng nào dướiđây là cụm danh từ?
A. Một con rùa lớn.
B. Đã chìm đáy nước.
C. Sáng le lói dưới mặt hồxanh.
D. đi chậm lại.
- Hạn chếdùng “các câu trên đều sai” hoặc “ các câu trên đều
đúng”.
VD: Ốc sên đào lỗ đẻ trứng có ý nghĩa sinh học gì?
A.