intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp:" MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI "

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

308
lượt xem
133
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lịch sử hình thành của nghiệp vụ cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính mà nguồn gốc đầu tiên là cho thuê tài sản đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 tr.CN tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp:" MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI "

  1. TRƯỜNG…………… KHOA…………….. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI
  2. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ XU HƯ ỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 1 . Lịch sử hình thành của nghiệp vụ cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính mà nguồn gốc đầu tiên là cho thuê tài sản đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao d ịch thu ê tài sản đ ã xuất hiện từ năm 2800 tr.CN tại th ành phố Sumerian thuộc Iraq n gày nay. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thu ê là những nông dân tự do. Tài sản đ ược đem giao dịch bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất; nói chung b ao gồm nhiều loại tài sản rất đa dạng. Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc h ình thức thuê mua kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự nh ư phương thức thuê mua vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần (Net Lease hay thuê tài chính - Finance Lease, hay còn gọi là thuê tư bản - Capital Lease) đ ã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1952, do công ty tư nhân Unitel State leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ thuê mua tài chính phát triển mạnh và lan rộng ra khắp các châu lục. Tín dụng thuê mua ngày nay đ ã có m ặt ở nhiều quốc gia trên th ế giới, Khái n iệm thu ê mua được trình bày như sau: Thuê mua là hình thức cho thu ê tài sản dài h ạn, mà trong th ời hạn đó, người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của m ình cho ngư ời đi thuê sử dụng. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thu ê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được quyền mua tài sản thuê, ho ặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. 2 . Đặc điểm của cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một h ình thức cho thuê có đ ặc điểm khác hẳn h ình thức cho thuê vận hành. Theo quy đ ịnh của Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) thì cứ loại cho thu ê nào tho ả m ãn 1 trong 4 điều kiện sau đây được coi là cho thuê tài chính: 1 - Quyền sở hữu tài sản thu ê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thu ê theo quy định. 2 - Hợp đồng thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá tượng trưng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đ ã thanh toán đủ tiền thuê theo quy đ ịnh. 3 - Th ời hạn cho thu ê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ trư ờng hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng). SVTH: Træång Cäng Thënh
  3. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún 4 - Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trư ờng của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê. Ngoài ra, cho thuê tài chính còn có các đặc điểm sau: - Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc sản xuất ra. - Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được luật pháp bảo hộ và nắm giữ quyền sở hữu tài sản. Họ không phải chịu các chi phí như : Chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm, rủi ro; m à các chi phí này do bên thuê chịu. - Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thu ê. - Người cho thuê hưởng ưu đãi về thuế và kh ấu trừ vào tiền thuê. - Người cho thu ê không ph ải chịu phí bảo hiểm tài sản nhưng được h ưởng tiền bồi thường thiệt hại từ các công ty bảo hiểm. 3 . Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính. 3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính. 3.1.1. Lợi ích đối với nền kinh tế. 1 - Thuê mua góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do tín dụng thuê mua có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình th ức tín dụng khác n ên đã huy động được nhiều nguồn vốn nh àn rỗi trong nền kinh tế, thậm chí từ các lĩnh vực đầu tư khác, từ nước ngo ài thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê m à không làm tăng n ợ nước ngoài của quốc gia đó. 2 - Thuê mua góp ph ần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Thông qua hoạt động cho thu ê tài chính, các loại máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến được đ ưa vào các doanh nghiệp làm nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. 3.1.2. Lợi ích đối với ng ười cho thuê. 1 - Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao. Do quyền sở hữu tài sản cho thu ê vẫn thuộc người cho thu ê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát, đảm bảo cho việc sử dụng tài sản đúng mục đích , tránh được thiệt hại, mất vốn tài trợ. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật n ên hạn chế đ ược ảnh hư ởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ. 2 - Thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Trong th ời gian diễn ra giao dịch thu ê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả hoạt động của tài sản cho phép ngư ời cho thuê tái đầu tư chúng vào ho ạt động kinh doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Do tập trung vào lĩnh vực hẹp n ên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế, kỹ thuật và k ỹ năng n ghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên, trong điều kiện mô trư ờng vĩ mô không thuận lợi. Chẳng hạn, tại các quốc gia không có lu ật quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế...thì n guy cơ gặp phải rủi ro mất vốn, thiệt hại về tài sản là điều rất dễ xảy ra. 3.1.3. Lợi ích đối với ng ười thuê. 1 - Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện n guồn vốn đầu tư bị hạn chế. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về vốn trung dài hạn nhằm gia tăng SVTH: Træång Cäng Thënh
  4. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún công suất của doanh nghiệp. Nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại thiếu tài sản thế chấp. Do đó thông qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp từ tay không mà vẫn có thể có đư ợc máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất và sau một số năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định. 2 - Cho thuê tài chính không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các quốc gia (trừ Hoa Kỳ và Mexico) đều quy đ ịnh phần tiền thuê trả cho người cho thu ê được đưa vào phần giải trình của bảng cân đối kế toán. Như vậy tài sản thuê mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đ ổi các hệ số phân tích tài chính của doanh nghiệp theo hướng bất lợi. 3 - Những doanh nghiệp không thoả m ãn các yêu cầu vay vốn của các định chế tài chính cũng có thể nhận đ ược vốn tài trợ qua tín dụng thuê mua. Vì các công ty Leasing không đòi hỏi tài sản thế chấp, họ có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay n hững doanh nghiệp m ới th ành lập, ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế. 4 - Thuê mua có th ể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển n guồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các d ự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì đ ược hoạt động đầu tư hiện h ành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn dành vốn tích lu ỹ cho kinh doanh m à có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có th ể thực hiện được thông qua thuê mua tài sản cố định. 5 - Cho thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đ áp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Vì thuê mua có mức độ rủi ro thấp hơn các h ình thức tài trợ khác n ên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản. Người thuê có th ể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đ àm phán, thoả thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu công ty Leasing tài trợ nên có th ể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đ ầu tư thiết bị. 6 - Thuê mua cho phép người thu ê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc tha y đổi thiết bị, máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới là h ết sức cần thiết. Thông qua thuê mua, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay nhận đư ợc lời khuyên nên áp dụng trình độ công nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường kinh tế vĩ mô. 7 - Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp trong nước thu hút vốn đ ầu tư nước ngo ài. Tín dụng thuê mua giúp các doanh nghiệp trong nước có thể huy động đư ợc vốn tài trợ nước ngoài thông qua các công ty Thuê mua qu ốc tế hay các công ty Liên doanh thuê mua hoạt động tại Việt Nam. 8 - Tín dụng thuê mua cho phép người thuê hoãn thu ế. Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó, chúng là giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ cho ta biết khoản tiết kiệm do hoãn thuế bởi thu ê mua đem lại cho doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng số tiền SVTH: Træång Cäng Thënh
  5. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún thuê phải trả hàng năm của doanh nghiệp là 10 triệu đồng, Mức thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty là 28%. Khoản tiền tiết kiệm do hoãn thuế trong năm của doanh nghiệp là: 10 x 0,28 = 2,8 tr. đ 3.2. Hạn chế của cho thuê tài chính. Bên cạnh những mặt mạnh, hoạt động cho thuê còn một số hạn chế như sau: 1 - Lãi suất cho thu ê tài chính (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại của các ngân h àng, vì các công ty thuê mua vay tiền để tài trợ cho giao dịch thuê mua. Khi th ực hiện dự án, khách hàng luôn thực hiện bài toán: Chi phí tối thiểu - lợi nhuận tối đa. Và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, đây là một hạn chế lớn của nghiệp vụ này, làm giảm hấp dẫn đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn lớn, thời gian thực h iện dự án dài. 2 - Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân h àng còn cần có kiến thức của nghiệp vụ khác như : Bảo hiểm, nhập khẩu h àng hoá, thuế... Trong khi cán bộ mới được đào tạo chủ yếu về hoặc là kiến thức ngân h àng ho ặc là quản lý kinh tế và nhiều chuyên ngành khác, đ ã th ể hiện bất cập trong quá trình tác nghiệp, chất lư ợng cho thuê chưa cao, quản lý dự án chưa chặt chẽ, sai sót phát sinh trong xử lý nghiệp vụ còn nhiều. Đây chính là nh ững hạn chế chủ quan làm ảnh hưởng tới việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ này. 3 - Sự cạnh tranh của các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ngày càng tăng cả ở khu vực thành th ị và nông thôn; các ngân h àng thương mại nới lỏng các điều kiện cho vay, thực hiện thế chấp tiền va y b ằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay tín chấp; th ành lập các chi nhánh ở các khu vực có môi trường đầu tư thuận lợi, có tiềm năng kinh tế lớn càng làm cho cạnh tranh trong đầu tư vốn gay gắt hơn. 4 - Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thu ê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê, nhưng người thuê vẫn chưa đư ợc quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. Ngoài ra trong trường hợp, hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền thuê trả cho quyền chọn mua tài sản. 4 . Xu hướng phát triển của cho thuê tài chính trên thế giới. Hoạt động cho thu ê tài chính đã có từ lâu và phát triển mạnh mẽ vào những n ăm 50 của thế kỷ 20. Ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952, sau đó lan rộng sang Châu Âu và đã được ghi vào lu ật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên gọi "Credit Bail". Từ khi xuất hiện hình thức thuê mua thuần, các hoạt động giao dịch thu ê mua đ ã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có th ể cho thuê cả những nh à máy hoàn chỉnh theo ph ương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại, hoạt động thu ê mua bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng điện tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 ước tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia tăng 7% năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua b án thiết bị h àng năm. Tín dụng thuê mua cũng có những bước phát triển mạnh mẽ SVTH: Træång Cäng Thënh
  6. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún ở Châu Á và các khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Năm 1994, ở các nước đang phát triển giá trị thiết bị, máy m óc thông qua hoạt động cho thu ê ở các nước n ày lên tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm 1990. Hàn Quốc là m ột trong những nước m à hoạt động cho thuê phát triển với tốc độ cao, năm 1994 đã trở th ành thị trường thuê tài chính đứng thứ 5 thế giới. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua h ình thức cho thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD th ì đến năm 1998 con số này là 450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500 tỷ USD/năm. (Nguồn : TÌm hiểu và sử dụng TÍN DỤNG THUÊ MUA. Tác giả: Trần Tô Tử - Nguyễn Hải Sản) SVTH: Træång Cäng Thënh
  7. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM. 1 . Sự ra đời và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt nam. Ở Việt Nam cho thuê tài chính đã manh nha từ lâu, nhưng th ị trường cho thuê chỉ chính thức đi vào hoạt động năm 1994 với sự ra đời của công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở phía Bắc là công ty Linco. Công ty được thành lập cuối năm 1994, là chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương, hiện nay đang kinh doanh phục vụ các doanh nghiệp nhà nước phía Bắc. Tiếp sau đó là hàng loạt các công ty cho thuê được thành lập. Tính đến 31/12/2003 Việt Nam có 09 công ty cho thuê tài chính được Ngân Hàng Nhà Nước cấp giấy phép hoạt động, bao gồm: 5 công ty trực thuộc 4 NHTMQD là công ty CTTC ngân hàng ngo ại thương; công ty CTTC ngân h àng công thương; công ty CTTC I, công ty CTTCII NHNo&PTNT, công ty CTTC n gân hàng đầu tư và phát triển; 2 công ty liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước n goài. Nhìn chung thị trường cho thuê Việt Nam mới hình thành còn rất non trẻ, tuy nhiên lượng cầu rất to lớn đ ã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê hoạt động, mang lại sự phát triển vượt bậc của thị trường. Là một quốc gia đang phát triển, trước mắt cũng như lâu dài rất cần nguồn vốn lớn để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, hàng hoá trên th ị trường tập trung vào các loại máy móc, thiết bị, nh à xưởng phục vụ sản xuất, phục vụ đầu tư xây d ựng, tiềm năng còn rất lớn. Tuy nhiên do hệ thống pháp lý chuyên biệt chưa đ ầy đủ dẫn tới môi trường kinh doanh thuê mua có khá nhiều rủi ro nên việc tiến hành hoạt động tài trợ cần phải hết sức thận trọng. 2 . Sự cần thiết của cho thuê tài chính ở Việt Nam. Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và khá ổn đ ịnh so với các nước trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng GDP từ năm 1990 đ ến nay khoảng 6,5% - 9,5%. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả đó là chính sách đầu tư phát triển kinh tế đã được mở rộng. Bên cạnh các n guồn vốn đầu tư từ bên ngoài như: ODA, WB, ADB, vốn liên doanh.... các doanh n ghiệp còn được các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung, dài h ạn để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong khi công nghệ chúng ta đang sử dụng hiện nay phần đông là lạc hậu, điển hình như tại Thành Phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế n ăng động và lớn nhất cả nước, nhưng theo số liệu thống kê gần đây cho thấy: chỉ có 14% doanh nghiệp có thiết bị và công ngh ệ sản xuất tiên tiến, 50% ở mức độ trung bình và 36% lạc hậu cũ kỹ. Để góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc trong đầu tư vốn. Từ thực tế hoạt động của hệ thống các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam cho th ấy: Hoạt động cho thuê tài chính là một trong những h ình thức tài trợ vốn trung d ài h ạn quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công ngh ệ sản xuất. Cho thuê tài chính có thể khắc phục được những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng, đó là: SVTH: Træång Cäng Thënh
  8. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún * Thứ nhất, điều kiện doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay. Nhiều doanh nghiệp khi làm thủ tục thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng đã gặp phải không ít vướng mắc. * Thứ hai, doanh nghiệp khi vay trung và dài hạn ở các tổ chức tín dụng bắt buộc ph ải có ít nhất 20% vốn tự có tham gia vào tổng giá trị dự án. Đây là một vấn đ ề khá nan giải đối với các doanh nghiệp. * Thứ ba, khi các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn bằng tiền, sau khi phát tiền vay th ì việc kiểm soát sử dụng vốn cho vay đúng mục đích thực sự là khó khăn bởi vì cán bộ tín dụng không thể lúc n ào cũng thực hiện và kiểm soát được việc n ày. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng tiền vay trả nợ cũ, mua tài sản không đúng như trong dự án xin vay, sử dụng vào mục đ ích khác...Trường hợp doanh nghiệp không trả đ ược nợ, các tổ chức tín dụng không trực tiếp xử lý, thu hồi được mặc dù tài sản đó h ình thành từ vốn cho vay của m ình. Đây là lý do khiến các tổ chức tín dụng hạn chế cho vay trung, dài hạn đối với các doanh n ghiệp. * Th ứ tư, doanh nghiệp có thể đ ược thuê tài chính đối với tất cả các loại động sản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, d ịch vụ. Trong đó có một số loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thuộc đố i tượng cho vay của các tổ chức tín dụng nh ư: Phương tiện phục vụ công tác (ôtô, xe máy..), phương tiện văn phòng (vi tính, máy phôtôcopy, máy lạnh..), dụng cụ y tế... * Thứ năm, doanh nghiệp được dùng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản đi thu ê. Theo quy định hiện nay thời gian khấu hao nhanh của tài sản thuê tài chính có th ể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo quy định của Bộ Tài Chính đối với tài sản cố định mua về tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả) có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của doanh nghiệp khi đang còn nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tư ợng trưng cho doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đ ã khấu hao hết, nhưng thực tế giá trị và giá trị sử dụng vẫn còn cao. Lúc này doanh nghiệp và nhà nước cùng có thu nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, giá thành sản phẩm hạ. Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so với trước. * Thứ sáu, trường hợp doanh nghiệp đ ã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn n gắn hạn khác để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới thiếu vốn lưu động để mua nguyên nhiên vật liệu, h àng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể dùng phương thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Nh ư vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để kinh doanh. 3 . Phân loại cho thuê tài chính. Tu ỳ theo chủ thể cho thuê và tính chất của từng loại hợp đồng cho thuê mà có các hình thức cho thuê tài chính sau: 3.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 b ên (Direct Lease) SVTH: Træång Cäng Thënh
  9. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún Theo loại hình này, chỉ có 2 bên tham gia giao dịch cho thuê, bên cho thuê sử dụng thiết bị có sẵn của chính họ để trực tiếp tài trợ cho b ên thuê. Bên cho thuê thường là công ty cho thuê trực thuộc nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính, hoặc các công ty cho thuê độc lập. 3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 b ên (Net Finance Lease) Trong phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thu ê xảy ra, ngư ời cho thuê chưa nắm quyền sở hữu về tài sản, người đi thu ê được quyền lựa chọn tài sản và nhà cung cấp theo yêu cầu của mình. Vì vậy, quy trình nghiệp vụ cho thu ê có sự phức tạp, mối quan hệ 3 bên được thể hiện theo sơ đồ sau: Người cho thuê Lessor (2b) (2a) (1b) (1a) (3b) (4) (1c) (3a) Nhà cung cấp Người đi thuê Supplier Lessee (1a) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thu ê mua. (1b) Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua bán tài sản. (1c) Người đi thu ê và người cung cấp ký các hợp đồng phụ như bảo hành, b ảo dưỡng và vận h ành tài sản. (2a) Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản. (2b) Người cho thuê thanh toán tiền thu ê tài sản. (3a) Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê. (3b) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản. (4) Người đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ. 3.3. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) Đây là một h ình thức cho thuê đặc biệt xuất phát từ thực tế các công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng với những tài sản yêu cầu vốn lớn. Trong hình th ức n ày có sự tham gia của 4 bên: Bên cho thuê, Bên thuê, Nhà cung cấp, Nhà cho vay. Theo hình th ức n ày, ngư ời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ ngư ời cho vay. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. Ngư ời cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho ngư ời cho thuê. 3.4. Bán và tái thuê (Sale & Leareback) Hình thức bán và tái thuê được áp dụng trong trư ờng hợp các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn lưu động hay đang đứng trên bờ vực phá sản, thua lỗ trong kinh doanh. SVTH: Træång Cäng Thënh
  10. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún Đặc trưng chủ yếu của phương thức bán và tái thuê là: Bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng th ời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến h ành thanh toán tiên thuê tài sản cho b ên cho thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường h ợp này, bên thuê lần lư ợt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu - người sử dụng - người thuê. Bên cho thuê, từ vị trí người mua th ành người cho thu ê. Từ thời đ iểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường. Đối tư ợng cho thu ê của phương thức bán và tái thuê bao gồm tài sản động sản và bất động sản, chẳng hạn như các cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng, các loại máy móc thiết bị.... 3.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease contract): Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó, được sự chấp nhận của b ên cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đ ã thuê từ b ên cho thuê. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp: - Khi đ ã th ực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên th ứ nhất vì không có nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà không muốn thuê tài sản nữa. - Người thu ê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Lo ại này ph ổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải... 3.6. Cho thuê trả góp (Hire purchase lease): Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khu yến m ãi của các Công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là hình thức tài trợ kết h ợp được cả hai h ình thức cho thuê và bán trả góp. Cho thu ê trả góp có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường đ ược áp dụng đối với các doanh nghiệp không có thế chấp. Khi một doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức n ày, họ sẽ tiến hành thiết lập h ợp đồng với chủ tài sản là nhà sản xuất hay định chế tài chính. Thoả thuận này cho phép công ty thanh toán tiền mua thiết bị thành nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấn định trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Thông thường, khi hợp đồng có hiệu lực ngư ời mua phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền chiếm từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại sẽ trả góp theo quy định. 4 . Môi trường pháp lý liên quan hoạt động cho thuê tài chính. Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ mới xuất hiện ở Việt nam, do đó trong các văn bản luật hiện h ành chưa dự liệu các điều khoản quy định cho hoạt động này. Trong khi đó, việc áp dụng nguyên tắc tương tự theo các quy định đối với hoạt động ngân hàng, công ty tài chính... cho hoạt động tài trợ thuê mua có nhiều điểm chưa phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc công ty cho thuê tài chính, là người tài trợ khác với các hình th ức tín dụng khác. Sự phát triển với tốc độ cao của thị trường thuê mua đ ã đ ặt ra yêu cầu phải có hệ thống luật pháp chế định hoạt động này, mà cao nhất là Luật cho thuê tài chính. Tuy nhiên, cho đ ến thời điểm hiện nay chỉ có một số các văn bản trong lĩnh vực thuê mua, các công ty cho thuê vẫn phải sử dụng các văn bản luật khác có liên quan. Trước đây, các văn bản cho thuê tài chính được áp dụng gồm: Thể lệ tín dụng SVTH: Træång Cäng Thënh
  11. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún thuê mua ban hành theo quyết định số 149/QĐ-NH của Thống đốc NHNN, Thông tư số 120-TT/CC ngày 26/2/1992 của Bộ Tư Pháp - Hư ớng dẫn việc chứng nhận trị giá tài sản hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Văn bản cao nhất hiện nay vẫn là các Ngh ị Định Chính Phủ, vừa qua Chính Phủ m ới ban h ành Ngh ị Định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 "về tổ chức và ho ạt động của công ty cho thu ê tài chính" thay cho Nghị Định 64/CP ngày 9/10/1995 ban h ành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt nam. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (ALCII-ĐN) TRONG NHỮNG NĂM QUA. A. VÀI NÉT VỀ ALCII-ĐN. I. CÔNG TY ALCII. 1 . Quá trình hình thành và phát triển. Qua kh ảo sát tình hình nhu cầu thu ê tài chính ở phía Nam và sự th ành công của công ty cho thu ê tài chính I ở phía Bắc, NHNo nhận thấy cần phải th ành lập thêm 1 công ty cho thuê tài chính nữa ở phía Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, ngày 25/6/1998 NHNo đ ã trình NHNN đơn xin thành lập công ty Cho thuê tài chính II. Căn cứ quyết định số 239/1998/ QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc NHNN, công ty cho thuê tài chính II NHNo đư ợc th ành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHNo, do Thống Đốc NHNN quyết định; được tổ chức và ho ạt động theo Luật DNNN và Pháp lu ật về ngân h àng và công ty tài chính, các quy đ ịnh của pháp luật hiện hành. Ngày 16/10/1998 công ty ALCII chính thức đi vào ho ạt động, công ty là một tổ chức chuyên kinh doanh cho thuê tài chính. - Tên Tiếng Việt: + Viết đầy đủ: Công ty cho thu ê tài chính II NHNo&PTNTVN + Viết tắt: Công ty cho thuê tài chính II NHNo - Tên Tiếng Anh: + Viết đầy đủ: Financial Leasing Company II of Bank For Agriculture and Rural Development. + Viết tắt: Agriculture Leasing Company II (ALCII) - Trụ sở chính: 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. - Vốn điều lệ được cấp: 55 tỷ đồng khi bắt đầu hoạt động. Tính đến ngày 31/12/2003 là 100 tỷ đồng. - Thời hạn hoạt động: 70 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động. - Địa bàn hoạt động: Từ thành phố Đà Nẵng đến Cà Mau. 2 . Đặc điểm kinh doanh của ALCII. Theo Điều 7, mục 1, chương II của Điều lệ th ành lập công ty ALCII, công ty được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau: SVTH: Træång Cäng Thënh
  12. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún - Cho thuê tài chính đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện h ành về cho thu ê tài chính. - Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những hoạt động dịch vụ có liên quan đến cho thuê tài chính. - Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc NHNo giao và ph ải được NHNN và các cơ quan ch ức năng của NHNo cho phép. II. CHI NHÁNH ALCII-ĐN. 1 . Quá trình hình thành, phát triển: Nhằm đẩy mạnh hoạt động cho thuê của công ty trên địa bàn phía Nam và khu vực Miền Trung, cùng với phòng cho thuê tại trụ sở, chi nhánh Cần Thơ, ngày 10/3/2001 ALCII chi nhánh Đà Nẵng đư ợc thành lập và đi vào ho ạt động. 2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. Tính đ ến 31/12/2003 toàn công ty có 83 nhân sự, ALCII chi nhánh Đà Nẵng có 14 nhân sự, gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, Ph òng cho thuê (6 ngư ời), Phòng kế toán - tổng hợp (6 người). Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế Toán Phòng Cho Thuê Tổng Hợp Ghi chú: : Quan hệ chức năng tham mưu. : Quan hệ trực tuyến. 2 . Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Giám đốc chi nhánh: Là đại diện pháp luật của chi nhánh, trực tiếp điều h ành và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh. 2.2. Phó giám đốc chi nhánh: Là người chịu trách nhiệm điều h ành một số mặt công tác theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao. Khi Giám đốc đi vắng, Phó giám đốc được uỷ quyền điều hành chung, chịu trách nhiệm về các quyết định của mình và có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết với Giám đốc. SVTH: Træång Cäng Thënh
  13. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún 2.3. Phòng cho thuê. 2.3.1. Chức năng: Phòng kinh doanh có chức năng tiếp cận thị trường, lựa chọn và xây dựng m ạng lưới khách hàng cho ALCII. Ngoài ra, p hòng kinh doanh còn thực hiện n ghiệp vụ cho thuê tài chính đối với các dự án cho thuê mà tài sản thuê đư ợc mua trong nước. 2.3.1. Nhiệm vụ: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án tiếp cận thị trường cũng như tìm kiếm và mở rộng th ị trường của chi nhánh. - Trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục nghiệp vụ cho thuê tài chính và đồng cho thuê, giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ uỷ thác cho thuê, thực h iện quy trình bảo lãnh đối với khách hàng về những dịch vụ có liên quan đ ến cho thuê tài chính. - Đăng ký và chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê, mua b ảo hiểm và trực tiếp xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng có liên quan đến tài sản cho thuê, trực tiếp theo dõi và quản lý các tài sản đang cho thu ê. - Khi thanh lý hợp đồng, nếu khách hàng trả lại tài sản thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức việc bán đấu giá tài sản đó. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ phân loại khách hàng, lập và quản lý danh mục khách hàng. 2.4. Phòng Kế toán - Tổng hợp: 2.4.1. Chức năng: Th ực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo pháp lệnh Kế Toán - Thống Kê, theo điều lệ của công ty và theo sự hướng dẫn của NHNo& PTNT Việt Nam. 2.4.2. Nhiệm vụ: - Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tài chính, thực hiện quản lý hành chính, hạch toán kế toán, theo dõi thu n ợ và phí cho thuê theo quy đ ịnh. - Phối hợp với các phòng ban khác để huy động vốn cũng như quản lý việc sử dụng vốn của chi nhánh. - Thường xuyên theo dõi, phân tích sự biến động của tỷ giá hối đoái trên th ị trường, chủ động đề xuất các biện pháp thích hợp trong việc thanh toán các khoản n ợ có gốc ngoại tệ, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách và các nghiệp vụ tài chính khác. Lập b áo cáo kế toán, thống kê và lưu tữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ phối hợp nghiên cứu, cải tổ, bổ sung và hoàn thiện quy trình hạch toán kế toán và qu ản lý tài chính ở chi nhánh. B. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHỮNG NĂM Q UA. I. NHU CẦU TH UÊ MUA CỦA THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG & ĐÀ NẴNG. 1 . Tình hình kinh tế - xã hội Khu vực Miền Trung Và Đà Nẵng. Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung và Đà Nẵng có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của các ngành kinh tế SVTH: Træång Cäng Thënh
  14. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún trong đó có hoạt động cho thuê tài chính. Năm qua, GDP thành phố tăng 12,62% so với năm 2002; thu nhập bình quân kho ảng 650 USD/người. Nhiều ngành, lĩnh vực có mức tăng trư ởng mạnh so với kế hoạch. Môi trường đầu tư của Đà Nẵng và cả khu vực Miền Trung đã và đang được cải thiện, thu hút các đối tác nước ngoài và trong nước đến tìm hiểu và được tư vốn n gày càng nhiều hơn, sôi động hơn. Các công trình lớn phục vụ cho phát triển kinh tế đã và đang được ho àn thành đưa vào sử dụng làm cho các nhà được tư trong và n goài nước yên tâm hơn như: Đường hầm xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, đường Liên Chiểu - Thuận Phước,...Các khu công nghiệp ngày càng mở rộng và hạ tầng cơ sở đ ã được ho àn thiện như: KCN Hòa Khánh, KCN Liên Chiểu, KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), KCN Dung Quất (Quảng n gãi), KCN Phú Tài (Bình Định) và KCN Trà Đa (Gia Lai), KCN Hoà Hiệp (Phú Yên)...tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh ALCII-ĐN mở rộng địa b àn hoạt động, tăng nhanh doanh số cho thuê. Ngoài ra hoạt động cho thuê của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng bởi những khó khăn nhất định như tình hình thiên tai thường hay xảy ra ở các tỉnh Miền Trung -Tây nguyên, tình hình ch ậm thanh toán vốn diễn ra phổ biến giữa các chủ đầu tư và các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình và xây dựng cơ bản..., dẫn đến chậm thanh toán theo lịch trình trả nợ. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đã gây không ít khó khăn đối với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên trong năm 2003, được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo cũng như của Ban giám đốc công ty CTTCII, sự hợp tác chặt chẽ với các chi nhánh NHNo trên địa bàn Miền Trung đã giúp cho chi nhánh Đà nẵng có được sự tăng trưởng cao, đạt và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2003. 2 . Xác định nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung và Đà Nẵng: Các doanh nghiệp Miền trung và Đà Nẵng hiện nay đang rất cần đầu tư đổi m ới các loại máy công tác, các loại ph ương tiện vận chuyển, các loại phương tiện phục vụ sản xuất, thiết bị điện tử, thông tin liên lạc... có trình độ trung bình khá trở lên so với trình độ của thế giới. Ngoài ra, trong bối cảnh nền sản xuất đang h ướng về xuất khẩu, nhu cầu của thị trường thuê mua sẽ h ướng về các loại máy móc sản xuất phục vụ xuất khẩu. Cụ thể là các ngành: Xây dựng cơ b ản, ngành du lịch - khách sạn, ngành d ầy da, ngành dệt, ngành gốm sứ, ngành vận tải và các loại máy móc, thiết bị thuộc các lĩnh vực như thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị động lực, m áy công cụ và các loại bất động sản khác. Bảng. Phân tích nhu cầu thuê mua của các doanh nghiệp trên địa bàn Đà nẵng (Năm 2003) Chỉ tiêu Số lượng DN Trình độ công nghệ (%) Tiên tiến Trung bình Lạc hậu 35 14 51 35 1.DNNN 3 .237 11,5 49 39,5 2.DNngQD 3 .272 12 50 38 Tổng cộng (Nguồn:Sở Kế Hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng) SVTH: Træång Cäng Thënh
  15. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún Bảng phân tích cho thấy các doanh nghiệp ở khu vực Miền trung nói chung và Đà Nẵng nói riêng hiện nay đang sử dụng chủ yếu là công nghệ lạc hậu n ên nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị là rất cao nhằm nâng cao chất lư ợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên th ị trường. Các DNngQD có trình độ công nghệ lạc hậu hơn so với các DNNN, do các DNNN có đ ược sự đầu tư nhiều hơn từ phía nh à nước trong việc thay đổi máy móc công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Trong các DNngQD thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có công nghệ h iện đại nhất, tiếp đến là công ty cổ phần và công ty TNHH và sau cùng là DNTN. Xét th ấy trình độ công nghệ của các doanh nghiệp là phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh nghiệp đó, công ty cổ phần có quy mô vốn lớn nên d ễ đầu tư những công n ghệ hiện đại, đắt tiền; còn DNTN do quy mô vốn nhỏ nên không th ể đầu tư những m áy moc thiết bị mới, chi phí cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do có sự tham gia của đối tác nước ngoài nên có điều kiện thuận lợi trong thay đổi công nghệ, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho phía nước ngoài. Như vậy nhu cầu thu ê mua của thị trường Miền Trung & Đà Nẵng là rất lớn song còn ở d ạng tiềm năng. Do đó, chi nhánh muốn khai thác tốt thị trư ờng n ày, cần phải đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để đánh thức thị trường còn rộng mở. II. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN. 1 . Quy trình cho thuê. 1.1. Cho thuê trực tiếp. 1 - Nh ận hồ sơ: Cán bộ cho thu ê nhận hồ sơ đ ề nghị thuê tài chính của khách h àng; kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó tiến hàng th ẩm định. 2 - Thẩm định: Th ẩm định là nội dung quan trọng nhất trong quy trình nghiệp vụ. Cán bộ cho thuê phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định dự án. Báo cáo thẩm định phải n êu rõ và chính xác một số nội dung cơ bản sau: Hồ sơ thuê tài chính, hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế do bên thuê cung cấp. Các tài liệu này phải tuân thủ nguyên tắc "Đầy đủ - hợp lệ - hợp pháp". Th ẩm định hồ sơ pháp lý nh ằm xác định khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật để lập quan hệ giao dịch cho thuê hay không. Th ẩm định hồ sơ kinh tế nhằm đánh giá về năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh; công nợ của bên thuê. Phải tập trung phân tích về tình hình công n ợ, quan hệ với các tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ vay đ ã quá h ạn trả nợ hoặc nợ nần dây dưa, phải xác định cho được nguyên nhân phát sinh, khả năng giải quyết một cách cụ thể. Đối với các dự án cho thuê máy móc thiết bị để sản xuất h àng hoá, phải chú trọng phân tích tính tiên tiến của thiết bị cho thuê, loại sản phẩm sẽ được sản xuất ra và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trư ờng, tính phổ b iến của tài sản hoặc phụ tùng thay thế, th ương hiệu tài sản, đánh giá về thị trường tiêu thụ trong nước và kh ả năng xuất khẩu. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả, tính khả thi của dự án phải nêu được những nhận xét cụ thể, đặc trưng cho từng loại tài sản, không đánh giá chung chung, sơ sài.Từng mục nhỏ trong phần này ph ải có đ ánh giá và nhận xét cụ thể. SVTH: Træång Cäng Thënh
  16. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún Đối với các trường hợp chuyển đổi đối tác thuê tài chính, thực hiện theo văn b ản số 812/02/ALCII-PCT ngày 23/8/2002 của Giám đốc công ty "Hướng dẫn V/v xử lý một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính". Nhìn chung, trong phần thẩm định chi nhánh chú trọng đến phân tích, đánh giá lịch sử kinh doanh của bên thuê. Quyết định cho thuê hay không phụ thuộc vào những nhận xét, đánh giá của mục này. 3 - Phê duyệt và thông báo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, b ên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê về quyết định cho thuê hoặc không cho thuê, trừ trư ờng hợp vư ợt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh. 4 - Đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê: Cán bộ cho thu ê cùng khách hàng trao đổi, tính toán thoả thuận và thống nhất các nội dung trong hợp đồng và ký tắt vào từng trang hợp đồng. Sau đó trình Trưởng phòng cho thuê và giám đốc ký. 5 - Ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản: Căn cứ hợp đồng cho thuê và văn bản lựa chọn tài sản của b ên thuê và bên cung ứng, cán bộ cho thuê phối hợp với bên cung ứng ho àn tất hợp đồng mua bán tài sản và ký tắt từng trang trình Trưởng phòng cho thuê và giám đốc ký. 6 - Giao nh ận và đính ký hiệu sở hữu tài sản cho thuê: Bên thuê chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra và tiếp nhận tài sản thu ê từ bên cung ứng theo thoả thuận. Phòng cho thuê có trách nhiệm đính ký hiệu sở hữu. 7 - Chuyển giao hồ sơ cho thuê: Phòng cho thuê có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ cho phòng kế toán theo quy định để làm căn cứ thanh toán tiền mua tài sản và h ạch toán tiền thuê. 8 - Đăng ký tài sản thuê: Cán bộ cho thu ê phối hợp với bên thuê và bên cung ứng thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu tài sản theo quy định. Phòng cho thuê thực hiện đăng ký tài sản cho thuê tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm. 9 - Kiểm tra sau khi cho thuê: Phòng cho thuê thực hiện kiểm tra sau khi cho thuê, bao gồm kiểm tra sử dụng tài sản thuê và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ (tối thiểu 1 lần/quý) hoặc đột xuất do phòng cho thuê đề xuất, Giám đốc quyết định. Mỗi lần kiểm tra phải lập biên bản, đề xuất các biện pháp xử lý (nếu có). 10- Thu thập thông tin, báo cáo của bên thuê: Phòng cho thuê có trách nhiệm bổ sung hồ sơ cho thuê khi có thay đổi phát sinh.Yêu cầu b ên thuê bổ sung báo cáo tài chính theo định kỳ. 1.2. Cho thuê uỷ thác: Công ty và các chi nhánh có thể thoả thuận uỷ thác từng phần hoặc toàn bộ quy trình cho thuê như cho thuê trực tiếp đối với các chi nhánh NHNo trên cơ sở h ợp đồng uỷ thác cho thuê. Hợp đồng uỷ thác phải thể hiện rõ quyền hạn và trách nhiệm của bên u ỷ thác và bên nhận uỷ thác về: Nội dung phần việc uỷ thác; trách nhiệm mối quan hệ giữa bên nhận uỷ thác và bên u ỷ thác; thoả thuận về hoa hồng u ỷ thác. Hiện tại chi nhánh thực hiện được nhiều hợp đồng uỷ thác cho thuê đối với chi nhánh NHNo các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú yên. Tài sản cho thuê u ỷ thác chỉ là các phương tiện vận tải, không cho thuê u ỷ thác các tài sản SVTH: Træång Cäng Thënh
  17. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún khác, hình thức uỷ thác áp dụng theo loại từng phần. Chi nhánh chưa u ỷ thác toàn bộ qu y trình nghiệp vụ cho đối tác NHNo, chỉ uỷ thác một số công việc chi nhánh không trực tiếp làm được hoặc gây nhiều khó khăn như: Làm giấy tờ, đăng ký biển số xe, ký kết hợp đồng bảo hiểm...Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ uỷ thác từng phần, ta xem xét ví d ụ: Chi nhánh ký hợp đồng cho thuê u ỷ thác từng phần cho chi nhánh NHNo Bình Định về việc khách hàng A ở Bình Định thuê xe TOYOTA. Quy trình n ghiệp vụ diễn ra bình thường, chỉ có một số điểm khác sau: 1 - Nhận hồ sơ: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ nhận hồ sơ của khách hàng, sau đó chuyển ra cho chi nhánh ALCII-ĐN xem xét. 2 - Th ẩm định: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ thẩm định sơ bộ và gửi bản th ẩm định sơ bộ cho ALCII-ĐN thẩm định chính thức. 3 - ALCII-ĐN sẽ phê duyệt hồ sơ và thông báo quyết định cho chi nhánh NHNo Bình Định để thông báo tiếp cho b ên thuê. 4 - ALCII-ĐN và nhà cung cấp sẽ ký kết và th ực hiện hợp đồng mua tài sản; chi nhánh NHNo Bình Định cùng với bên thuê, công ty bảo hiểm đàm phán, ký kết h ợp đồng bảo hiểm. 5 - Phòng cho thuê có trách nhiệm kiểm tra tài sản sau khi cho thuê. Về thu n ợ khi đến hạn bên thuê sẽ chuyển tiền trực tiếp đến ALCII-ĐN bằng cánh nộp tiền vào tài khoản tại NHNo, mà không nhờ chi nhánh NHNo Bình Định chuyển giúp đ ến ALCII-ĐN. Hoa hồng uỷ thác 5% trên tiền lãi thu được sẽ do hai bên th anh toán sau. Nhìn chung, quy trình cho thuê chi nhánh đang th ực hiện là khá chặt chẽ, mỗi công việc đều có vai trò, vị trí trong quyết định đầu tư; trong đó, quan trọng nhất là thẩm định dự án. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy khi thẩm định dự án chi nhánh quá chú trọng vào lịch sử kinh doanh của bên thuê, chưa chú trọng phân tích tương lai của dự án, tương lai của doanh nghiệp. Nhiều khi do lịch sử kinh doanh không tốt, nh ưng nếu xem xét kỹ lưỡng có thể quyết định cho thu ê vì có chi tiết công ty mới thay Giám đốc, ông này có uy tín và năng lực lãnh đạo tốt, hy vọng mang lại lợi ích cho công ty trong tương lai. Vì vậy, đây cũng là vấn đề cần đ ược chi nhánh xem xét, đặc biệt n ên chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ, bởi họ mới là nhân tố quan trọng trong giai đoạn thẩm định. 2 . Phương pháp tính tiền thuê và thanh toán tiền thuê 2.1. Định kỳ hạn trả nợ: .2.1.1. Định kỳ trả nợ gốc. - Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho thuê thoả thuận xác định phần kỳ trả nợ gốc, nhưng tối đa không quá 6 tháng mỗi k ỳ. - Đối với những tài sản cho thuê phải có thời hạn lắp đặt, chạy thử, giới thiệu sản phẩm. Bên cho thuê và Bên thuê có tho ả thuận thời gian ân hạn cho phù h ợp. Trong thời gian ân hạn, Bên cho thê chưa thu nợ gốc. 2.1.2. Định thời hạn trả lãi. Lãi tiền thu ê được trả theo định kỳ hàng tháng, hàng quý ho ặc theo kỳ hạn trả nợ gốc do hai b ên tho ả thuận trong hợp đồng cho thuê. 2.2. Phương pháp tính trả nợ gốc, trả lãi tiền thuê. Có hai cách sau: SVTH: Træång Cäng Thënh
  18. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún 2.2.1. Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán (áp dụng cho trường hợp trả nợ gốc đều đặn theo định kỳ). * Số tiền gốc trả mỗi kỳ tính như sau: A M= N Trong đó: M là số nợ gốc tiền thuê ph ải trả mỗi kỳ thanh toán A là tổng số nợ tiền thu ê N số kỳ hạn thanh toán. * Số tiền lãi mỗi kỳ tính nh ư sau: Dư nợ tiền thu ê x số ngày dư nợ x lãi suất cho thu ê tháng Lãi tiền thuê = 30 Trường hợp doanh thu của dự án thuê tài sản không thường xuyên, phụ thuộc vào mùa vụ hoặc phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, Bên cho thuê và Bên thuê có thể thoả thuận phân chia số tiền gốc trả từng kỳ cụ thể. Trong trường hợp n ày, lãi tiền thuê vẫn được tính theo ph ương pháp nêu trên. 2.2.2. Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc lẫn lãi) cho mỗi kỳ thanh toán: Mỗi kỳ thanh toán, Bên thuê trả cho Bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trư ớc, Bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và lãi. Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau: A . r . (1+ r)n P= (1+ r)n - 1 Trong đó: P: Số tiền thu ê trả cho mỗi kỳ thanh toán (cả gốc lẫn lãi). A: Tổng số nợ gốc tiền thuê. r: Lãi suất cho thu ê. Hiện nay r = 1,02% - 1 ,05% /tháng N: Số kỳ thanh toán. Căn cứ vào số tiền b ên thuê trả hàng kỳ, Bên cho thuê tính thu gốc và lãi nh ư sau: Tiền lãi = Dư nợ tiền thu ê đầu kỳ x r Tiền gốc = P - Tiền lãi. 3 . Tình hình hoạt động của ALCII-ĐN qua 3 năm từ 2001-2003. 3.1. Khái quát tình hình tài chính. 3.1.1. Tình hình vốn: Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn. (Đvt: tr.đ) Chỉ tiêu So sánh 2002/01 So sánh 2003/02 Năm Năm Năm 2001 2002 2003 Tốc Tốc Tăng, Tăng, giảm giảm độ độ tăng tăng SVTH: Træång Cäng Thënh
  19. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún 33.959 73.586 149.384 39.627 116,7 75.798 103 A/Nguồn vốn hoạt động và quản lý 31.385 65.606 133.328 34.221 109 67.722 103,2 I. NV hoạt động 0 0 0 0 0 0 0 1. Vốn tự có 177 270 406 93 52,5 136 50,4 2. Các quỹ 856 336 1097 -520 -60,7 761 226,5 3. Chênh lệch thu - chi (đã trừ lương) 30.352 65.000 129.833 34.648 114,1 64.833 99,7 4. Vốn vay NHNo 0 0 2000 0 0 2000 - 5. Vốn huy động 2.574 7.980 16.056 5.406 210 8076 101,2 II. NV quản lý 0 788 67 788 - -721 -91,5 1. Tiền đặt cọc 1.970 5.067 10.018 3.097 157,2 4951 97,7 2. Tiền ký cược 604 2.125 5.971 1.521 251,8 3846 181 3. Phải trả Nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn quản lý là những khái niệm mới trong lĩnh vực tín dụng, chỉ khi xuất hiện công ty cho thuê tài chính mới dùng đ ến những khái n iệm này trong bảng cân đối. Một cách khái quát ta có thể hiểu nguồn vốn hoạt động là bộ phận nguồn vốn của công ty bao gồm vốn tự có, các quỹ, chênh lệch thu - chi, vốn vay NHNo và vốn huy động từ bên ngoài. Còn nguồn vốn quản lý cũng là một bộ phận nguồn vốn của công ty, nhưng thực chất là khách hàng đem đ ặt cọc, ký cược và những khoản công ty chiếm dụng nhà cung cấp, chậm thanh toán trong th ời gian do hai b ên tho ả thuận nên đây là chiếm dụng hợp lý. Cả hai bộ phận vốn n ày tạo thành nguồn vốn hoạt động và quản lý của công ty, là cơ sở để công ty cho thuê và đầu tư khác. Từ bảng số liệu ta thấy, n guồn vốn hoạt động và quản lý của chi nhánh tăng với tốc độ rất nhanh qua 3 năm, đạt trên 100%: Năm 2001đạt 33.959 triệu đồng, n ăm 2002 đạt 73.586 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 149.384 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn hoạt động chiếm tỷ trọng trên 89% với tốc độ tăng trung b ình n ăm trên 100%. Vốn hoạt động của chi nhánh chủ yếu vay từ NHNo, chiếm tỷ trọng trên 95%, với lãi suất vay vốn cao 0,65%/tháng. Bên cạnh vốn vay, năm 2003 chi nhánh còn huy động được 2 tỷ đồng tiền gửi của một công ty Bảo Hiểm. Quy mô các quỹ n gày càng tăng: Năm 2001 đ ạt 177 triệu đồng, năm 2002 đạt 270 triệu đồng; sang n ăm 2003 tăng lên 406 triệu đồng. Nguồn vốn quản lý của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động và quản lý kho ảng 10%. Tuy nhiên tốc độ tăng qua các năm rất cao:Năm 2002/2001 là 210%, năm 2003/2002 là 101,2%. Trong đó, nguồn tiền ký cược là chủ yếu, chiếm tỷ trọng từ 62,4% - 76,5%; với mức độ tăng trung b ình n ăm trên 97%. Nguồn tiền đặt cọc rất ít và có xu hướng giảm dần. Năm 2003 tiền đặt cọc của khách hàng giảm xuống còn 67 triệu đồng, SVTH: Træång Cäng Thënh
  20. Chuyãn âãö täút nghiãûp  GVHD: Häö Hæîu Tiãún chiếm 0,4%; trong khi đó tiền ký cược đạt 10.018 triệu đồng. Do quy định tỷ lệ đặt cọc, chỉ quy định tỷ lệ ký cược là 5% giá trị hợp đồng n ên khách hàng ngày càng giảm đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng mua tài sản. Ngoài ra, chi nhánh đ ã khôn khéo nên tận dụng đư ợc nguồn vốn lớn của nhà cung cấp để sử dụng cho mục đích cửa m ình. Các kho ản phải trả luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn quản lý: năm 2001 chiếm tỷ trọng 23,5% đạt 604 triệu đồng; sang năm 2002 tăng lên 26,6% với 2.125 triệu đồng; năm 2003 chiếm tỷ trọng 37,2% đạt 5.971 triệu đồng. Tốc độ tăng trung bình qua 3 năm trên 180%/năm. Nhìn chung tình hình vốn của chi nhánh 3 năm qua rất tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh thuận lợi. Song điều đáng quan tâm nhất là quy mô vốn hoạt động và quản lý còn thấp khoảng 150 tỷ đồng, điều này cho thấy sự nhỏ bé của chi nhánh Đà Nẵng so với chi nhánh của các công ty Leasing khác trong nước và trên th ế giới. Vốn hoạt động chủ yếu vay từ NHNo với lãi suất cao, gây khó khăn cho chi nhánh trong tìm kiếm khách hàng. Vốn huy động còn rất thấp, đây là vấn đề lớn cần được quan tâm nhiều h ơn trong thời gian tới. 3.1.2. Tình hình tài chính Bảng 2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính. (Đvt: tr.đ) So sánh 2002/01 So sánh 2003/02 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tốc độ Tốc độ Tăng, Tăng, giảm giảm tăng tăng 1.489 5.498 10.212 4.009 269,2 4.714 85,7 1. Tổng thu 1.745 5.162 9.115 3.417 195,8 3.953 76,6 2. Tổng chi 1.112 3.721 7.358 2.609 234,6 3.637 97,7 2a. Chi trả sử dụng vốn 633 1.441 1.757 808 127,6 316 22 2b. Chi phí hoạt động +856 +567 +1.340 -289 -33,7 773 136,3 3. Chênh lệch thu-chi chưa lương -256 +336 +1097 592 231,2 761 226,5 4. Lợi nhuận trước thuế 0 395 405 395 - 10 2,53 5. Trích dự phòng rủi ro Bảng số liệu cho thấy tình hình tài chính của chi nhánh ALCII-ĐN rất tốt. Do ho ạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng nên tổng thu, tổng chi tăng với tốc độ cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng chi luôn nhỏ hơn tổng thu: Năm 2001 tổng thu đạt 1.489 triệu đồng, tổng chi đạt 1.745 triệu đồng, do thu không đủ bù đ ắp chi phí bỏ ra nên trong năm này ch i nhánh tạm thời lỗ 256 triệu đồng. Năm 2002 tổng thu tăng lên với tốc độ 269,2% đạt 5.498 triệu đồng, trong khi đó chi phí chỉ tăng 195,8% đạt 5.162 triệu đồng, nên năm 2002 chi nhánh đã có lãi với mức lợi nhuận trước thuế đạt được là 336 triệu đồng. Năm 2003 tình hình tăng trưởng tổng thu, tổng chi có phần giảm xuống, nhưng nhịp độ vẫn còn cao, cụ th ể: tổng thu tăng với tốc độ 85,7% so với năm 2002 đạt 10.212 triệu đồng, trong khi đó tổng chi chỉ tăng 76,6% đạt 9.115 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 1.097 triệu đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của chi nhánh luôn trên SVTH: Træång Cäng Thënh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2