Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 15
download
Chuyên đề tốt nghiệp "Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" gồm có 3 phần được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng thương mại, hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phương hướng và giải pháp triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long MỤC LỤC SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 1
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao, sản lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên, thu nhập và chi tiêu của các tầng lớp dân cư cũng được cải thiện đáng kể. Các hoạt động thương mại trong nền kinh tế cũng không ngừng gia tăng cả về chiều rộng và chiều sâu. Phù hợp với xu hướng đó, nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại (CSHTTM) nói chung và hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại (TTTM) nói riêng cũng đang tăng lên. Nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM và CSHTTM. Đà Nẵng là thành phố trung tâm nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Tây Nguyên, có vị trí địa lý kinh tế quan trọng, thuận lợi cho phát triển thương mại, sản xuất tiêu dùng phát triển, quá trình đô thị hoá nhanh chóng, cơ sở hạ tầng hoàn thiện ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động của các chợ, siêu thị và TTTM đôi khi còn mang tính tự phát, thiếu những điều kiện, yếu tố để quản lý phát triển, dẫn dắt các ngành sản xuất của thành phố tham gia vào các chuỗi giá trị gia tăng, từng bước hội nhập vào hệ thống phân phối toàn cầu Phát triển CSHTTM trên địa bàn thành phố là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển KTXH nói chung, phát triển thương mại nói riêng, đồng thời còn là bước cụ thể hoá mục tiêu tổ chức lại hoạt động thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, TTTM phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông và các quy hoạch khác của thành phố đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng của nhân dân đồng thời làm căn cứ pháp lý để cấp phép cho đầu tư nước ngoài vào ngành thương mại của thành phố theo cam kết gia nhập WTO . SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 2
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, và TTTM vừa bảo đảm phục vụ nhu cầu mua bán của dân cư, vừa bảo đảm việc điều phối liên kết giữa sản xuất với thương mại và tiêu dùng, liên kết của hệ thống phân phối với các kênh phân phối, với nhiều phương thức kinh doanh, nhiều thành phần kinh tế tham gia. Qua thời gian thực tập tại Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng, em nhận thấy yêu cầu phát triển CSHTTM là rất cần thiết. Vì vậy em chọn đề tài: “Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” nhằm góp phần phát triển ngành thương mại của thành phố nói riêng và kinh tế xã hội của thành phố nói chung ngày càng phát triển. Chuyên đề gồm có 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng thương mại Phần 2: Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Phần 3: Phương hướng và giải pháp triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị ở phòng Thương Mại – Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Thành Long. Em xin chân thành cảm ơn thầy và các anh chị. Với vốn kiến thức còn hạn chế, đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô, các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 3
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đối tượng nghiên cứu : tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp cho sự phát triển của các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Phương pháp nghiên cứu: : phương pháp được sử dụng để nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp so sánh. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 4
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long PHẦN1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ sở hạ tầng thương mại 1.1. Các khái niệm liên quan về cơ sở hạ tầng thương mại 1.1.1. Cơ sở hạ tầng là gì? Cơ sở hạ tầng là một tổ hợp các cơ sở của các ngành được tổ chức, bố trí trên một vùng lãnh thổ để phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho đời sống của dân cư, phục vụ cho an ninh quốc phòng 1.1.2. Thương mại là gì ? Thương mại trong tiếng Việt được hiểu là hành động mua bán của các thể nhân (các cá nhân có tư cách pháp lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh doanh có giấy phép hợp pháp) với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức Nhà nước (chính phủ chẳng hạn), tùy theo từng ngữ cảnh. 1.1.3. Cơ sở hạ tầng thương mại Cơ sở hạ tầng thương mại là hệ thống cơ sở trực tiếp phục vụ cho lĩnh vực thương mại bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại, hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác 1.2. Vai trò của cơ sở hạ tầng thương mại đối với tăng trưởng ngành thương mại và phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cơ sở hạ tầng thương mại có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và phát triển ngành thương mại của thành phố nói riêng. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại là cầu nối quan trọng, sống còn giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại sẽ tạo điều kiện phát triển dịch vụ thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 5
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua đó các chủ thể kinh doanh, người tiêu dùng mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, và được thông suốt. Chợ, siêu thị, TTTM là cầu nối hữu hiệu giữa các nhà kinh doanh với nhau, giữa các nhà kinh doanh với người tiêu dùng. Nó không chỉ đơn thuần là cung cấp hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng, mà còn cung cấp cho nhà sản xuất và người tiêu dùng các hoạt động dịch vụ bổ sung như: địa điểm thuận lợi, thông tin về sản phẩm và môi trường kinh doanh. CSHTTM có vai trò và chức năng giải quyết những sự khác biệt và mâu thuẫn trên quá trình phân phối tổng thể. Đó là, khác biệt về sản xuất khối lượng lớn, chuyên môn hóa cao với nhu cầu tiếp nhận hàng hóa khối lượng nhỏ, đa dạng; khác biệt về không gian sản xuất tập trung một địa điểm và tiêu dùng rộng khắp và ngược lại; khác biệt về thời gian sản xuất và thời gian tiêu dùng không trùng khớp nhau do sản xuất có tình thời vụ còn tiêu dùng quanh năm hoặc ngược lại. Giúp giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Sự phát triển CSHTTM trên địa bàn thành phố đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế của thành phố, đó là tạo ra doanh thu của hoạt động thương mại, bên cạnh đó còn giải quyết khối lượng lớn việc làm cho lao động. Chợ, siêu thị và TTTM giữ vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và đem lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng. Siêu thị cung cấp cho người tiêu dùng đúng chủng loại hàng hoá mà họ cần, đúng thời gian, tại một địa điểm và ở mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được. Khi nhu cầu của người tiêu dùng biến đổi không ngừng, mạng lưới bán lẻ này có những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng để đặt hàng đáp ứng những thay đổi đó, nó cũng có thể tác động tới việc tạo nhu cầu SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 6
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long mới cho người tiêu dùng thông qua việc bổ sung vào tập hợp hàng hóa. Nó giúp người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hàng hoá, phát triển thị trường cho các ngành kinh tế và sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Hệ thống chợ, siêu thị và TTTM mại ngày càng phát triển đã thúc đẩy cho dịch vụ bán buôn, bán lẻ ngày càng phát triển về quy mô cũng như năng lực lưu chuyển hàng hóa đã đóng góp lớn vào quá trình phát luồng những hàng hóa chủ lực của thành phố ra thị trường trong nước cũng như nước ngoài như: thuỷ sản đông lạnh; dệt may; lốp ôtô, ximăng; da giày; thiết bị điện, điện tử; linh kiện điện tử tin học; cơ khí, kim khí; sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy; đồ uống (bia, các sản phẩm từ sữa); sợi các loại…, góp vai trò hết sức quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của ngành thương mại. Hệ thống CSHTTM có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội, doanh số bán từ chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đóng góp 17,8% trong GDP của thành phố Bên cạnh đó, các chợ, siêu thị bán buôn còn có vai trò phát luồng hàng hóa dịch vụ cho các tỉnh, thành phố khác và hàng nhập khẩu đến thị trường khu vực miền Trung Tây Nguyên. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng mức bán buôn hàng hóa và dịch vụ xã hội thành phố cao nhất khu vực miền Trung Tây Nguyên, đóng góp quan trọng trong GDP, tạo việc làm, thu hút nhiều nguồn lực bên ngoài cũng như trong dân cư và nền kinh tế. 2. Khái niệm và phân loại chợ, siêu thị và trung tâm thương mại 2.1. Các chợ truyền thống Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người, khi mà con người đã sản xuất được hàng hóa nhiều hơn nhu cầu của họ, nên phải mang nó đi trao đổi với người khác để lấy một loại hàng hóa nào đó. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 7
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi người trao đổi sản phẩm dư thừa với nhau, dựa trên một thước đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau, cùng với sự ra đời của tiền tệ thì chợ không chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và bán hàng hóa một bên là những người có sản phẩm sẽ đem ra để bán, còn một bên là khách hàng dùng tiền để mua các sản phẩm cần thiết cho mình hoặc các sản phẩm để đem bán lại. Với các chợ nhỏ thì cấu trúc rất đơn giản, có thể là một bãi trống mà những người bán hàng ngồi thành từng dãy với những sản phẩm đặc thù. Với các chợ lớn, hiện đại thì cấu trúc khá phức tạp. Mỗi chợ có thể gồm nhiều khu vực riêng biệt, mỗi khu vực lại có những dãy gồm nhiều gian hàng khác nhau. Chức năng chính của chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi các sản phẩm, hàng hóa khác nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng, từ những loại sản phẩm dùng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người đến các chủng loại sản phẩm khác. 2.2. Mạng lưới siêu thị Siêu thị : Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam), số 1371/2004/QĐBTM ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004 cuả Bộ trưởng Bộ Thương Mại: Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 8
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Hệ thống siêu thị được cấu thành bởi các siêu thị nhỏ, siêu thị và đại siêu thị áp dụng phương thức bán hàng tự động, hợp nhất các hàng hóa tiêu dùng phổ biến cho người dân. Tiêu chuẩn siêu thị: Được gọi là siêu thị và phân hạng siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của Tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của 1 trong 3 hạng Siêu thị theo Quy định dưới đây: Siêu thị hạng 1: + Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên; Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng, có bố trí nơi giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hang, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến hiện đại. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học, để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hang tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện, điện thoại. + Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là: Diện tích từ 1.000m2 trở lên; Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 9
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Các tiêu chuẩn khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp. Siêu thị hạng 2 + Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên; Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng, có bố trí nơi giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hang, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến hiện đại. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học, để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hang tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện, điện thoại. + Đối với siêu thị chuyên doanh Diện tích từ 500m2 trở lên; Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên. Các tiêu chuẩn khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp. Siêu thị hạng 3 + Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên; Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 10
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng, có bố trí nơi giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hang, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến hiện đại. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học, để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hang tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện, điện thoại. + Đối với siêu thị chuyên doanh Diện tích từ 500m2 trở lên (như siêu thị tổng hợp); Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên. Các tiêu chuẩn khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về siêu thị song chung qui lại siêu thị có các đặc trưng chính: Siêu thị hầu hết là cửa hàng bán lẻ: Mặc dù được định nghĩa là "chợ" song đây được coi là loại "chợ" ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng bề thế, có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được Nhà nước cấp phép hoạt động. Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại. Siêu thị sáng tạo và áp dụng phương thức tự phục vụ (selfservice hay libre service): Khi nói đến siêu thị, người ta không thể không nghĩ tới "tự phục vụ", một phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 11
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long công nghiệp hóa... ở đây cũng cần phân biệt giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ: + Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán. + Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua hàng. Chính thức ra đời từ những năm 1930, tự phục vụ đã trở thành công thức chung cho ngành công nghiệp phân phối ở các nước phát triển. Tự phục vụ đồng nghĩa với văn minh thương nghiệp hiện đại. Nó có nhiều ưu điểm so với cách bán hàng truyền thống: doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng (thường chiếm tới 30% tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp người mua cảm thấy thoải mái khi được tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hóa mà không cảm thấy bị ngăn trở từ phía người bán. Do áp dụng phương thức tự phục vụ, giá cả trong các siêu thị được niêm yết rõ ràng để người mua không phải tốn công mặc cả, tiết kiệm được thời gian và hàng hóa bày bán trong siêu thị thường là những hàng hóa tiêu dùng phổ biến. Ngoài ra, phương thức thanh toán tại các siêu thị rất thuận tiện. Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét scanner để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Hình ảnh các quầy tính tiền tự động luôn là biểu tượng cho các cửa hàng tự phục vụ. Đây chính là tính chất "siêu" của siêu thị, đem đến cảm giác thoải mái, hài lòng, tự tin và sự thỏa mãn cao nhất cho người mua sắm... Có thể khẳng định rằng phương thức tự phục vụ là sáng tạo kỳ diệu của kinh doanh siêu thị và là cuộc đại "cách mạng" trong lĩnh vực thương mại bán lẻ mà người lãnh đạo không ai khác là kinh doanh siêu thị. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 12
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Siêu thị sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá (Merchandising) Ngoài việc sáng tạo ra phương thức bán hàng tự phục vụ, đóng góp của siêu thị cho hệ thống bán lẻ còn là nghệ thuật trưng bày hàng hoá. Các siêu thị cũng là những nhà bán lẻ đầu tiên nghĩ đến tầm quan trọng của nghệ thuật trình bày hàng hoá và nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng khi vào cửa hàng. Nhiều cửa hàng bán lẻ khác, dựa trên cơ sở các nghiên cứu của siêu thị để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khách hàng sâu sắc hơn nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau; hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy... Hàng hóa trong siêu thị chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Điều này thể hiện đúng tính chất "chợ" của siêu thị. Xem xét ở khía cạnh danh mục hàng hóa thì siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần ở "dưới một mái nhà" và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everydaylowprice). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 7080% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 13
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh... Chưa bàn đến vấn đề chất lượng, ta có thể thấy siêu thị là loại cửa hàng phục vụ cho quảng đại công chúng. 2.3. Trung tâm thương mại Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) số 1371/2004/QĐBTM ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004 cuả Bộ trưởng Bộ Thương Mại: Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến thức liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. TTTM thường được xây dựng trên diện tích lớn, tại vị trí trung tâm đô thị để tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo doanh thu. Theo quy định của Bộ Công Thương Việt Nam, TTTM được phân làm 3 hạng: Trung tâm thương mại hạng 1 Có diện tích kinh doanh từ 50.000m2 trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 14
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. Trung tâm thương mại hạng 2 Phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau: Có diện tích kinh doanh từ 30.000m2 trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. Trung tâm thương mại hạng 3 Phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau: Có diện tích kinh doanh từ 10.000m2 trở lên; Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 15
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long khách hang. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. 2.4. Phân biệt giữa siêu thị, trung tâm thương mại, chợ truyền thống Quy mô của TTTM lớn hơn siêu thị các cửa hàng tạp phẩm và chợ. Quy mô của siêu thị thì lớn hơn các cửa hàng tạp phẩm (hoặc chợ). Có thể kết luận TTTM có quy mô lớn nhất, các loại hình cửa hàng dịch vụ nhiều nhất, đa dạng nhất, tiếp đó đến siêu thị rồi đến chợ. Siêu thị chỉ bao gồm các cửa hàng hiện đại; kinh doanh tồng hợp hoặc chuyên doanh, không bao gồm các cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê, nhà hàng khách sạn, hội chợ triển lãm...TTTM có quy mô lớn hơn, không chỉ bao gồm các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ mà còn bao gồm cả hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố chí tập trung, liên hoàn. Hàng hóa ở các TTTM, cũng như các siêu thị, rất đa dạng và được chọn lọc kĩ hơn so với trong chợ hay cửa hàng tạp phẩm. Tuy nhiên, khác với siêu thị, TTTM thường kinh doanh tổng hợp các mặt hàng, không có các TTTM chuyên doanh vì quy mô lớn hơn nhiều so với siêu thị. 3. Các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống chợ, siêu thị và TTTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 3.1. Các điều kiện và yếu tố ảnh hưởng SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 16
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long Thành phố Đà Nẵng ở vào trung dộ của đất nước, năm trên trục dường giao thong Bắc Nam và đường bộ (Quốc lộ 1A) đường sắt, đường biển và đường hang không. Quốc lộ 14B nối với cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên. Đà Nẵng là mọt trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước đến vùng Đông Bắc Á. Vị trí địa lí thành phố là một lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố Đà Nẵng mở rộng và giao lưu kinh tế, là tiền đề quan trong góp phần để các ngành kinh tế của thành phố phát triển. Trong đó, bao gồm việc phát triển cơ sở hạ tầng thương mại. Thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ du lịch, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải... Giai đoạn 20052010 kinh tế thành phố Đà Nẵng có nhiều chuyển biến tích cực, tăng trưởng khá, cơ cấu chuyển dịch theo đúng hướng. Hệ thống hạ tầng thương mại được tập trung đầu tư phát triển đa dạng, mạng lưới rộng khắp, với nhiều đại lý của các nhà phân phối, siêu thị lớn, các Hội chợ quốc gia, khu vực và quốc tế. Hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quyết định mua hàng là dân số và lối sống, tập quán tiêu dùng. Quy mô, đặc điểm và tốc độ tăng dân số của thành phố là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. Hiện nay, với dân số khoảng 1 triệu người (cả khách vãng lai, sinh viên, công nhân, quân đội) và dự kiến đến năm 2020 khoảng 1,4 triệu người, đây là yếu tố cung cấp nguồn lao động, vừa quyết định nhu cầu mức tiêu dùng, cơ cấu dân số trẻ chiếm tỷ trọng lớn, sức tiêu dùng cao so với các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, đang tỏ ra có sức hấp dẫn lớn đến sự phát triển của dịch vụ bán buôn, bán lẻ. Thành phố Đà Nẵng, là thành phố năng động, quá trình đô thị hóa phát triển rất nhanh, không gian đô thị được mở rộng gấp 3 lần chỉ sau ngày thành phố trực thuộc TW (13 năm). Nét văn hóa đặc trưng là cởi mở, lịch thiệp, mến khách, năng SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 17
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long động và sáng tạo đã ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và thái độ trong việc lựa chọn, quyết định tiêu dùng với yêu cầu đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa, luôn có yêu cầu cao hơn so với thôn quê, do đó luôn thích các kênh phân phối hiện đại. Về các yếu tố cơ sở hạ tầng, Đà Nẵng đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, nhiều công trình trọng điểm về kinh tế xã hội đã đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng, như: đường ven biển Sơn Trà Điện Ngọc, nút giao thông Hoà Cầm, đường Trường Sa, Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi trường, Trung tâm Hội chợ triển lãm, Cầu Thuận Phước… và các dự án thương mại đã và đang thực hiện như: Indochina, Vinacapital, Viễn Đông Meridan, Coopmart...sẽ tạo cho Đà Nẵng bộ mặt đô thị mới ngày một khang trang, hiện đại. Về các yếu tố quản lý quy hoạch, quản lý xã hội... Mục tiêu phát triển không gian đô thị ra các hướng Tây, Tây Bắc, Nam, Đông Nam, thành phố đã rà soát, điều chỉnh, khớp nối và công bố 265 đồ án quy hoạch; cơ bản hoàn thành quy hoạch không gian đô thị đến năm 2020 và triển khai điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025 đã được Chính phủ phê duyệt. Các trục đường ĐT 602, ĐT 604 đã được triển khai mở rộng và các đồ án khớp nối quy hoạch chi tiết các xã vùng ven; hoàn thành quy hoạch hướng tuyến, lộ giới, phạm vi quản lý đất và cắm mốc tuyến vành đai phía Nam thành phố; quy hoạch chi tiết 2 bên đường cao tốc Liên Chiểu Dung Quất và hoàn thành khảo sát địa hình, quy hoạch chi tiết sử dụng đất khu vực phía Bắc, Nam nhà ga đường sắt mới…; quy hoạch huyện Hoà Vang, quy hoạch chi tiết Khu Công nghiệp Hoà Khương (500 ha); hoàn thành quy hoạch sử dụng đất hai bên đường Cao tốc Liên Chiểu Dung Quất. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng trên điạ bàn các quận Hải Châu, Thanh Khê; quy hoạch xây dựng khu trung tâm và 2 bên bờ sông Hàn để phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, giải trí và quy hoạch phát triển chuỗi SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 18
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long du lịch tuyến ven biển Sơn Trà Ngũ Hành Sơn, trung tâm hành chính thành phố. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tiến bộ. 3.2. Đánh giá chung về những cơ hội và thách thức trong phát triển hệ thống hạ tầng thương mại của thành phố Hiện nay nền kinh tế mở cửa, với các chính sách ưu đãi đầu tư, thành phố Đà Nẵng là điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong thời gian tới sẽ có nhiều dự án đầu tư cho việc phát triển chợ, siêu thị và TTTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cang cao của người tiêu dùng. Việc mở cửa thị trường bán buôn, bán lẻ khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường phân phối việt Nam, hứa hẹn sự phát triển năng động và thịnh vượng của thị trường Việt Nam nói chung, Đà Nẵng nói riêng với sự tăng cường tham gia của các khu vực kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp FDI (như Metro Cash & Carry, Bourbon Espace Big C, Parkson, Dairy Farm đã có mặt ở Việt Nam, và sắp tới là Walmart, Carrefour, TescoLotus...) và các doanh nghiệp dân doanh. Bên cạnh những cơ hội, là những thách thức, tác động tiêu cực của việc mở cửa thị trường: Thách thức đối với công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo phát triển bền vững thị trường, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì cân bằng thương mại tại mọi khu vực và lực lượng thị trường. Yêu cầu đổi mới cải cách thể chế, cải cách hành chính trong điều kiện hệ thống pháp lý vẫn thiếu sự minh bạch, sự nhất quán và tính dự báo; hệ thống hành chính khá phức tạp, gây phiền hà, tốn thời gian; cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa tương xứng, đồng đều giữa các khu vực (đô thị nông thôn). Các tác động tiêu cực về mặt xã hội có thể đến từ việc phá sản, thất nghiệp của hệ thống thương mại truyền thống (doanh nghiệp thương mại, các hộ kinh doanh trên mặt tiền phố, tiểu thương, người thân kinh doanh tại các chợ SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 19
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Long trên địa bàn thành phố) với hàng chục ngàn hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hàng trăm ngàn người đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ... khi phải đối mặt với cuộc cạnh tranh không cân sức của các công ty bán buôn, bán lẻ lớn của nước ngoài như Walmart (Mỹ), Carefour (Pháp), Tesco (Anh). Các tác động tiêu cực về an ninh, môi trường do lợi dụng tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường nên hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại quốc tế sẽ thâm nhập thị trường: buôn bán vận chuyển vũ khí, ma túy, các chất độc hại, hàng nhái, hàng giả...Đồng thời, việc mở cửa thị trường sẽ kích thích tâm lý sính hàng ngoại, kích thích hình thành một xã hội tiêu dùng mới chưa phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. SVTH: Trần Ngọc Minh Hạnh Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp "Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội "
70 p | 1420 | 769
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội
49 p | 846 | 313
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại một số công trình trên địa bàn Hà Nội tại công ty phát triển nhà số 2
62 p | 525 | 146
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Xây dựng và phát triển thương hiệu Bluestone
70 p | 587 | 114
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột
95 p | 419 | 105
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Nguyễn Trần Hồng Hạnh
80 p | 265 | 85
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển hình ảnh thương hiệu giày Vascara thông qua hoạt động truyền thông kỹ thuật số
61 p | 460 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
112 p | 211 | 60
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty xuất nhập khẩu ARTEXPORT
70 p | 203 | 45
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Lập kế hoạch phát triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015
62 p | 215 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
72 p | 184 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng thị trường thẻ ATM VN và chiến lược phát triển KH dựa vào SP thẻ của NH ngoại thương chi nhánh Bình Tây
79 p | 139 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
60 p | 224 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền thương mại của Cartridge World tại Việt Nam
93 p | 123 | 21
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển chăn nuôi trên địa bàn xã Krông Buk, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk
71 p | 110 | 19
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển thị trường máy công cụ và phụ tùng thay thế của cty Cơ khí Hà Nội
57 p | 108 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Hải Dương
62 p | 100 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn