Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
lượt xem 16
download
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho (ra) nước ngoài dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
- LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đ ời sống kinh tế thế giới của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không ngoại trừ đ ối với Việt Nam, đ ể thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng đ ịnh đường lối đ ổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược CNH-HĐH hướng mạnh vào xuất khẩu. Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới, Việt nam chủ trương kết hợp xuất khẩu những mặt hàng mà đ ất nước có lợi thế tương đ ối (những mặt hàng xuất khẩu truyền thống: hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, hàng giầy dép và dệt may) và một số mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: ôtô, xe máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm ... Hàng thủy sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam trong thời gian qua đ ã gặt hái được sự thành công rực rỡ. Từ mức kim ngạch xuất khẩu là 550,6 triệu USD vào năm 1995, đ ã tăng lên mức 971,12 USD vào năm 1999, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Thị trường xuất khẩu thủy sản đ ã và đang được mở rộng đáng kể, thủy sản của Việt Nam đ ã chiếm được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thuỷ sản của thế giới. Liên minh Châu Âu (EU), một thị trường nhập khẩu thủy sản đ ầy tiềm năng trong thời gian qua đ ã có những tác động rất tích cực đ ến việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản sang EU, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại đ òi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong thời gian tới đ ể đ ẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đ ất nước. Xuất phát từ nhận thức trên đây, cũng như vai trò to lớn của xuất khẩu thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của nước ta, tôi đ ã chọn đ ề tài “ Những giải pháp đ ẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong những năm tới “ đ ể viết đ ề án môn học. Việc nghiên cứu đ ề tài này có ý nghĩa rất lớn đ ối với bản thân tôi, nhằm củng cố và nâng cao lý luận, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đ ã học vào thực tiễn. Đồng thời qua phân tích thực trạng hoạt đ ộng xuất khẩu thủy sản sang EU của nước
- ta những năm gần đây, có thể mạnh dạn đ ề xuất một số giải pháp nhằm đ ẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu mà tôi sử dụng trong quá trình xây dựng đ ề án này là: kết hợp những kiến thức đ ã tích lũy trong quá trình học tập với những quan sát đ ã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo với việc đi sâu phân tích tình hình thực tế nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất đ ể giải quyết những vấn đ ề đ ặt ra trong đ ề án. Đề án kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt đ ộng kinh doanh xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong những năm qua. Chương 3: Những giải pháp nhằm đ ẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong những năm tới. Do trình đ ộ có hạn, thời gian nghiên cứu bị hạn chế, nên đ ề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong có được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn đ ọc đ ể đ ề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới PGS-TS:Nguyễn Duy Bột- Trưởng Khoa Thương mạI đ ã giúp đ ỡ tôI hoàn thành đ ề án này. Hà nội, ngày 26 tháng 1 năm 2002
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU I. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho (ra) nước ngoài dướ i hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trườ ng nhằ m mục đích lợi nhuận. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thể hiện ở những điểm sau: -Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa đất nước. -Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướ ng ngoại . -Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đờ i sống dân cư. -Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, nhưng quy tụ lại hoạt động này gồm các bước sau. 1. Hoạt động Marketing Nội dung chủ yếu c ủa giai đoạn này là: điều tra xem nên buôn bán gì, bằng phương pháp nào, quyết định phương châm buôn bán (điều tra thị trườ ng, chọn bạn hàng). Vấn đề nghiên c ứu thị trườ ng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Nghiên cứu thị trườ ng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, phải trả lời được các câu hỏi quan trọng sau đây: -Nước nào là thị trườ ng có triển vọng nhất đối với sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp? -Khả năng số lượ ng xuất khẩu được bao nhiêu?
- -Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước đòi hỏi c ủa thị trườ ng đó? -Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp? Thương nhân trong giao dịch là ai? Phương thức giao dịch xuất khẩu? Nội dung c ủa nghiên c ứu thị trườ ng xuất khẩu bao gồm các vấn đề sau: hồng thườ ng được chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả c ủa cạnh tranh như thế nào; nó diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng c ủa nó trước một đối thủ mới. 1.1.3 Phân tích các điều kiện của thị trường xuất khẩu Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định và phân tích cẩn thận các điều kiện sau: -Điều kiện về quy chế và pháp lý: +Quy chế về giá cả; +Quy chế về những hoạt động thương mại; +Hóa đơn Hải quan hoặc hóa đơn lãnh sự; +Kiểm soát hối đoái; +Chuyển tiền về nước; +Hạn ngạch; +Giấy phép xuất khẩu; +Giấy chứng nhận y tế, chứng nhận phẩ m chất v.v... những điều ghi chú riêng trên sản phẩ m v.v... -Điều kiện về tài chính +Thuế quan; +Chi phí vận chuyển; +Bảo hiểm vận chuyển; +Bảo hiểm tín dụng; +Chi phí có thể về thư tín dụng; +Cấp vốn cho xuất khẩu;
- +Thay đổi tỷ lệ hối đoái; +Giá thành xuất khẩu; +Hoa hồng cho các trung gian... -Điều kiện về kỹ thuật +Vận chuyển: kích thước, trọng lượ ng các kiện hàng; +Lưu kho: vấn đề khí hậu và các vấn đề khác; +Tiêu chuẩn sản phẩm; +Khả năng sản xuất c ủa doanh nghiệp. -Điều kiện về con ngườ i, về tâm lý +Khả năng trình độ và đào tạo nhân viên; +Trình độ ngoại ngữ; +Những cách sử dụng và thói quen tiêu dùng; +Những điều cấm kỵ về xã hội và văn hóa; +Vấn đề an ninh; +Liên kết không tốt giữa các bộ phận trong nội bộ. 1.2 Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới Giá cả hàng hóa trên thị trườ ng phản ánh quan hệ cung- cầu hàng hóa trên thị trườ ng thế giới. Và nó có ảnh hưở ng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.1 Giá quốc tế Giá quốc tế có tính chất đạ i diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trườ ng thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thườ ng, không kè m theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, có thể coi những giá sau đây là giá quốc tế.
- -Đối với những hàng hóa không có trung tâm giao dịch truyền thống trên thế giới, thì có thể lấy giá c ủa những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. -Đối với những hàng hóa thuộc đối tượ ng buôn bán ở các sở giao dịch (cao su thiên nhiên, kim loại màu) hoặc ở các trung tâm bán đấ u giá (chè, thuốc lá...), thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó. -Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tương đối khó. Vì vậy, trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả các hãng sản xuất và mức cung trên thị trườ ng. 1.2.2. Dự đoán xu hướng biến đ ộng giá cả Để có thể dự đoán được xu hướ ng biến động c ủa giá cả c ủa loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trườ ng thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trườ ng hàng hóa đó, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động tới xu hướ ng biến đổi giá cả. Có nhiều nhân tố tác động đế n giá cả hàng hóa trên thế giới và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Có thể nêu ra một số nhân tố chủ yếu là: -Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính chất quy luật c ủa nền kinh tế. -Nhân tố lũng đoạn và giá cả: có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành và biến động giá cả. -Nhân tố cạnh tranh: có thể là m cho giá cả biến động theo các xu hướ ng khác nhau. 1.3. Lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu 1.3.1. Lựa chọn thị trường Trước hết, cần xác định những tiêu chuẩn mà các thị trườ ng phải đáp ứng được đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chung -Về chính trị -Về địa lý -Về kinh tế -Về kỹ thuật
- -Biện pháp bảo hộ mậu dịch -Tình hình tiền tệ Tiêu chuẩn về thương mại -Phần c ủa sản xuất nội địa; -Sự hiện diện c ủa hàng hóa Việt Nam trên các thị trườ ng; -Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trườ ng lựa chọn. Những tiêu chuẩn trên phải được cân nhắc, điều chỉnh tùy theo mức quan trọng c ủa chúng đối với doanh nghiệp. 2. Lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức giao dịch trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa 2.1. Lựa chọn đ ối tượng giao dịch Trong kinh doanh xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngườ i hay tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc xuất khẩu hàng hóa c ủa doanh nghiệp. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong kinh doanh xuất khẩu có thể được chia làm ba loại: -Các hãng hay công ty. -Các tập đoàn kinh doanh. -Các cơ quan nhà nước. Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên c ứu các vấn đề sau: -Tình hình kinh doanh c ủa hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng mua hàng thườ ng xuyên c ủa hãng. -Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. -Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trườ ng hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hóa. -Uy tín của bạn hàng.
- Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch, tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trườ ng hợp doanh nghiệp muốn thâ m nhập vào các thị trườ ng mới mà mình chưa có kinh nghiệ m. 2.2. Các phương thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa Trên thị trườ ng thế giới, đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi phương thức giao dịch có đặc điể m và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượ ng, thời gian giao dịch và năng lực c ủa ngườ i tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp, chủ yếu là các phương thức sau đây: -Giao dịch trực tiếp. -Giao dịch qua trung gian. -Phương thức buôn bán đối lưu. -Đấ u giá quốc tế. -Đấ u thầu quốc tế. -Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa. -Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. -Phương thức kinh doanh tái xuất khẩu. 3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu 3.1. Các điều kiện cơ bản của hợp đ ồng kinh doanh xuất nhập khẩu Giao dịch buôn bán quốc tế thườ ng xảy ra những tranh chấp, do các bên không thống và hiểu lầm nội dung c ủa hợp đồng buôn bán. Từ đó, một số điều kiện cơ bản của hợp đồng ra đờ i nhằm thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệ m c ủa các bên tham gia ký kết hợp đồng. Xác định các điều kiện giao dịch công bằng, hợp lý là rất quan trọng, nó đả m bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi c ủa hợp đồng bằng sự ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệ m c ủa các bên một cách hợp lý. 3.2 Chuẩn bị ký kết hợp đ ồng và phương thức ký kết hợp đ ồng 3.2.1 Chuẩn bị ký kết hợp đ ồng Trước khi ký kết hợp đồng, phải chuẩn bị một số nội dung sau đây:
- -Nghiên cứu tình hình thị trườ ng các nước và khu vực c ũng như thị trườ ng c ủa mặt hàng dự định xuất nhập khẩu. Nếu là thị trườ ng mới, mặt hàng lần đầ u tiên tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu phải chuẩn bị từ đầ u và phải nắm chắc thị trườ ng mới đàn phán. -Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch. -Xác định hướ ng nhằm mục đích thu được hiệu quả tối đa. -Đàm phán giao dịch để ký hợp đồng. -Khi thực hiện hợp đồng, tranh thủ điều kiện hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. -Chấp hành đầ y đủ nghĩa vụ, kiể m tra và làm các thủ tục khi cần phải khiếu nại. Nếu bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu. 3.2.2. Phương thức ký kết hợp đ ồng Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng một số cách sau đây: -Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản). -Ngườ i mua xác định nhận thư chào hàng cố định c ủa ngườ i bán (bằng văn bản). -Ngườ i bán xác nhận (bằng văn bản) là ngườ i mua đã đồng ý với các điều khoản c ủa thư chào hàng tự do, nếu ngườ i mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định cho ngườ i bán. -Ngườ i bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng c ủa ngườ i mua. Trườ ng hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng c ủa ngườ i mua và văn bản xác nhận c ủa ngườ i bán. -Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thỏa thuận trước đây giữa các bên (nêu rõ các điều khoản đã thỏa thuận). Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trườ ng hợp được các bên ký vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được coi như ký kết chỉ khi những ngườ i tham gia ký có đủ thẩ m quyền ký vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không được công nhậ n là một văn bản có cơ sở pháp lý. 4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu
- Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước theo sơ đồ sau: Sơ đ ồ 1: Trình tự thực hiện hợp đ ồng xuất khẩu Ký kÕt hợp đồng Xin giấy phÐp Chuẩn bÞ hàng Kiể m tra L/C xuất khẩu xuất khẩu (nÕu cã) Kiể m tra hà ng hãa Mua bảo hiểm Thuê tàu Thủ tục hải quan xuất khẩu (nÕu được) (nÕu cã) Giao hàng cho Thủ tục thanh Xử lý tranh tàu toán chấp (nÕu cã) Khi nghiên cứu trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần lưu ý: -Tùy thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất nhập khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định. Trên cơ sở nắm chắc các khâu nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ c ủa từng giai đoạn c ụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. -Trong khâu nghiệp vụ c ụ thể có thể là nghiệp vụ của ngườ i bán hay ngườ i mua phụ thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết. Quá trình thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu gồm: - Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa - Chuẩn bị hàng xuất khẩu - Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá xuất khẩu - Thuê tàu lưu cước
- - Mua bảo hiểm - Làm thủ tục hải quan - Giao hàng xuất khẩu - Thủ tục thanh toán II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1. Lợi thế c ủa ngành thủy sản nước ta Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 112 c ửa sông lạch, vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1triệu km2 với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên, nhiều eo, vịnh, vụng, đầ m, phá và nhiều ngư trườ ng, trữ lượ ng hải sản gần 3 triệu tấn. Thềm lục địa nước ta rộng hơn 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền), diện tích mặt nước 1triệu km2, trong đó diện tích khai thác đạt 553.000 km, nhưng hiện tại mới chỉ khai thác được khoảng 65% nguồn lực hải sản cho phép. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ta rất lớn với 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đưa vào s ử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10%- 25% năng suất c ủa các nước trong khu vực. Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượ ng cá biển trong vùng thề m lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu/nă m. Tình hình c ụ thể của các loài cá: -Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiế m 51,3%. -Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%. -Cá nổi đạ i dương (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%. Trong đó, phân bố trữ lượ ng và khả năng khai thác giữa các vùng như sau: -Vịnh Bắc Bộ: trữ lượ ng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn (chiếm 16,3%). -Biển Trung Bộ: trữ lượ ng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560 tấn(chiếm 14,3%).
- -Biển Đông Nam Bộ: trữ lượ ng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác: 830.456 tấn (chiếm 49,3%). -Biển Tây Nam Bộ: trữ lượ ng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272 tấn (chiế m 12,1%). Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nước nhưng sản lượ ng khai thác không đồng đề u ở các vùng. Theo ước tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam có tổng trữ lượ ng trên 3 triệu tấn cá, 50.000- 60.000 tấn tô m, 30.000- 40.000 tấn mực. Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng như đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam, đứng trước nhu cầu mạnh mẽ c ủa thị trường thế giới c ũng như nhu cầu về thực phẩ m c ủa đất nước đã có những bước phát triển ngoạn mục và trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt c ủa đất nước. 2. Vai trò c ủa ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân Thủy sản là một ngành kinh tế- kỹ thuật đặc trưng gồm có các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thương mại, là một trong những ngành kinh tế biển quan trọng c ủa đất nước. Sản xuất kinh doanh thủy sản dựa trên khai thác có hiệu quả, lâu bền nguồn lợi thủy sinh, tiề m năng các vùng nước, do vậy có mối liên ngành rất chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp, vận tải, dầu khí, hải quan... Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, vai trò quan trọng c ủa ngành thủy sản trong sự phát triển kinh tế- xã hội, nhất là trong 20 nă m qua, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lượ ng và giá trị xuất khẩu. Ngành kinh tế thủy sản ngày càng được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những hướ ng ưu tiên c ủa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa hiện nay. Ngành thủy sản được xác định là giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội c ủa đất nước, bởi vì nó khai thác và phát triển một trong những nguồn tài nguyên có thể tái sinh c ủa đất nước. 2.1. Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng sản phẩm quốc dân Theo số liệu thống kê, GDP c ủa Việt Nam năm 1998 ước tính khoảng 368.692 tỷ đồng. Điều này tương ứng với mức GDP tính theo đầ u ngườ i vào khoảng 270 đôla Mỹ.
- -Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng trong và ngoài nước, đáng kể là sản lượ ng tô m nuôi phục vụ xuất khẩ u của nước ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất khẩu c ũng đã được xác định là đối tượ ng chủ yếu để phát triển nuôi trồng. -Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã đóng vai trò to lớn hàng đầ u về công nghiệp chế biến thực phẩ m trong cả nước và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. -Sự đóng góp đáng kể c ủa khoa học công nghệ, trước hết phải kể đế n kỹ thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những nă m 80, cung cấp hơn 1 tỷ tô m giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần tạo ra các công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướ ng hiệu quả cao, du nhập nghề mới từ nước ngoài để có thể vươn ra khai thác xa bờ. -Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trườ ng xuất khẩu, nguồn vốn nước ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích lệ. Từ cơ chế “ lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo vốn đầ u tư cho khai thác và nuôi trồng “, qua các thời kỳ, Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đế n nay, sản phẩm thủy sản nước ta đã có mặt tại hơn 50 nước và vùng lãnh thổ với một số sản phẩm bắt đầ u có uy tín trên các thị trườ ng quan trọng. Trao đổi quốc tế trên lĩnh vực công nghệ đã góp phần để có kết quả vừa nêu. Là thành viên của NACA từ năm 1988, c ủa SEAFDEC từ năm 1994, tham gia vào hoạt động của ICLARM, quan sát viên c ủa INFOFISH, c ũng như s ự hiện diện c ủa nghề cá thế giới. Đó là những nhân tố tạo tiền đề cho sự phát triển c ủa chúng ta. Dự tính toàn bộ sự đóng góp c ủa ngành thủy sản đối với nền kinh tế quốc dân sẽ tăng từ mức hiện nay nă m 1998 từ 18.434,6 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng vào năm 2010. Tỷ trọng tương ứng c ủa ngành thủy sản trong GDP sẻ giảm do có sự tăng trưở ng mạnh trong các ngành khác của nền kinh tế. Song sự đóng góp của ngành thủy sản đối với ổn định xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiề m năng phân phối thu nhập c ủa ngành thủy sản ở các vùng nông thôn. Một bộ phận dân cư ở nông thôn, thườ ng là các vùng nghèo vẫn tiếp tục sống dựa vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thiểu số ở vùng cao. 2.2. Vai trò của ngành thủy sản đ ối với hoạt đ ộng xuất khẩu Nếu trong GDP, ngành thủy sản đóng góp tương đối yếu thì ngành đã có sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu cả nước. Kim
- ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta qua các năm đã không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua một số năm Năm 1995 1996 1997 1998 1999 Giá trị xuất khẩu cả 5448,9 7255,9 8900 9356 10930 nước (triệu USD) Giá trị xuất khẩu thủy 550,6 670 776,46 858,68 971,12 sản (triệu USD) Tỷ trọng xuất khẩu thủy 10,1 9,23 8,27 9,18 8,9 sản so với cả nước (%) Nguồn: - Bộ Thủy sản. -Số liệu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 1990- 1998 và dự báo năm 2000. Qua bảng số liệu trên đây ta thấy rằng: kim ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta đã tăng rất đáng kể qua các nă m, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD. Từ năm 1995 đế n 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 420,52 triệu USD, hay tăng 76,37%, đóng vai trò là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong một số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo. Giá trị xuất khẩu thủy sản các năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Từ năm 1995 đế n 1999, năm nào kim ngạch xuất khẩu thủy sản c ũng chiế m tỷ trọng trên dướ i 10% so với tổng giá trị xuất khẩu, đặc biệt nă m 1995, tỷ trọng này là 10,1%. Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lượ ng lớn mực nang và mực đông. Năm 1998, tổng sản lượ ng thủy sản xuất khẩu đạt 193.000 tấn (tăng 25% so với năm 1995), kim ngạch xuất khẩu đạt 858,68 triệu USD. Dự kiến xuất khẩu thủy sản c ủa Việt Nam sẽ tăng từ 971,12 triệu USD năm 1999 lên 1,1 tỷ USD năm 2000, 2tỷ USD năm 2005 và 2- 2,2 tỷ USD vào năm 2010. 2.3 Vai trò của ngành thủy sản trong việc tạo công ăn việc làm Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đả m bảo việc làm thườ ng xuyên cho khoảng 3 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 1995, số lao động thủy sản là 3,03 triệu ngườ i. Khoảng 3,8 triệu ngườ i sống trong các hộ gia đình là m
- nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như vậy, khoảng 6,8 triệu ngườ i chiế m 8,7% dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản như một nguồn sinh sống. Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản c ũng như từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ước tính lên tới 8 triệu ngườ i. Ngoài ra, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn đả m bảo việc làm không thườ ng xuyên và thu nhập phụ cho hơn 20 triệu ngườ i. Theo dự tính, số lao động trong ngành thủy sản năm 2000 sẽ là 3,4 triệu ngườ i (trong đó: khai thác hải sản khoảng 420.000 ngườ i, nuôi trồng thủy sản khoảng 559.364 ngườ i, chế biến thủy sản: 58.768 ngườ i, lao động dịch vụ nghề cá khoảng 1.991.868 ngườ i). Do vậy số đân số dựa vào nghề cá sẽ tăng lê n khoảng 8,1 triệu ngườ i vào nă m 2000 và 10 triệu ngườ i vào năm 2010. Hơn nữa, thu nhập trực tiếp c ủa những ngườ i lao động thườ ng xuyên trong nghề cá và nuôi trồng thủy sản dự tính sẽ tăng trung bình 16%/năm trong thời gian nêu trên. Trên 1,2 triệu ngườ i trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản sẽ có thêm thu nhập vào nă m 2000. Điều đó có nghĩa là số dân được ngành thủy sản hỗ trợ sẽ tăng 3 triệu ngườ i. III. NHỮNG YÊU CẦU VỀ LUẬT PHÁP VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM: EU là thị trườ ng khó tính, chọn lọc, với những yêu cầu nghiê m ngặt vớ i tiêu chuẩn chất lượ ng, an toàn, vệ sinh thực phẩm cao. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6 nă m 1993 quy định các doanh nghiệp tại nước xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tương đương như các doanh nghiệp của nước nhập khẩu và phải được cơ quan kiểm tra chất lượ ng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩ m đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lượ ng, thời gian và cách sử dụng sản phẩm nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch để nhận dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩ m thủy sản bị nhiễ m độc do tác động c ủa môi trường hoặc do các chất phụ gia không được phép sử dụng. Do có những khó khăn từ đặc điể m c ủa thị trườ ng EU: như lượ ng hàng cung cấp phải ổn định quanh năm, trong thanh toán quốc tế phải mở L/C trả chậm 6 tháng hoặc 1 nă m, sự khác biệt về luật lệ và thói quen mua bán, chi phí
- vận chuyển và bảo hiể m cao... Nhưng cản trở lớn nhất hiện nay c ủa các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng thủy sản sang EU vẫn là chất lượ ng sản phẩ m. Yêu cầu chất lượ ng hàng thủy sản chia làm hai hướ ng: hoặc là giữ nguyên trạng thái ban đầ u (thủy sản tươi sống) hoặc là chế biến theo những công nghệ nhằm duy trì tốt chất lượ ng nguyên thủy và tạo ra sản phẩm tiện lợi cho ngườ i tiêu dùng. Hiện nay EU đánh giá chất lượ ng sản phẩm thuỷ sản theo 3 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu cảm quan: Trạng thái tự nhiên, mùi vị, màu sắc của sản phẩm. - Chỉ tiêu hoá học: Quy định hàm lượ ng Nitơ dướ i dạng Amoniăc, độ pH trong 1 gam sản phẩm. - Chỉ tiêu vi sinh: Quy định loại, lượ ng, khuẩn có trong sản phẩm như: khuẩn hoá khí, khuẩn hiếm khí, khuẩn Coliforimen... Hiện tại hàng thủy sản c ủa Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượ ng, tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm c ủa EU.
- CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG NHỮNG NĂM QUA I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG EU 1. Về kinh tế - chính trị Từ năm 1968, EU đã là một thị trườ ng thống nhất hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên. Ngày 07/02/1992, Hiệp ước Maastricht được ký kết tại Hà Lan mở đầ u cho sự thống nhất chính trị, kinh tế, tiền tệ giữa các nước thành viên EU. Cho đến nay, EU đã là một thị trườ ng rộng lớn, bao gồm 15 quốc gia với gần 400 triệu ngườ i tiêu dùng. Thị trườ ng EU thống nhất cho phép tự do lưu thông ngườ i, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nước thuộc Hiệp hội trao đổi tự do Châu Âu (AELE), tạo thành một thị trườ ng gồm 380 triệu ngườ i tiêu dùng. Hiện nay, hàng rào buôn bán giữa 15 nướ c thành viên c ủa EU đã bị xóa bỏ, do vậy thị trườ ng chung Châu Âu là thị trườ ng lớn nhất thế giới. Thị trườ ng chung Châu Âu không chỉ là thị trườ ng xuất khẩu lớn nhất thế giới mà còn là thị trườ ng nhập khẩu hàng đầ u thế giới, ngượ c nghĩa với “ bức tườ ng thành Châu Âu “ . Hơn nữa, buôn bán c ủa EU với các nước đang phát triển c ũng năng động như với các nước công nghiệp trên thế giới. Trong thực tế, ĐôngNam Á là vùng hiện đang có nhịp độ tăng trưở ng buôn bán cao nhất với EU, cả xuất lẫn nhập khẩu. Về chính trị, Liên minh Châu Âu (EU) không phải là một tổ chức đế quốc với hệ tư tưở ng chính trị c ứng nhắc, sắp sẵn. EU hiện nay gồm 15 chính phủ nhưng những chính phủ này không bao giờ được bầu cùng một lúc và c ũng không bao giờ chịu ảnh hưở ng c ủa các hệ tư tưở ng chính trị cánh tả hoặc hữu. Tất cả 15 chính phủ đề u tuân theo một đườ ng lối chung về đân chủ.Đặc điểm nổi bật c ủa các nước EU trong thời gian vừa qua là kinh tế c ủa các nước đề u tăng trưở ng, tuy có cao thấp khác nhau, nhưng ổn định. Điều đó thể hiện c ụ thể qua bảng số liệu sau:
- Bảng 3: Dự báo của Bundesbank về tăng trưởng GDP tại các nước EU năm 1999 - 2000 (%) Tên nước 1998 1999 2000 Áo 3,3 2,5 3,0 Bỉ 2,9 2,0 2,3 Anh 2,3 1,0 1,5 Đức 2,8 2,0 2,5 Hy Lạp 3,5 3,0 2,8 Đan Mạch 2,7 1,5 2,3 Ai-rơ-len 9,5 7,5 7,5 Tây Ban Nha 3,8 3,4 3,3 Italia 1,4 1,6 2,6 Hà Lan 3,7 2,6 3,0 Bồ Đào Nha 4,2 3,2 2,5 Phần Lan 5,0 3,0 3,2 Pháp 3,2 2,5 2,8 Thụy Điển 2,9 2,2 2,6 Nguồn: Tạp chí Thương mại số 26/ 1999 2.Về mức sống dân cư Liên minh Châu Âu là khu vực có mức GDP bình quân đầ u ngườ i rất cao, trong những năm gần đây mức bình quân đó là khoảng 20.000 đô la Mỹ. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một số năm qua là trên 8000 tỷ USD, chiếm gầ n 30% GDP c ủa thế giới. Dân số khu vực EU khoảng 375 triệu ngườ i, chiếm 6,5% dân số toàn thế giới. Nếu như năm 1997, mức GDP bình quân đầu ngườ i là 21.893 đô la Mỹ thì năm 1999 là 21.764 đô la M ỹ, năm 2000 được dự báo là 22.872 đô la M ỹ và sẽ tăng lên 29.531 đô la M ỹ vào năm 2003. EU là thị trường mà ngườ i dân có mức sống cao với số dân ít so với các khu vực khác, nên nhu cầu ở EU là rất lớn (luôn đạ t mức 2% tăng trưở ng). Hàng năm một ngườ i dân EU chi hơn một nửa mức GDP cho tiêu dùng cá nhân.
- 3. Về thói quen tiêu dùng EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền c ủa ngườ i tiêu dùng về độ an toàn chung c ủa các sản phẩ m được bán ra. Tất cả các sản phẩm để có thể bán được ở thị trườ ng này phải được đả m bảo trên tiêu chuẩn chung c ủa EU. Đối với mặt hàng thủy sản, hàng năm EU chiế m tới 40% nhập khẩu toàn thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầ u ngườ i là 17 kg/ nă m và tăng dần hàng nă m khoảng 3%. Trong đó thị trườ ng chính là Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia, Hà Lan. Do vậy nhu cầu nhập khẩu thủy sản c ủa EU hàng năm là rất lớn. Đây là thị trườ ng khó tính và có chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩ n chất lượ ng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6 năm 1993 quy định các doanh nghiệp tại nước xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tương đương như các doanh nghiệp của nước nhập khẩu và phải được cơ quan kiể m tra chất lượ ng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩm đóng gó i phải ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lượ ng, thời gian và cách s ử dụng sản phẩ m, nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và s ử dụng, mã số, mã vạch để nhận dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác dụng c ủa môi trườ ng hoặc do các chất phụ gia không được phép sử dụng. 3.1. Các đ ặc tính của thị trường thủy sản EU Mặc dù có sự khác biệt trong tiêu thụ giữa các nước khác nhau, các nhà hàng và dịch vụ ăn uống luôn là mảng thị trườ ng lớn nhất. Ở nhiều nước, mảng thị trườ ng này chiếm tới 3/4 mức tiêu thụ. Dù thủy sản được tiêu thụ tại nhà hàng hay gia đình thì đề u phải qua vài dạng sơ chế trước khi tới tay ngườ i mua. Giữa các nước, thói quen ăn uống rất khác nhau. Mức tiêu thụ thủy sản theo đầ u ngườ i dao động từ 15- 17 kg. Việc thay đổi lối sống dẫn đế n thay đổi cách ăn uống và thói quen mua bán. Nhiều phụ nữ ngày nay đi là m chứ không ở nhà nê n họ đánh giá cao sự tiện lợi c ủa các thực phẩm ăn liền, thườ ng là ở dạng đóng gó i đông lạnh. C ũng như vậy, mức tiêu thụ sản phẩ m đông lạnh tại nhà hàng và dịch vụ ăn uống càng tăng. Ngườ i Bắc Âu không có truyền thống ăn thủy sản thì nay đang quen dần với nó. Chính những chuyến nghỉ cuối tuần tới các nước khác góp phần cho các thay đổi trên. Những khuynh hướ ng trên hy vọng sẽ đem đế n những thay đổi tích cực trong việc bán thủy sản. 3.2. Các yêu cầu của người nhập khẩu Thủy sản được nhập khẩu chủ yếu dướ i dạng đông lạnh. Hàng nhập thườ ng là khối đông lạnh, do phần lớn các mẻ lướ i được là m lạnh ngay trên tàu. Các hải sản đánh bắt được là m lạnh trên bờ cả khối hoặc làm đông lạnh nhanh riêng rẽ (IQF). Nhìn chung sản phẩm đông lạnh trên tàu được ưa chuộng hơn vì
- lý do chất lượ ng. Các nhà nhập khẩu hải sản được làm đông lạnh, nói chung, thích loại sản phẩm được làm lạnh theo phương pháp IQF hơn. Gần đây, nhu cầu nhập khẩu thủy sản đóng gói bán lẻ đang tăng lên, kể cả ở các thị trườ ng truyền thống như Đức. Tuy nhiên, phần lớn thủy sản đóng gói bán lẻ trong buôn bán quốc tế được thực hiện ở Tây Âu cho dù xuất xứ c ủa hàng thô là từ các nước Châu Á. Thủy sản đóng hộp c ũng có chút ít thị trường như ở Hy Lạp hoặc Đức. Thị trườ ng có thể mở rộng cho loại rau câu, có lẽ nên đóng lọ thủy tinh hơn là hộp thiếc để hấp dẫn ngườ i mua. 3.4. Tiếp cận thị trường Biểu thuế nhập khẩu chung c ủa EU áp dụng cho tất cả các nước EU. Tất cả việc nhập khẩu cá và các sản phẩm cá từ các nước ngoài EU đều phải có giấy phép. Để tránh s ự mất ổn định trong thị trườ ng nội bộ do nhập khẩu, EU đã đưa ra biểu giá tham khảo cho một số mặt hàng nhất định như mực ống và mực thẻ. Quy định vệ sinh thực phẩm trong chế biến, kinh doanh cá và sản phẩm từ cá và là một phần của Luật quốc gia về thực phẩm c ủa các nước thành viên EU thì chỉ các công ty có giấy phép mới được nhập hàng này. Tất cả các thực phẩ m đề u là đối tượ ng c ủa Bộ Luật quốc gia về thực phẩ m và có thể khác nhau giữa các nước. Vấn đề cải thiện chất lượ ng và đóng gói là rất quan trọng đối với phần lớn các nước đang phát triển nhằm thâ m nhập các thị trườ ng mới và tăng xuất khẩ u các sản phẩm có giá trị, phát triển sản xuất phù hợp hóa sản phẩm. Muốn thâ m nhập vào thị trườ ng EU, cần phải tính đên sự thống nhất c ủa thị trườ ng này với đồng Euro từ năm 1999, EU c ũng có quy chế ưu đã i riêng đối với nhập khẩu từ các nước ACP với việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thủy sản theo hệ thống thuế ưu đã i phổ cập GSP. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA NƯ ỚC TA SANG EU TRONG THỜI GIAN QUA 1. Cấu trúc mậu dịch thị trường thủy sản EU Phần lớn thủy sản ở EU là hàng nhập khẩu và hầu như không có nước EU nào có thể tự cung, tự cấp mặt hàng này. Thị trườ ng cá EU được hình thành bởi nhiều nhà cung cấp. chế biến và phân phối. Tuy nhiên, càng ít ngườ i tham gia thị trườ ng này thì thương mại càng hiệu quả và tập trung hóa cao hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề Tài: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
104 p | 1717 | 315
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng nghiệp vụ buồng tại khách sạn Trường Thọ - Hà Tĩnh
41 p | 2693 | 264
-
Khóa luận: Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long
52 p | 532 | 102
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
18 p | 204 | 39
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 1
21 p | 170 | 37
-
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NỚC NGOÀI (FDI) _P1
10 p | 167 | 32
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
54 p | 108 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở Ngọc Hồi huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới hiện nay
54 p | 114 | 23
-
Đề tài: Một số vấn đề về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động du lịch lữ hành
20 p | 222 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
89 p | 102 | 20
-
Tiểu luận Triết học số 13 - Cơ sở lý luận về chuyển đổi về nền kinh tế thị trường
17 p | 236 | 20
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ sở lý luận và thực tiễn về định biên đối với cơ quan bộ ở Việt Nam hiện nay
27 p | 63 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
94 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kiểm soát tại chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
107 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
109 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
115 p | 37 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với việc đổi mới chính quyền cơ sở ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 6 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai
26 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn