intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận: Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long

Chia sẻ: Cao Văn Hiệp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

533
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận: Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long trình bày cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại, thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long, một số giải pháp nhằm mở rộng vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận: Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long

  1. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Tài chính ngân hàng, Tr ường Đ ại học Thương mại em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu tại khoa. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây và thời gian hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đ ề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý tận tình của các thầy cô giáo để khóa luận của em có thể được hoàn thiện hơn. SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  2. ii MỤC LỤC SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  3. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Trang Bảng 1 Cơ cấu huy động vốn tại VP bank – chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 2 Cơ cấu tổng dư nợ của Vpbank Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 3 Kết quả tài chính của ngân hàng VP bank - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 4 Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại VP bank Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 5 Dư nợ trung và dài hạn tại VP bank Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 6 Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ Bảng 7 Tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay trung và dài hạn Bảng 8 Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  4. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa viết tắt NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước TMCP Thương mại cổ phần VPBank Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng TNHH Trách nhiệm hữu hạn NHTM Ngân hàng thương mại TD Tín dụng KH Khách hàng SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  5. 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đang trên đà ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dành được những thành tựu to lớn như: kiềm chế lạm phát, tốc độ tăng trưởng về tổng sản phẩm trong nước vượt kế hoạch đề ra, nước ta thoát khỏi khủng hoảng… bên cạnh những thành tựu đó chúng ta cũng còn một số mặt chưa làm được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột bi ến… Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung và dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh với các thành phần kinh tế tạo đà phát triển. Tuy nhiên, có nguồn vốn trung và dài hạn thôi là chưa đủ mà còn phải biết sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy đ ược hết đ ược vai trò tích cực cũng như chống lại sự lãng phí. Nói cách khác: chỉ khi nào mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn mới phát huy được hết vai trò tích cực của mình. Nhận thức được tầm quan trọng và lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thăng Long, em đã chọn đ ề tài : ” Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng – Chi nhánh Thăng Long“. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa các lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng, tín dụng trung và dài hạn. - Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  6. 2 TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long - Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được để phát hiện các vấn đề và từ đó đề ra các đề xuất nhằm nâng cao hoạt đ ộng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long trong khoảng thời gian từ năm 2010-2013 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là dựa vào bảng tổng hợp kết quả kinh doanh đưa ra các số liệu thống kê, đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long. Từ đó dựa vào phương pháp suy luận để đưa ra các đánh giá từ các số liệu, bảng thống kê có được. 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Đề tài: ” Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng–Chi nhánh Thăng Long“. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long. Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  7. 3 HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính kinh tế mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, làm trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ tài chính và tiến hành các hoạt động khác có liên quan. Tại phần lớn các nước, đặc điểm chủ yếu để phân biệt một ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính là khác ở chỗ: ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính duy nhất được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp dịch vụ thanh toán. Đối với một ngân hàng thương mại thỡ dự cú phát triển đa dạng thờm cỏc hoạt động thì hoạt động tín dụng vẫn đóng một vai trò quan trọng, mang ý nghĩa sống còn đối với cỏc ngõn hàng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian đã thoả thuận. Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì hoạt động tín dụng trong ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn, nhận tiền gửi và hoạt động cho vay. Để tạo cơ sở lý luận chặt chẽ hơn cho nội dung bài khóa luận, em xin được đi vào chi tiết hơn hoạt động cung ứng tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Cung ứng tín dụng (hoạt động cho vay) của ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1 Theo thời hạn sử dụng Nếu phân loại theo thời hạn sử dụng thì tín dụng của ngân hàng được chia thành ba loại sau: - Cho vay ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn không quá một năm, dùng để bổ sung cho phần vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hay phục vụ tiêu dùng đối với nhu cầu cá nhân. - Cho vay trung và dài hạn có thời hạn từ 12 đến dưới 60 tháng. SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  8. 4 - Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm đến thời hạn được phép tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp đi vay. 1.1.2.2 Theo phương thức bảo đảm Phân theo phương thức này thì hoạt động cho vay của ngân hàng được chia thành: a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là các khoản vay mà Ngân hàng sẽ nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay, thuộc tài sản sở hữu người bảo lãnh với mục đích xử lý các tài sản đó để thu hồi cho tiền vay khi người vay vi phạm HĐTD. Các loại tài sản nói trên thường là bất động sản và đ ộng sản, ngoài ra còn phụ thuộc vào quy định của cho vay. b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp). Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý tài sản nhằm thu hồi khoản vay, nhưng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng được coi là tài sản đ ảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo có những điều kiện khắt khe: - Khách hàng không được thiết lập mối quan hệ với bất kỳ một Ngân hàng khác nhằm giúp Ngân hàng quản lý được mọi biến động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngân hàng đã hoặc đang góp một phần vốn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương án kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng đánh giá có tính khả thi cao, khả năng đem lại lợi nhuận cao. 1.1.2.3 Theo ngành kinh tế Tín dụng được phân cấp thành tín dụng cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ…. Vì hướng cho vay khác nhau nên điều kiện và phương thức cho vay rất khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng ngành mà có quy định riêng. 1.1.2.4 Theo thành phần kinh tế SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  9. 5 - Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế quốc doanh - Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 1.1.2.5 Theo phương thức hoàn trả: - Cho vay trả góp cho tiêu dùng. - Cho vay hoàn trả một lần khi đến hạn thường áp dụng đối với những khoản cho vay nhỏ hay ngắn hạn. - Cho vay từng món được phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền không có giấy tờ để chiết khấu hay thấu chi, khi mở rộng chu kỳ kinh doanh có tính chất nhất thời không vĩnh viễn, có thể xác định được l ượng tiền cần vay và thời hạn sử dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà khách hàng và NH thoả thuận xác định lượng tín dụng tối đa theo đó trong một khoảng thời gian nhất định thì khách hàng có thể toàn quyền được vay trong điều kiện tổng dư nợ tại thời điểm đó không vượt quá số quy định. - Cho vay hợp vốn là hình thức nhiều tổ chức tín dụng khác nhau đồng thời tài trợ cho một đối tượng đi vay. Có ưu điểm là san sẻ rủi ro, song nhược điểm là l ơi lỏng trong việc kiểm soát tiền vay của khách hàng. 1.1.2.6. Theo nguồn gốc hình thành các khoản cho vay. - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh…. Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có th ể SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  10. 6 khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau: * Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, đ ể có th ể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Đ ể các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hi ệu quả kinh tế của dự án, phương án. Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải s ử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn đ ể đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. * Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  11. 7 doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đ ầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi ch ưa có nguồn thu. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một c ơ ch ế phân phối vốn hiệu quả. * Thứ ba:Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế vàcác chính sách tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. * Thứ tư:Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mốiquan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn đ ược đ ặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. 1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  12. 8 1.2.1. Khái niệm. Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của Ngân hàng có thời hạn trên một năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng tổng vốn vay. Hoặc có thể hiểu theo nghĩa cho vay trung và dài hạn là một loại tín dụng vốn cố định, mà đối tượng cho vay là những chi phí đ ể thực hiện các d ự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Thời hạn cho vay trung và dài hạn được quy định cụ thể như sau: - Cho vay trung hạn, thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng trở lên, nhưng thời gian vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay. 1.2.2 . Các hình thức tín dụng trung và dài hạn Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương Mại qua các khoản sau: * Cho vay theo dự án đầu tư: Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quân niệm của Ngân hàng Thế giới hay quan niệm theo tiêu chuẩn ISO 8402… ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ đều chú ý đặc trưng sau : - Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện. - Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi. - Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định. - Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực. SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  13. 9 Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng đ ể đ ạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những t ổ ch ức thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án hoàn tất . * Cho vay luân chuyển: Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong nh ững khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Lo ại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn v ề thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển. Cam kết vay vốn thường có 2 loại: SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  14. 10 - Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới l ượng vốn t ối đa xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng. - Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không đ ược ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng nhận đ ược ti ền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khác. Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp s ử dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao. * Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  15. 11 đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể: - Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận. - Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn c ủa hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả thuận hai bên - Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp s ử lý kịp thời. Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định. * Cho vay tiêu dùng. Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn c ứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau: - Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài. SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  16. 12 - Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý. * Cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án. Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành. - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư. - Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng. - Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn: - Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện. - Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối. SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  17. 13 - Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật. 1.2.3. Quản lý hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM 1.2.3.1. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và dài hạn phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Cụ thể có 3 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả như đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng thường xuyên giám sát và hoạt động của bên vay và có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích. - Nguyên tắc 2: Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thực hiện nguyên tắc này phải trên cơ sở xác định sự chính xác của dự án do tiền vay tạo nên. chính vì vậy điều cốt yếu phải là tính hiệu quả của dự án. - Nguyên tắc 3: Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc bằng các vật tư, hàng hóa do tiền vay hình thành nên. Nguyên tắc này vừa đảm bảo thực hiện nguyên tắc thức nhất là vừa đảm bảo mục đích tiền vay, vừa đảm bảo nguyên tắc thức hai là cơ sở để hoàn trả nợ cho ngân hàng. 1.2.3.2. Quy trình cho vay trung và dài hạn Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  18. 14 dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự thực hiện nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho vay. Trong quy trình cho vay, bước điều tra, thẩm định cho vay , thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn nên th ực ch ất công tác kiểm định là xem xét dự án đầu tư nhằm đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro có thể xảy ra của dự án đ ể quyết đ ịnh cho vay hoặc từ chối, số tiền cho vay, thời hạn cho vay và mức thu nợ hợp lý… giúp ngân hàng lựa chọn được những phương án tốt nhất. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có các hoạt động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải tích cực trong các tác thu lãi, thu nợ. Việc nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời nh ững hiện tượng bất thường của mỗi món vay và biện pháp xử lý chính xác, kịp thời, đúng lúc sẽ giúp giảm các khoản nợ quá hạn tránh thất thoát vốn. 1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Kết quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại phụ thuộc vào nhiều chỉ tiêu khác nhau. Đối với hoạt đ ộng tín dụng trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chính như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ trung và dài hạn. Cụ thể: - Doanh số cho vay chính là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay ra trong kỳ bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được trong kỳ. Doanh số SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  19. 15 cho vay trong kỳ có thể khác với số tiền mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng trong kỳ - Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này - Dư nợ cho vay trung và dài hạn là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng(chưa trả) bao gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang. - Doanh số thu nợ = doanh số cho vay - dư nợ cho vay 1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho vay trung và dài hạn 1.3.1.1 Tỷ lệ nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ (H1) Dư nợ trung và dài hạn H1 = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tổng dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ. 1.3.1.2 Hệ số hoàn vốn (H2) Tổng số các nguồn vốn dài hạn trên 5 năm H2 = Tổng số các khoản sử dụng vốn trên 5 năm Hệ số này đưa ra nhằm hạn chế việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, nhằm trỏnh cỏc rủi ro về khả năng thanh toán tạm thời và rủi ro về lãi suất. Theo quyết định 297/QĐ-NHNN, các tổ chức tín dụng được sử dụng tối đa 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. 1.3.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn (H3) Nợ quá hạn H3 = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá trực tiếp chất lượng của hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này càng SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
  20. 16 thấp thì chất lượng tín dụng cho vay ngày càng cao. Nợ quá hạn đ ược chia thành nhiều nhóm, có thể phân theo khả năng thu hồi hoặc phân theo thời gian quá hạn của các khoản nợ: - Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn. - Nhóm 2: Nợ quá hạn dưới 90 ngày : Nợ cần chú ý - Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày : Nợ dưới tiêu chuẩn - Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày : Nợ nghi ngờ - Nhóm 5: Nợ quá hạn trên 360 ngày : Nợ có khả năng mất vốn Việc theo dõi nợ quá hạn theo từng chi tiết, cho biết tỷ trọng của từng loại nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. 1.3.1.4 Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn (H4) Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn H4 = Tổng thu nhập của ngân hàng Chỉ tiêu này xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng trong hoạt động trung và dài hạn. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng tốt. 1.3.1.5 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập cho vay trung và dài hạn (H5) Chi phí của hd cho vay trung và dài hạn H5 = Tổng thu nhập từ hd cho vay trung và dài hạn Chỉ tiêu này xem xét khả năng bù đắp chi phí của đồng thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn. 1.3.1.6 Hiệu suất sử dụng vốn (H6) Dư nợ cho vay trung và dài hạn H6 = Nguồn vốn huy động trung và dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ vòng quay của vốn càng nhanh không bị tồn đọng vốn. 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH 1.3.2.1. Các nhân tố về phía khách hàng SV: Cao Văn Hiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2