intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu. Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƢƠNG CHÂU TÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ÐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: PGS.TS. GIANG THANH LONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh chung của đất nước, các địa phương ở nước ta, trong đó có tỉnh Gia Lai, là địa phương có điều kiện để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cũng tích cực khai thác lợi thế và đẩy mạnh hoạt động này nhằm tạo thành động lực phát triển kinh tế. Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Nguyên ở vị trí trung tâm của khu vực, có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị và quốc phòng an ninh, là cửa ngõ đi ra biển của phần lớn các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt tỉnh có chung đường biên giới dài khoảng 90km với Campuchia cùng nhiều tài nguyên phong phú là điều kiện để Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác trong vùng cùng phát triển các lĩnh vực kinh tế, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Chỉ tính riêng trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, tổng kim ngạch đạt 140 triệu USD. Trong đó, Xuất khẩu đạt gần 119 triệu USD, nhập khẩu đạt trên 21 triệu USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh cũng còn nhiều khó khăn, bất cập như: Bộ máy quản lý còn chưa bố trí hợp lý, các cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại chưa quyết liệt, chưa đồng bộ với những tiêu chuẩn yêu cầu quản lý. Cách thức và phương pháp quản lý xuất nhập khẩu còn thụ động, các công cụ quản lý, điều hành chưa phát huy hết các chức năng, còn mang nặng về quản lý hành chính nên hiệu quả xuất nhập khẩu chưa cao. Các chính sách, công cụ quản lý chưa rõ ràng, cứng nhắc, chưa khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ chế độc quyền và chính sách bảo hộ chậm đổi mới, chưa theo kịp
  4. 2 xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại quốc tế. Năng lực về đội ngũ cán bộ còn hạn chế, còn thiếu về số lượng và chất lượng, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại vẫn tiếp diễn. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết nhất đối với tại địa bàn tỉnh Gia Lai là nơi có nhiều điều kiện để phát triển về nông nghiệp xuất nhập khẩu. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai” làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu. + Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu + Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai? + Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu:
  5. 3 Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai. + Về phạm vi nội dung nghiên cứu: làm rõ chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của chính quyền cấp tỉnh. + Về thời gian: số liệu thu thập để nghiên cứu từ năm 2013 đến hết năm 2017. Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và các tài liệu liên quan: sưu tầm, tra cứu và chọn lọc thông tin từ giáo trình, công trình nghiên cứu, các tạp chí nghiên cứu khoa học và các tài liệu có liên quan; khai thác số liệu trong niên giám thống kê, số liệu hoạt động xuất nhập khẩu tại Sở Công thương và Cục Hải quan tỉnh Gia Lai từ năm 2013 đến năm 2017. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp: dựa trên dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu từ đó đưa ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn trên cơ sở đó xác định những định hướng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối với cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương pháp thu thập: thông qua công tác trao đổi với các đối tượng là các cán bộ công chức Hải quan, Sở Công thương quản lý nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa tại địa bàn tỉnh Gia Lai để điều tra đối tượng là cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh với số liệu điều tra là hàng hóa thực hiện quy định kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu nhằm nhận diện thực trạng công tác quản lý nhà nước về
  6. 4 xuất nhập khẩu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài + Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu; có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu. + Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đề xuất một số giải pháp trong việc tham khảo các cơ quan quản lý của tỉnh trong việc hoạch định chính sách quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu địa bàn tỉnh Gia Lai. 7. Sơ luợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu Giáo trình “Kinh tế ngoại thương” do Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Xuân Lưu và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải chủ biên (2006)[10] đã trình bày nội dung cơ bản về kinh tế ngoại thương, ngoại thương Việt Nam qua các thời kỳ, trên cơ sở đó tác giả đưa ra chiến lược và chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. Giáo trình “Kinh tế thương mại” do GS.TS Ðặng Ðình Ðào chủ biên (2007)[3], trình bày các vấn đề kinh tế thương mại trong nền kinh tế thị trường, chính sách quản lý thương mại và tổ chức quản lý hoạt động thương mại của doanh nghiệp sản xuất. Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội của TS. Lương Minh Việt (2010)[25]. Giáo trình giới thiệu hai nội dung chính đó là những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế cụ thể. Đối với những vấn đề lý luận chung, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế; chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý nhà nước về kinh tế và những kiến thức chung về đối tượng, phạm vi, nội
  7. 5 dung và phương thức của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra sự cần thiết phải đổi mới, phương hướng đổi mới và tầm quan trọng của các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay cũng được đề cập đến. Đối với quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế cụ thể, tác giả nêu lên sự cần thiết đặc biệt cũng như nội dung của quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại và đối với doanh nghiệp từ đó đưa ra những vấn đề cần phải đổi mới doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Sách “Quản lý nhà nước về kinh tế” của GS.TS Phan Huy Đường (2015)[4], NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu những vấn đề về lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế; trong đó, nêu rõ sự cần thiết và tính khách quan trong quản lý nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên càng thấy rõ được tầm quan trọng, vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế đối với quá trình điều hành kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Tác giả đã đề cập đến những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nêu rõ được quy luật kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế; xác định được đối tượng, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế để từ đó biết được Nhà nước cần tập trung quản lý những gì, mức độ quản lý đến đâu để đảm bảo cho hệ thống nền kinh tế có điều kiện phát triển ổn định và bền vững. 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 8.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Introduction to China's Growing Role in World Trade (Giới thiệu về vai trò của Trung Quốc trong thương mại quốc tế) của Robert C. Feenstra, Shang-Jin Wei (2010) [21] phân tích quan điểm và các cơ
  8. 6 hội, thách thức của Trung Quốc khi mở rộng và phát triển thương mại quốc tế. Thương mại và tăng trưởng: dẫn đầu trong xuất khẩu hay nhập khẩu? Bằng chứng từ Nhật Bản và Hàn Quốc (Trade and growth: import-led or export-led? Evidence from Japan and Korea) của Robert Z. Lawrence, David E. Weinstein (1999) [22] đưa ra lập luận xuất khẩu của Nhật Bản có là nguồn quan trọng trong tăng trưởng. The World Trade Organization: law, practice, and policy (Tổ chức Thương mại Thế giới: pháp luật, thực tiễn và chính sách) của Mitsuo Matsushita, Thomas J.Schoenbaum and Petroes C. Mavroidis (2006) [23] 8.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Một số công trình hợp tác về thương mại hội nhập và cải cách hiện đại hóa như “Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư châu Âu (EU-MUTRAP)” của bộ Công thương và Liên minh Châu Âu với mục tiêu tổng thể nhằm hỗ trợ Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hệ thống thương mại toàn cầu, ASEAN và tiểu khu vực, tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và EU, tối đa hóa lợi ích của sự phát triển kinh tế. Cuốn sách “Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam: 20 năm đổi mới (1986-2005)” của Tổng cục Thống kê (2006)[18], đã trình bày tổng quan về xuất nhập khẩu trong 20 năm đổi mới và các số liệu thống kê về xuất nhập khẩu của Việt Nam với các Châu lục, khối nước. Cuốn sách “Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế” của Nguyễn Hữu Khải chủ biên (2005)[9], đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về hàng rào phi thuế quan và
  9. 7 vấn đề bảo hộ sản xuất trong nước, các quy định về hàng rào phi thuế quan của WTO và kinh nghiệm sử dụng hàng rào phi thuế quan của một số nước trên thế giới đồng thời đánh giá việc sử dụng các biện pháp phi thuế quan của một số nước trên thế giới. Cuốn sách nghiên cứu “Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam-EU” của PGS.TS Nguyễn Hà An (2013)[1], đã trình bày những trở ngại trong việc ký kết FTA giữa EU-Việt Nam và những cơ hội, thách thức FTA giữa EU-Việt Nam đem lại cho nền kinh tế Việt Nam. Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đoàn Hồng Lê thực hiện (2009)[11]. Tại luận án này tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tuy nhiên tác giả chưa phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo nội dung quản lý nhà nước mà chỉ nêu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam” của Trần Thu Trang (2012)[19], đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và phân tích đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nêu các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam tuy nhiên các giải pháp
  10. 8 đưa ra chưa gắn nhiều với các mặt tồn tại và nguyên nhân mà tác giả đề cập đến tại chương thực trạng. 9. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
  11. 9 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu a. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu * Khái niệm Xuất nhập khẩu là một hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá mà việc thực hiện được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa khu vực này với khu vực khác (qua biên giới quốc gia) trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi và thỏa mãn những điều kiện luật pháp quốc tế. * Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu được thực hiện trên thị trường rộng lớn, liên quốc gia và rất khó kiểm soát; đồng thời nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau. Được thanh toán bằng nhiều loại tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia cũng phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế. b. Một số lý thuyết về hoạt động xuất nhập khẩu * Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Adam Smith * Lý thuyết lợi thế so sánh David Ricardo * Học thuyết Eli Hecksher và B.Ohlin * Lý thuyết bảo hộ hợp lý A.Hamilton 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu a. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu
  12. 10 Quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu là là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước lên các quá trình và hành vi trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm đảm bảo các quyền lợi cơ bản của Nhà nước, xã hội và các tổ chức tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa. b. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu Có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và tiếp cận được với các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. Tăng thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho đất nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thanh toán thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho nhà nước. Tăng sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NUỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển xuất nhập khẩu Nhà nước cần xây dựng các chương trình cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu lâu dài và trước mắt như xúc tiến thương mại quốc tế; đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hợp tác quốc tế, phát triển công nghiệp chế biến, phụ trợ, logitics; nghiên cứu khoa học ứng dụng và triển khai công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, quản lý các hoạt động xuất nhập
  13. 11 khẩu thông qua quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của từng lĩnh vực khác nhau. 1.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu Qua 30 năm thực hiện đổi mới, Nhà nước đã từng bước xóa bỏ chế độ độc quyền ngoại thương, biện pháp nới lỏng về quản lý ngoại hối, xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán với đối tác nước ngoài, những rào cản phi thuế quan như chế độ hạn ngạch, đầu mối xuất nhập khẩu cũng dần được dỡ bỏ. 1.2.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý xuất nhập khẩu Các công cụ quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu là các phương pháp, cách thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp mà Nhà nước sử dụng nhằm điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu vận hành theo mục tiêu chiến lược đã hoạch định [8]. Căn cứ vào tính chất, mục đích và đối tượng bị điều chỉnh để chia các công cụ quản lý xuất nhập khẩu thành các loại khác nhau như: công cụ thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào thương mại… 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ cấu quản lý xuất nhập khẩu được tổ chức có tính hệ thống và quản lý theo mô hình trùng song. Chính phủ vừa trực tiếp chỉ đạo Bộ Công thương điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hoặc Chính phủ thông qua các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương điều chỉnh các chủ thể
  14. 12 xuất nhập khẩu nhằm tuân thủ mục tiêu đã hoạch định. 1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động xuất nhập khẩu Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu nhằm duy trì trật tự, kỷ cương, đảm bảo tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu. Nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm về hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản thuộc chức năng của bộ; khắc phục hạn chế của hoạt động tạm nhập, tái xuất đảm bảo yêu cầu quản lý, tránh sự lợi dụng chính sách để có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế…. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƢỚC TA 1.3.1. Nhân tố khách quan + Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu hay còn gọi là môi trường pháp lý + Điều kiện về ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hay còn gọi là kinh tế - xã hội 1.3.2. Nhân tố chủ quan + Con người hay chính là đội ng cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN về xuất nhập khẩu + Cơ chế quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.4.1. Kinh nghiệm của tình Kon Tum 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Gia Lai
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 12058’28” đến 14036’30” độ vĩ Bắc, từ 107027’23” đến 108054’40” độ kinh Đông, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum; Gia Lai có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,1%/năm, trong đó ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình quân 6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch vụ tăng bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng 25,2%, dịch vụ 27,47%. 2.1.3. Đặc điểm ngoại giao Gia Lai là tỉnh nằm trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia với 90 km đường biên giới giáp tỉnh Ratanakiri - Vương quốc Campuchia. XNK qua biên giới tập trung chủ yếu qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. Các mặt hàng xuất khẩu
  16. 14 chủ yếu là cà phê, mủ cao su, gỗ tinh chế,.... nhập khẩu các mặt hàng nguyên phụ liệu gỗ, hạt điều, đậu xanh,chuối... 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA Năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới đạt 156,16 triệu USD tăng 48,77% so với cùng kỳ, đặc biệt là mặt hàng gỗ tăng gấp 2,8 lần, hàng nông sản tăng 31,69%. Trong đó: Xuất khẩu đạt 35,97 triệu USD với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như: xăng dầu 21,13 triệu USD, hàng bách hóa 2,89 triệu USD, máy móc thiết bị, phân bón, vật liệu xây dựng và một số hàng hóa khác. Nhập khẩu đạt 99,19 triệu USD tăng 87,36% so với cùng kỳ, với một số mặt hàng chủ yếu: Hàng nông sản hơn 46 triệu USD (sắn lát 151.700 tấn/33 triệu USD, hạt điều 11.319 tấn/13 triệu USD), gỗ nguyên liệu các loại 22.554m3/50,85 triệu USD và một số hàng hóa khác. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 580 triệu USD, bằng 193,3% kế hoạch, tăng gấp 2,24 lần so với năm 2014, tình hình xuất khẩu cà phê, sắn lát thuận lợi; tình hình xuất khẩu mủ cao su những tháng cuối năm có dấu hiệu khả quan hơn, các doanh nghiệp đã tăng cường xuất khẩu tại các thị trường Malaysia, Singapore, Đài Loan,... Kim ngạch cả năm đạt 80,3 triệu USD, bằng 236,2% so kế hoạch, tăng 38% so với năm 2014. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 400,013 triệu USD đạt 100% kế hoạch, tăng 29,04% so với cùng kỳ. Trong đó: Giá cà phê thời điểm tháng 11,12/2016 khá cao: giá thu mua nội địa 43.000đ - 44.000đ/ký, giá xuất khẩu khoảng từ 1.900 USD - 2.000 USD/tấn, cao nhất trong vòng 3 năm gần năm 2016. Ngoài ra,
  17. 15 mặt hàng tiêu hạt cũng đang được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, đạt kim ngạch tương đối lớn khoảng hơn 30 triệu USD. Đối với mặt hàng cao su đã gia tăng lượng hàng xuất khẩu từ tháng 4/2016, giá bình quân ở mức 1.320 USD/tấn, giá thời điểm tháng 11,12/2016 khoảng 1.400USD-1.500 USD/tấn. Các mặt hàng xuất khẩu trong năm 2016 như sau: Cà phê: 134.721 tấn/ 248,17 triệu USD tăng 43,04% về lượng, tăng 45,74% về giá trị; Mủ cao su: 10.458 tấn/17,7 triệu USD, tăng 9,22% về lượng, tăng 22,49% về giá trị; Sắn lát: 98.828 tấn/19,15 triệu USD, tăng 93,89% về lượng, tăng 65,03%về giá trị; Sản phẩm gỗ : 12,75 triệu USD; Hàng khác đạt: 102,22 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong năm 2016 như sau: Sắn lát: 71.000 tấn/11,49 triệu USD, giảm 51,4% về lượng, giảm 65,23% về giá trị; Hạt điều: 18.440 tấn/ 27,66 triệu USD, giảm 23,49% về lượng, giảm 9,42% về giá trị; Gỗ nguyên liệu: 31,68 triệu USD tăng 2,4% so cùng kỳ; Bò thịt: 54,26 triệu USD, tăng 6,65% so với cùng kỳ và một số mặt hàng khác. Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới năm 2016 đạt 149 triệu USD, tăng 1,17% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do kim ngạch nhập khẩu tăng, trong đó tăng cao là mặt hàng gỗ nguyên liệu hơn 25% so với cùng kỳ. Trong đó: Xuất khẩu đạt 42 triệu USD, giảm 2,33 % so với cùng kỳ (các doanh nghiệp trong tỉnh đạt 38 triệu USD). Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Xăng dầu: 24 triệu USD, giảm 13,67 % so với cùng kỳ; Hàng bách hóa: 2,5 triệu USD tăng 8,7 % so với cùng kỳ; Năng lượng điện: 2,7 triệu USD tăng 3,8% so cùng kỳ và một số hàng hóa khác. Nhập khẩu đạt 107 triệu USD, tăng 2,61% so với cùng kỳ (các doanh nghiệp trong tỉnh đạt 96,5 triệu USD). Các mặt hàng xuất
  18. 16 khẩu chủ yếu là: Sắn lát: 110.000 tấn/18 triệu USD, giảm 24,71 % về lượng, giảm 45,5% về giá trị so với cùng kỳ; Hạt điều: 24.000 tấn/32 triệu USD, giảm 10,7% về lượng so cùng kỳ; Gỗ nguyên liệu: 46 triệu USD, tăng 25,8 % so với cùng kỳ và một số mặt hàng khác. Năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh là 450 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 31,2% so với năm 2016. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu và sắn lát. Trong đó, xuất khẩu đạt 95,5 triệu USD và nhập khẩu đạt 354 triệu USD, kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm 2016 là do phát sinh mặt hàng gỗ nguyên liệu, gỗ nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối mở, bên cạnh đó mặt hàng cao su, cà phê, năng lượng điện cũng tăng cao. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới năm 2017 đạt 139 triệu USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chù yếu do kim ngạch xuất khẩu giảm tập trung ờ mặt hàng xăng dầu (giảm hơn 25 triệu USD). Do từ đầu năm đến nay phía Campuchia ngừng nhập khẩu mặt hàng này. Trong đó: Xuất khẩu đạt 11 triệu USD, giảm 73,8% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng chù yếu: Hàng bách hóa 4,2 triệu USD; năng lượng điện 3,86 ưiệu USD và một số hàng hóa khác. Nhập khẩu đạt 128 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ. Mặt hàng chủ yếu là: Gỗ nguyên liệu 64 triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ; sắn lát 133.000 tấn/21,3 triệu USD tăng 20,9% về lượng và tăng 18,3% vê giá trị; hạt điều 18.500 tấn/ 35 triệu USD giảm 25% về lượng và tăng 9,3% về giá trị, cao su tự nhiên, bò thịt bò giống, chuối quả...và một số mặt hàng khác.
  19. 17 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển xuất nhập khẩu Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay chủ yếu tập trung vào hoạt động xuất khẩu thể hiện rõ ràng nhất tại “Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020” ban hành kèm theo quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh [22]. Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Gia Lai được ban hành tại Kế hoạch số 397/QĐ- UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 630 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15,24%/năm. 2.3.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu Căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn tỉnh Gia Lai cũng ban hành hệ thống những văn quản lý xuất nhập khẩu để điều chỉnh những hoạt động này tại địa phương như:
  20. 18 “Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Gia Lai đến năm 2020”, ban hành kèm theo Quyết định số 324/QĐ-UBND , ngày 22/03/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai [23]. Quyết định số 448/QĐ-UBND, ngày 25/07/2014, “Về việc thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Gia Lai” của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai [24]. Kế hoạch số 02/KH-SCT của Sở Công thương ban hành ngày 16/01/2017 “Về việc Hợp tác thương mại giữa tỉnh Gia Lai với các tỉnh Vương quốc Campuchia giai đoạn 2016 – 2020” [15]. “Kế hoạch đẩy mạnh XK hàng hóa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017 – 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 23/03/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai [37]. Kế hoạch số 11/KH-SCT, ban hành ngày 27/03/2018 “Về việc tổ chức Hôi nghị chuyên đề về các giải pháp thúc đẩy XK tỉnh Gia Lai” [31]. 2.3.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý xuất nhập khẩu - Pháp luật, là công cụ đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu và là cơ sở để các cơ quan nhà nước điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Chủ tịch UBND sẽ ban hành những quyết định để thực hiện quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu trên phạm vi địa bàn quản lý. - Chính sách, là những biện pháp do các cơ quan quản lý đề ra để giải quyết những thách thức đặt ra trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, đó là sự kết hợp giữa những gì mà pháp luật quy định với những điều kiện hiện có để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như thực tiễn tại địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2