Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa và vấn đề nguồn vốn ODA
lượt xem 10
download
được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninhquốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa và vấn đề nguồn vốn ODA
- LỜI M Ở ĐẦU Sự nghiệp công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá(HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấ u đế n năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi được một chặng đườ ng khá dài. Nhìn lại chặng đườ ng đã qua chúng ta có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưở ng GDP bình quân hàng nă m đạt trên 7%, đờ i sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và không những đạt được những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt c ủa đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế c ũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệ u quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài c ũng đóng một vai trò quan trọng và trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) c ủa các quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta tiếp cận, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đạ i, phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội tương đối hiện đạ i. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào nă m 2020 chúng ta cần phải huy động và s ử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho phát triển, trong đó ODA có một vai trò quan trọng. Do đó, một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không? Có thể khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy những giải pháp nào cần được xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA?. Với mong muốn giải đáp được câu hỏi trên và có một cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về ODA. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài:” ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” để thực hiện đề án môn học c ủa mình. Để hoàn thành đề án này, em xin chân thành cảm ơn cô Phạ m Thị Thêu đã đóng góp những ý kiến quí báu và hướ ng dẫn em thực hiện tạo điều kiện cho em tiếp cận sâu hơn, toàn diện hơn về ODA, nâng cao nhận thức, khả năng lý luận và phân tích vấn đề.
- CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA I) NGUỒN VỐN ODA 1) Nguồn gốc ra đời của ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể được tóm lược như sau: Sau đại chiến thế giới thứ II các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuậ n về sự trợ giúp dướ i dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điề u kiệ m ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế giới) đã được thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưở ng phúc lợi của các nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực s ự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trá i phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các nước. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển( OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phầ n quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phương c ũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển , các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển ( DAC) nhằ m giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau: Trong những năm 1960 tổng khối lượ ng ODA tăng chậm đến những nă m 1970 và 1980 viện trợ từ các nước thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đế n giữa thập niên 80 khối lượ ng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhưng với tỷ lệ thấp. Nă m 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 t ỷ USD theo giá nă m 1995. Năm 1996 các nước tài trợ OECD đã dành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nước này c ũng trong năm này tỷ lệ ODA/GNP c ủa các nước DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ c ủa OECD giả m 3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối c ủa thế kỷ 20 và những nă m đầu thế kỷ 21 ODA có xu hướ ng giảm nhẹ riêng đối vớ i Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nước và tổ chức cung cấp viện trợ (1993) thì các nước viện trợ vấn ưu tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lượ ng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
- 2) Khái niệm ODA ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tà i chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI) , viện trợ cho không c ủa các tổ chức phi chính phủ(NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì c ũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI c ũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưở ng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA. 3) Đặc điểm của ODA Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điể m chủ yếu sau: Thứ nhất, Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA c ủa WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 nă m và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thườ ng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không), đây c ũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậ m phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu ngườ i thấp. Nước có GDP bình quân đầu ngườ i càng thấp thì thườ ng được tỷ lệ
- viện trợ không hoàn lại c ủa ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Điều kiện thứ hai: M ục tiêu sử dụng vốn ODA c ủa các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thườ ng các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một s ố lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượ ng ưu tiên c ủa các nước cung cấp ODA c ũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn c ụ thể. Vì vậy, nắm bắt đượ c xu hướ ng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh c ủa dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA. Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ c ũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA c ủa Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nướ c viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưở ng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ c ủa nước mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ c ủa DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ c ủa các quốc gia viện trợ. Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưở ng bền vững và giả m nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích c ủa mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm và thị trườ ng đầu tư. Viện trợ thườ ng gắn với các điề u kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ s ẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưở ng. M ục tiêu mang tính cá
- nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như s ự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ mô i trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng c ườ ng vị thế chính trị c ủa các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công c ụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưở ng c ủa mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và c ũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công c ụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA c ủa Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những nă m cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông nam á là nơi chiế m tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư c ủa Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhâ n nhượng trong vòng 3 nă m. Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắ n với những dự án có các công ty Nhật tham gia. Viện trợ c ủa các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích c ủa bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡ ng những điều kiện c ủa các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toà n vẹn lãnh thổ c ủa nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ c ủa nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thườ ng chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên s ự tăng trưở ng nhất thời nhưng sau một thời gian lạ i lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách s ử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cườ ng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
- II) VAI TRÒ CỦA VỐN ODA ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM. 1) Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam. Đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo đườ ng lối đề ra tại đại hội Đả ng lần thứ VIII với mục tiêu tăng mức thu nhập bình quân đầ u ngườ i lên mức 1500 USD vào năm 2020 tức là tăng gấp 7 lần so với mức năm 1995. Để thực hiện được mục tiêu này mức tăng trưở ng GDP bình quân hàng nă m phải là 8%/nă m. Về mặt lý thuyết, muốn đạt được mức tăng trưở ng này vốn đầu tư phải tăng ít nhất là 20%/nă m cho đến năm 2015 tức là mức đầu tư cho năm 2000 phải gấp 2,5 lần năm 1995, cho năm 2005 phải gấp 6,2 lần tức là giai đoạn 2001- 2005 vào khoảng 60 tỷ USD. Trong đó vốn ODA khoảng 9 tỷ USD. Theo “Danh mục dự án đầu tư ưu tiên vậ n động vốn ODA thời kì 2001- 2005”, chính phủ đã đưa ra hàng tră m dự á n trong từng lĩnh vực như sau: Về năng lượ ng, có 9 dự án với tổng vốn ODA dự kiến trên 1,2 tỷ USD trong đó lớn nhất là dự án thuỷ điện Đạ i Thi ở Tuyên Quang(360 triệu ), nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả(272 triệu), nhà máy thuỷ điện thượ ng Kon tum(100triệu USD). Trong lĩnh vực giao thông vận tải đườ ng bộ có 33 dự án với trên 1,8 t ỷ USD. Về cầu có 7 dự án với trên 150 triệu USD, lớn nhất là dự án cải tạo cầu Long Biên ( 72 triệu USD). Về đườ ng biển có 10 dự án với số vốn 600 triệu USD lớn nhất là xây dựng cảng tổng hợp Thị Vải( 170 triệu USD). Đườ ng sông có 4 dự án với hơn 450 triệu USD lớn nhất là cải tạo giao thông thuỷ, kè chỉnh trị Sông Hồng khu vực Hà Nội (255triệu USD). Đườ ng sắt có 5 dự án với khoảng 1,4 tỷ USD trong đó riêng riêng xâ y dượ ng 2 tuyến đườ ng sắt trên cao Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội với tổng số vốn 1,13 tỷ USD. Cấp nước và vệ sinh đô thị có 50 dự án với trên 1 t ỷ USD. Về nông nghiệp có 33 dự án cần triển khai từ nay đến 2005 với tổng vốn ODA khoảng 700 triệu USD, trong đó có những dự án lớn như: Chương trình di dân và kinh tế mới( 300 triệu USD), Phát triển dâu tằm tơ (120 triệu USD). Thuỷ lợi có 41 dự án với khoảng 1,5 tỷ USD, trong đó dự án quy mô lớn nhất là Thuỷ lợi C ửa Đạt ở Thanh Hoá( 200 triệu USD), Thuỷ lợi Tả Trạch ở Thừa Thiên Huế( 170 triệu USD). Lâm Nghiệp có 15 dự á n và khoảng trên triệu USD, Thuỷ Sản có 15 dự án và khoảng 600 triệu USD.
- Giáo Dục - Đào tạo có 24 dự án với 400 triệu USD, lớn nhất là trang bị Đạ i học Quốc Gia Hà Nội (75 triệu USD). Lĩnh vực Y tế- xã hội có 42 dự án với khoảng 1 tỷ USD. Văn hoá thông tin có 11 dự án với khoảng 300 triệu USD lớn nhất là tháp truyền hình Hà Nội( 135 triêụ USD). Lĩnh vực khoa học - công nghệ - môi trườ ng có 35 dự á n với trên 1,5 tỷ USD, lớn nhất là khu công nghệ cao Hoà Lạc( 480 triệ u USD). Trong Bưu chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450 triệu USD, lớn nhất là cáp quang biển trục Bắc Nam( 200 triệu USD). Ngoài ra còn có hàng chục dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các ngành, lĩnh vực với mức vốn bình quân mỗi dự án dướ i 10 triệu USD. Trên đây mới chỉ là số vốn cần thiết hỗ trợ từ chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế mà chưa kể số vốn đối ứng không nhỏ trong nước. Những dự án trên liệu có được thực hiện hay không? Câu trả lời chính là từ chúng ta. Thực hiện được điều này thể hiện khả năng về khai thác, phối hợp các nguồn lực c ủa chúng ta và điều quan trọng là giúp chúng ta thực hiện được những mục tiêu đề ra. 2) Tầm quan trọng của oda đối với phát triển kinh tế Việt Nam Xuất phát từ kinh nghiệ m c ủa các nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Malaixia và từ tình hình thực tế trong nước, trong những nă m gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế với xu hướ ng mở rộng và đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến lược này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA được thể hiện ở một số điể m chủ yếu sau: Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Sự nghiệp CNH, HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượ ng vốn đầu tư rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp ứng được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trải qua hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ thuật c ủa chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu như không còn gì, nhưng cho đến nay hệ thống kết cấ u hạ tầng đã được phát triển tương đối hiện đại với mạng lướ i điện, bưu chính viễn thông được phủ khắp tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhiều tuyến đườ ng giao thông được làm mới, nâng cấp, nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không c ũng được xây mới, mở rộng và đặc biệt là s ự ra đờ i của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một môi trườ ng hết sức thuận lợi cho s ự hoạt động c ủa các doanh nghiệp trong
- và ngoài nước. Bên cạnh đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lượ ng lớn vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp … Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến c ủa đội ngũ lao động. Thông qua các dự á n ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằ m giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia c ủa những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệ m ở những nước phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triể n nguồn nhân lực c ủa Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dà i đối với chúng ta. Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế . Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thườ ng ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động c ủa các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượ ng không đủ cho nhu cầu sẽ là m nản lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu c ũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e
- ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫ n tới hiệu quả đầu tư giảm sút. Như vậy, đầu tư c ủa chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằ m là m cho môi trườ ng đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trườ ng đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầ u tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lạ i lợi nhuận. Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và là m tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công s ự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 3) Những xu hướng mới của ODA trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, dòng vốn ODA đang vận động với nhiều sắc thái mới. Đây c ũng chính là một trong những nhân tố tác động tới việc thu hút nguồn vốn ODA. Do đó, nắm bắt được xu hướ ng vận động mới này là rất cần thiết đối với nước nhận tài trợ. Những xu hướ ng đó là: Thứ nhất, Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển chính thức như: - Giả m một nửa tỷ lệ những ngườ i đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào năm 2015. - Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nước vào năm 2015. - Giả m 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dướ i 5 tuổi vào nă m 2015. - Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh sản không muộn hơn năm 2015. - Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triể n bền vững c ủa các quốc gia. Thứ hai, Bảo vệ môi trườ ng sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ.
- Thứ ba. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ. Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội được hưở ng những thành quả c ủa phát triển, đồng thời phụ nữ c ũng góp phầ n đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực c ủa phụ nữ và đả m bảo lợi ích c ủa phụ nữ được coi là một trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả. Thứ tư, M ục tiêu và yêu cầu c ủa các nhà tài trợ ngày càng c ụ thể. Tuy nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưở ng kinh tế ; Xoá đói giả m nghèo; Bảo vệ môi trườ ng… Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậ m và cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên. Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động c ủa dòng vốn ODA để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA c ủa các nhà tài trợ.
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA. I) TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA 1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam. Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nướ c thành viên c ủa DAC; Liên Xô c ũ và các nước Đông Âu; Một số nước arập và một số nước đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nước thành viên DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa phương c ũng chiếm một khối lượ ng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châ u âu(EU), các tổ chức phi chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)… Đối với Việt Nam trước nă m 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tà i trợ chính thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ cho Việt Nam. Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên chủ yếu c ủa một số nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam:
- Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên ở Việt Nam Nhật Hạ tầng kinh tế & dịch vụ Hạ tầng kinh tế & dịch vụ CHLB Đức Phát triển kinh tế; cải thiện điề u Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát kiện sống triển hệ thống GT Mỹ Tăng trưở ng kinh tế; ổn định Cứu trợ nạn nhân chiến tranh & dân số và sức khoẻ trẻ em mồ côi Pháp Phát triển đô thị; GTVT; giáo Phát triển nhân lực; GTVT; dục; khai thác mỏ thông tin liên lạc Canađa Cơ sở hạ tầng; phát triển khu Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết vực tư nhân; MT chế & quản lý Anh Nhiều lĩnh vực Xoá đói giảm nghèo; GTVT WB Thúc đẩy phát triển kinh tế & Xoá đói giảm nghèo; GTVT. tăng phúc lợi. IMF Cân bằng về mậu dịch quốc tế; Hỗ trợ cán cân thanh toán& điề u ổn định tỷ giá hối đoái. chỉnh cơ cấu. 2) Chiến lược huy động ODA của Việt Nam. Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bê n ngoài và xuất phát từ xu hướ ng vận động và những ưu tiên c ủa nhà tài trợ chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Trước hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp ODA đang khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA. C ụ thể: Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng quyết định riêng lẻ c ủa chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và từng nhà tài trợ c ụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nước ngoài một cách có hệ thống nhà nước ban hành nghị định số 58/Cp ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý từ nă m 1997- 1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định s ố 90/1998/NĐ-CP ngày 7/1/1998 thay thế cho nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nước ngoài đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
- phân công trách nhiệ m rõ ràng giữa các cơ quan c ủa chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phương và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài. Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87 CP nói trên. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng vay nợ nước ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điề u đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động tài trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, để tăng khối lượ ng nhận viện trợ Việt Nam c ũng đã chủ động tìm kiế m các nguồn cung cấp ODA, tăng cườ ng, mở rộng các mối quan hệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó khăn, những lĩnh vực cần được hỗ trợ với các nhà tài trợ và đưa ra những cam kết trong việc quản lý và sử dụng vốn c ủa các nhà tài trợ. 3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua. Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA cho Việt Nam thì hàng nă m diễn ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm thoả thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và cho đến nay đã có 10 lần hội nghị đã được tổ chức. Qua 10 lần hội nghị số vốn cam kết dành cho Việt Nam ngày một tăng và nă m 2002 tại hội nghị lầ n thứ 10 số vốn mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam là 2,5 tỷ USD mức cao nhất từ trước đến nay. Song điều có ý nghĩa hơn là số vốn đượ c hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ. Chẳng hạn, nă m 2002 số vốn này đạt hơn 1571 triệu USD giả m 26% so với kết quả nă m 2001. Như vậy, kể từ năm 1993 đến nay tổng số vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam lên đến 22,43 t ỷ USD chưa kể phần tài trợ riêng để thực hiện cải cách kinh tế. Trong đó, tính đến hết năm 2002, tổng số vốn được hợp thức hoá bằng các hiệp định đạt khoảng 16,5 tỷ USD. Số vốn huy động được hàng năm c ụ thể như sau:
- Nă m Vốn cam kết Tốc độ tăng Ghi chú 1993 1.81 * Chưa kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế. 1994 1.94 7.18% ** Chưa kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ 1995 2.26 16.49% cải cách kinh tế. 1996 2.43 7.52% 1997 2.40 -1.23% 1998 2.20* -8.33% 1999 2.1** 4.5% 2000 2.40 14.28% 2001 2.40 0% 2002 2.50 4.17% Nguồn: Bộ kế hoạch & đầu tư. II) THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA 1) Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA Kể từ khi nối lại quan hệ với các tổ chức tài trợ quốc tế từ nă m 1993 đến nay Việt Nam đã và đang nhận được s ự hỗ trợ ODA từ các nước và các tổ chức quốc tế, trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA chúng ta đã ban hành những qui định, nghị định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn vốn này là m cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án ODA. C ụ thể: Nă m 1993 nhà nước ban hành nghị định số 58/CP ngà y 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài, nghị định số 20/CP ngà y 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và đây là hai văn bản pháp lý cao nhất c ủa chính phủ trong lĩnh vực quản lý nợ nước ngoài nói chung và quản lý vốn ODA nói riêng trong thời gian này. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới trong quản lý từ năm 1997-1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP thay thế cho nghị định 58/CP về qui chế vay và trả nợ nước ngoài và để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87/CP. Các văn bản này đã tạo ra một hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng ODA tạo điều kiện cho các nhà
- tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý và thực hiện Việt Nam tổ chức triển khai và thực hiện một cách có hiêụ quả các dự án ODA. 2) Tình hình quản lý và sử dụng ODA. Nguồn vốn ODA đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, song nguồn vốn này có một thời gian bị gián đoạn từ khi Liên Xô và Đông âu s ụp đổ, cho đến cuối nă m 1993 với việc bình thườ ng hoá với quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á(ADB) các nguồn vốn ODA chuyển vào Việt Nam có triển vọng tăng nhanh. C ụ thể trong từng năm như sau: Đơn vị tính: tỷ USD Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Vốn 1.81 1.94 2.26 2.43 2.42 2.2 2.1 2.4 2.356 2.5 cam kết Vốn 0.41 0.72 0.74 0.90 1.00 1.24 1.35 1.65 1.5 1.53 thực hiện Trong tổng số vốn ODA các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thì ba nhà tài trợ lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB chiế m trên 50% tổng số. Cụ thể : Nhật Bản 21,25%; WB 18,63%; ADB 10,56% còn lại là c ủa các quốc gia và tổ chức tài trợ khác. Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội ưu tiên c ủa chính phủ, đó là: Năng lượ ng 24%, giao thông vận tải 27,5 %, phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâ m nghiệp, thuỷ lợi 12,74% ngành cấp thoát nước 7,8%, các ngành y tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học- công nghệ- môi trườ ng 11,78%. Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách c ủa chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế ( các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cáu kinh tế, điều chỉnh cơ cáu kinh tế mở rộng, quỹ Miyazawa, PRGF,PRSC). Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tăng trưở ng kinh tế, xoá đói giảm nghèo như: nhà máy nhiệt điện Phú M ỹ, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, một số dự á n giao thông quan trọng như Quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu M ỹ Thuận…, nhiề u trườ ng học đã được xây dựng mới, cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bệnh
- viện lớn ở các thành phố, thị xã như Bệnh viện Bạch Mai( Hà Nội), bệnh vện Chợ Rẫy( Thành phố Hồ Chí Minh), nhiều trạm y tế xã đã được cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh, thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi. Các chương trình dân số phát triển, chă m sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu c ủa những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn, hiệ u quả hơn. Theo UNDP, vùng duyên hải Bắc trung bộ và Đồng bằng Sông cửu Long là những vùng đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng vốn ODA. Trong khi các vùng này chiếm gần 70% số ngườ i nghèo c ủa cả nước nhưng họ mới chỉ nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều cần hết sức lưu ý khi phân bổ vốn ODA. 3) Tình hình giải ngân vốn ODA Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam lần thứ 10 do chính phủ Việt Nam và ngân hàng thế giới tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội cuối năm 2002. Tại hội nghị này, theo số liệu thống kê c ủa Bộ Kế hoạch - Đầu tư thì đến hết năm 2001 tổng cộng s ố vốn cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 20 tỷ USD và theo số liệu c ủa chính phủ những khoản cam kết này đã được chuyển thành hiệp định ký kết với giá tr ị khoảng 16,4 tỷ USD và nếu tính cả năm 2002 thì mức giải ngân lên tới 10,8 tỷ USD. Điều này có nghĩa là còn khoảng 6,1 tỷ chưa được giải ngân. Tốc độ giải ngân đạt bình quân hàng năm khoảng 49,2%. Tình hình giải ngâ n qua các năm c ụ thể như sau:
- Nă m Vốn cam kết Vốn giải ngân Tỷ lệ giải ngân Tốc độ tăng 1993 1.81 0.41 22.65% 1994 1.94 0.72 37.11% 75.6% 1995 2.26 0.74 32.74% 2.77% 1996 2.43 0.90 37.03% 21.62% 1997 2.40 1.00 41.67% 11.11% 1998 2.20 1.24 56.36% 24% 1999 2.10 1.35 64.28% 8.87% 2000 2.40 1.65 68.75% 22.22% 2001 2.40 1.50 62.5% -9% 2002 2.50 1.53 61.2% 2% Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua lượng ODA vào Việt Nam không nhiều nhưng có ý nghĩa quan trọng và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội c ủa đất nước: - Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA - ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển. - Nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đã và đang được hình thành bằng nguồn vốn ODA. - ODA tác động tích c ực đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội c ủa các địa phương và các vùng lãnh thổ. Nguồn vốn ODA c ũng giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh, y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ mô i trườ ng, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giả m nghèo v.v. Tuy nhiên, trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vẫ n còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là:
- Những tồn tại Nguyên nhân 1. Trong vận động tài trợ: - thiếu chủ động trong vận động. -Năng lực ké m nên tính thuyết phục chưa cao. - khả năng lập kế hoạch yếu. - Không đón trước được mục tiê u của nhà tài trợ. 2. Khi tiếp nhận: - Sử dụng vốn đầu tư dàn trải. - Do cơ chế quản lý chưa rõ ràng, - Phân bổ vốn thiếu công bằng. chồng chéo. - Triển khai dự án chậm. - Thiếu s ự thống nhất giữa các bê n quản lý. 3. Sử dụng: - Không thoả mãn yêu cầu c ủa nhà - Năng lực cán bộ thừa hành yếu. tài trợ. - Tỷ lệ giải ngân thấp. - Thiếu công khai, minh bạch. - Tốc độ giải ngân chậm. - Khả năng điều hành c ủa địa phương và ban quản lý dự án còn ké m 4. Đấu thầu: - Không đủ khả năng dự thầu cung - chưa hiểu rõ các qui định c ủa nhà tài trợ. cấp thiết bị cho các dự án ODA. - - Chỉ là thầu phụ khi thi công xây Vốn đối ứng không đủ, công tác giả i phóng mặt bằng chậ m. lắp. III) MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA. 1) Nguyên nhân thành công. - Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trườ ng pháp lý để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA. - Việc chỉ đạo thực hiện ODA c ủa chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm bảo vốn đối ứng, vấn đề VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ vậy nhiều vướ ng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án đã được tháo gỡ.
- - Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được nhiều bước tiến bộ. Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA từ các Bộ, Ngành trung ương tới các địa phương và các ban quản lý dự án. - Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằ m tăng c ườ ng quản lý ODA, là m hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chương trình, dự án. 2) Nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Những nguyên nhân chung: Thứ nhất, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận vốn ODA, nhất là việc thực hiện các thủ tục có liên quan tới đấu thầu, thanh toán, chế độ báo cáo định kỳ, bố trí vốn đối ứng kịp thời. Thứ hai, Công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, chưa tách bạch rõ trách nhiệ m c ủa các cấp làm giảm hiệu lực điều hành, quản lý vốn ODA. Thứ ba, mỗi nhà tài trợ lại có những qui định riêng và hầu như chưa hà i lòng với những qui định c ủa Việt Nam. Nhìn chung, các bước thực hiện dự án đều phải trình phía đối tác từng giai đoạn mất nhiều thời gian. Thứ tư, Việt Nam chịu ảnh hưở ng nặng nề của thiên tai làm ảnh hưở ng đế n tiến độ thực hiện dự án. Thứ năm, Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tài trợ. Nguyên nhân c ủa việc giải ngân chậ m: Một là, Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩ m định dự á n thườ ng kéo dài, đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam. Hai là, Trình độ quản lý dự án, tư vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu, tính chuyên nghiệp c ủa công chức Việt Nam còn thấp trong khi vai trò của các tổ chức tư vấn tư nhân và phi chính phủ thườ ng không được chấp nhận. Ba là, Yêu cầu về vốn đối ứng c ủa một số chương trình viện trợ chẳng những không có ý nghĩa như mong muốn mà còn gây trở ngại cho việc thúc đẩy thực hiện các dự án. Trên thực tế, phần lớn vốn đối ứng này đang trở thành gánh nặng cho ngân sách. Hơn nữa các vấn đề kỹ thuật để xác định tài sản là m vốn đối ứng, thủ tục chấp nhận vốn đối ứng thườ ng rất phức tạp.
- Bốn là, Một phần lớn vốn ODA được chính phủ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc khu vực sản xuất thay thế nhập khẩu dướ i hình thức cho vay lại nhưng các dự án này lại thườ ng được thẩ m định một cách sơ sài, thời gian kéo dài nên hiệu suất thấp. Năm là, Phần lớn các dự án dành cho các dân tộc thiểu số thườ ng không tính đến các khía cạnh xã hội và văn hoá của họ. Các dự án này thườ ng không thất bại vì lý do kinh tế mà do khía cạnh xã hội và văn hoá. Vì vậ y họ tham gia các dự án một cách thụ động và coi các khoản viện trợ như một thứ quà biếu không có giá trị phát triển. Sáu là,Sự thiếu minh bạch về luật pháp, sự thiếu công khai về thông tin trong hệ thống kế toán của Việt Nam và quốc tế, những thủ tục phức tạp về giải ngân c ủa các nhà tài trợ và tình trạng tham nhũng, quan liêu đang ngà y càng gia tăng ở Việt Nam c ũng là những trở ngại lớn đối với việc giải ngâ n các nguồn tài trợ quốc tế tại Việt Nam. 3) Một số bài học rút ra. Qua thực tế quản lý các dự án ODA chúng ta thấy rằng cần phải chú ý một số điểm sau: Một điều kiện tiên quyết để triển khai thành công dự án và giải ngân nhanh là phải tranh thủ được sự ủng hộ c ủa ngườ i hưở ng lợi và phương pháp tốt nhất để tranh thủ được sự ủng hộ của họ là tạo điều kiện và đưa họ tham gia vào dự án. Trong quá trình triển khai các dự án ODA, chủ dự án không những phả i tuân thủ đầy đủ các qui định trong nước mà còn pha ỉ tuân thủ các qui định của phía nhà tài trợ. Vì vậy việc triển khai các dự án này rất phức tạp. dự án cần được xây dựng và thiết kế cẩn thận để khi đã ký kết hiệp định vay vốn thì có thể triển khai được ngay. Một vấn đề khác là vấn đề vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các dự án chiế m một phần nhỏ trong tổng số vốn đầu tư nhưng lại là một phần không thể thiếu nếu muốn triển khai dự án. Về phía chính phủ, cần tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA. Về phía chủ đầu tư cần quan tâm lập kế hoạch vốn đối ứng chính xác và kịp thời trình các cơ quan tổng hợp xem xét và bố trí đầy đủ. Các dự án ODA sử dụng vốn nước ngoài nhưng ngân sách nhà nước phả i trả lại sau này nên thực chất vẫn là chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, phải s ử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Các dự án ODA
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài : Phân tích sự phát triển quan điểm về đường lối công nghiệp hóa của Đảng từ Đại hội III đến đại hội XI
17 p | 990 | 359
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu bước đầu đánh gía rủi ro sinh thái và sức khỏe cho khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 337 | 79
-
báo cáo đề tài: " khảo sát, đánh giá thực trạng về chuyển giao công nghệ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy trong ngành công nghiệp hóa chất và dầu khí"
106 p | 179 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Công nghệ hóa: Phân tích hàm lượng sắt, amoni, độ cứng, clorua và độ dẫn điện trong nước trước và sau cột lọc ionit
50 p | 270 | 53
-
Đề tài " Cung và cân đối lúa gạo cho đồng bằng sông Hồng trong dài hạn dưới tác động của công nghiệp hóa và nước biển dâng "
0 p | 133 | 23
-
LUẬN VĂN: Công nghiệp hóa ở Hàn Quốc giai đoạn 1980-1990 - Một số kinh nghiệm với Việt Nam
34 p | 151 | 22
-
Kinh tế thuần nông và những cản trở trong công nghiệp hóa nền kinh tế
78 p | 58 | 16
-
Đồng bộ phát triển các Khu vực kinh tế khác nhau để xây dựng thành công Công nghiệp hóa vào năm 2020 - p1
28 p | 68 | 12
-
ĐỀ TÀI "NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH VÀ HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM THUỘC CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT "
83 p | 64 | 12
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ nhằm phục hồi đất thoái hoá trên các vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp trên một số loại đất ở Bắc Trung bộ
53 p | 104 | 11
-
Công nghiệp hóa nhưng không bỏ sót các ngành nghề không sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp
94 p | 60 | 9
-
Nhận thức đúng vai trò ngành công nghiệp hóa chế biến sản phẩm công nghiệp
57 p | 102 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
208 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2005-2015
99 p | 41 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2010-2016
84 p | 21 | 6
-
Định hướng cơ cấu công nghiệp hợp lý để công nghiệp hóa hoàn chỉnh
109 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk Lắk
113 p | 3 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk
26 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn