intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk" đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo& PTNT tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đắk Lắk, một tỉnh miền núi thuộc Tây nguyên, có đặc thù vùng đất đỏ Bazan, phù hợp với việc phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm các cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, tiêu, chè, điều… Sản lượng sản phẩm trong 10 năm qua chiếm tỷ trọng khá cao so cả nước và đóng góp quan trọng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong đó thành phần HSX cây công nghiệp dài ngày có vai trò to lớn tạo ra các sản phẩm xuất khẩu trên. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng đã có những nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn và cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đối với HSX cây công nghiệp dài ngày. Từ yêu cầu thực tế của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần có biện pháp tiếp tục mở rộng đầu tư, nâng cao hiệu quả cho HSX cây công nghiệp dài ngày nhằm tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh các sản phẩm cây công nghiệp dài ngày, phát huy lợi thế so sánh nền kinh tế địa phương phục vụ lĩnh vực xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ những nội dung trên học viên chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Ngân hàng Thương Mại. - Phân tích thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo& PTNT tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung vào nghiên cứu cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2006-2010.
  2. 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn sử dụng các phương pháp: + Duy vật biện chứng; + Duy vật lịch sử; + Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp các số liệu thực tế để luận chứng cho việc đánh giá và đề xuất. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày trong 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY 1.1. Tín dụng Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị (hình thái hiện vật hay hình thái tiền tệ) từ người cho vay sang người đi vay dựa trên sự tin tưởng sẽ nhận lại được một lượng giá trị lớn hơn ban đầu sau một thời gian nhất định. 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng: Có các hình thức tín dụng như: cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính 1.1.4. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ
  3. 3 khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.2. Cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày 1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất Tiến sỹ Nguyễn Văn Lịch cho rằng “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành phần đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên tạo ra được sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ tiến hành một cách độc lập. 1.2.2. Phân loại hộ sản xuất Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau: + Loại thứ nhất: Là các hộ có vốn, có kỹ thuât, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trường. + Loại thứ hai là: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh doanh. + Loại thứ 3 là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Đặc điểm của hộ sản xuất - Quy mô sản xuất của hộ sản xuất khép kín trong phạm vi gia đình. - Năng suất lao động trong sản xuất của hộ thường không ổn định. - Đối tượng sản xuất của hộ sản xuất là cây trồng, vật nuôi, đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản, với nhiều chu kỳ sản xuất đa dạng, phức tạp - Chi phí đầu tư sản xuất hộ sản xuất thường là thấp và rải đều cho nhiều đối tượng 1.2.4. Đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì cây công nghiệp dài ngày là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều năm với giá trị kinh tế cao, thời gian tiến hành thu hoạch thường
  4. 4 là sau hơn một năm hoặc nhiều hơn, như: cây cao su, cây cà phê, cây tiêu, cây điều... a. Đặc điểm của hộ sản xuất trồng cây công nghiệp dài ngày Hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thực chất vẫn là hộ sản xuất như những hộ sản xuất nông thôn khác. Điểm khác biệt ở hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày trồng các loại cây có tính lâu dài và có hiệu quả kinh tế cao. - HSX cây công nghiệp dài ngày thiếu vốn đầu tư kinh doanh và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức còn rất hạn chế; - Trình độ công nghệ thấp, chất lượng và số lượng lao động còn hạn chế; - Hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn thiếu thông tin về thị trường đầu vào và cả đầu ra cũng như thông tin về thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước. b. Đối tượng cho vay đối với HSX cây công nghiệp dài ngày - Đối tượng vay của loại khách hàng này rất đa dạng vì các giống cây công nghiệp dài ngày có những hình thức, chu kỳ phát triển và thời kỳ thu hoạch khác nhau dẫn đến việc Ngân hàng đầu tư vốn cho mỗi đối tượng và phương thức vay vốn là khác nhau. - Việc chăm sóc, bón phân, tưới tiêu của mỗi loại cây là khác nhau, kỹ thuật và thời gian khác nhau nên ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và việc phân bổ chi phí của hộ. 1.2.5. Phân loại phương thức cho vay theo các đối tượng vay vốn a. Về cho vay ngắn hạn Nguồn vốn cho vay Ngắn hạn chủ yếu tập trung cho vay để hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày chăm sóc cây trồng, chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết để thu hoạch định kỳ và chi phí thuê nhân công để phục vụ cho việc chăm sóc, bón phân và thu hoạch; b. Về cho vay trung và dài hạn
  5. 5 Thông thường hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày chỉ cần vốn trung dài hạn là khi họ đầu tư để chuẩn bị nhà kho bảo quản hàng nông sản, đầu tư sân phơi và tái canh các loại cây già cỗi cho năng suất kém. 1.3. Mở rộng cho vay đối với HSX cây công nghiệp dài ngày 1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay Mở rộng cho vay đối với các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày sẽ góp phần cải tiến tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho NHTM trong quá trình cạnh tranh. Mở rộng cho vay đối với các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày góp phần lành mạnh hoá quan hệ kinh tế xã hội. Thực hiện mở rộng cho vay với các thủ tục giản đơn, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro. 1.3.2. Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng cho vay Mở rộng cho vay là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh của NHTM. 1.3.2.1. Tăng cường nguồn vốn huy động Một Ngân hàng có quy mô vốn lớn có thể phát ra một khối lượng tín dụng lớn và thời hạn tín dụng có thể dài hơn. Tất nhiên rủi ro cũng nhiều hơn. Mở rộng cho vay phải đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển trong từng thời kỳ. 1.3.2.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay Tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ phải được duy trì ổn định qua các năm. Đây là tiêu chí tổng quát nhất để đánh giá việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. 1.3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu
  6. 6 Nợ xấu là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng cam kết. Tỷ lệ xấu càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. 1.3.2.4. Mở rộng đối tượng cho vay Mở rộng đối tượng cho vay là làm tăng số lượng khách hàng. Ngoài ra mở rộng đối tượng cho vay còn là tăng phạm vi không gian cung cấp tín dụng đến từng địa bàn, khu vực dân cư. 1.3.2.5. Mở rộng mạng lưới Mở rộng mạng lưới cho vay vừa giúp cho Ngân hàng giữ vững được khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới, qua đó mở rộng cho vay cũng giúp Ngân hàng phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh và tăng thêm được lợi nhuận. Ngân hàng cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế để mở thêm mạng lưới hoạt động tại những nơi có điều kiện môi trường kinh doanh trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các NHTM trên địa bàn. 1.3.2.6. Đa dạng kỳ hạn cho vay Đa dạng kỳ hạn cho vay có nghĩa là đa dạng hoá các loại kỳ hạn cho vay, linh động trong việc xác định kỳ hạn cho vay đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Kỳ hạn cho vay dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và sự rủi ro trong kinh doanh tín dụng. 1.3.2.7. Nới lỏng các điều kiện cho vay Nới lỏng điều kiện cho vay là mở rộng những điều kiện bằng những cơ chế chính sách như tài sản đảm bảo tiền vay, đối tượng, khách hàng vay không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, theo mức độ tín nhiệm của từng khách hàng để có cơ chế chính sách ưu đãi về lãi suất, biện pháp áp dụng bảo đảm tiền vay phù hợp.
  7. 7 Nới lỏng điều kiện cho vay phải đi đôi với kiểm soát được chất lượng tín dụng. Khâu thẩm định đánh giá khách hàng, kiểm soát tốt dòng tiền khách hàng trong qúa trình vay vốn sẽ là những yếu tố tích cực giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, phát hiện những khách hàng tốt để cho vay. Nới lỏng điều kiện cho vay sẽ tăng được số lượng khách hàng vay, sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng. 1.3.2.8. Tăng trưởng thu nhập tín dụng Tăng trưởng thu nhập tín dụng hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày là thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày năm sau cao hơn năm trước. Qua đó đánh giá được kết quả của việc mở rộng cho vay để từ đó có hướng xử lý tiếp theo và xem xét có thể tiếp tục mở rộng cho vay đối với loại hình khách hàng này hay không? 1.3.2.9. Kiểm soát rủi ro Để đảm bảo mở rộng tín dụng ngoài việc tăng nguồn vốn cho vay, tăng quy mô tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng thì việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng không kém phần quan trọng. Để việc mở rộng cho vay đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng thường sử dụng một số biện pháp phòng ngừa như: tăng cường tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng rủi ro, thắt chặt quy trình quản lý 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay 1.4.1. Các nhân tố chủ quan Năng lực điều hành của nhà quản trị phụ thuộc vào trình độ, khả năng và đạo đức của nhà quản trị. Nhà quản trị là người quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn vị, do đó hiệu quả kinh doanh của đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào quyết định đó; Việc mở rộng cho vay không những chịu tác động của các nhân tố bên ngoài mà còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên trong như chính sách, chế độ, thông tin tín dụng, khả năng về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ
  8. 8 máy, nguồn nhân lực, hoạt động marketing của Ngân hàng. 1.4.2. Các nhân tố khách quan Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước bao gồm các chính sách như dự trữ pháp định, chính sách chiết khấu, chính sách thị trường mở, chính sách hạn chế hay thắt chặt tín dụng bằng các chỉ tiêu cụ thể. - Tài sản thế chấp để vay vốn của phần đông khách hàng thường là nhà ở, đất ở, đất canh tác, cây trồng, công cụ sản xuất,… có giá trị thấp và khó phát mại. - Về tiêu thụ sản phẩm, hiện nay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn rất thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc rất nhiều vào đại lý thu mua hoặc các doanh nghiệp thu mua dẫn đến thường xuyên bị ép giá. 1.4.3. Những nhân tố khác - Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh còn thấp, chưa hình thành các sản phẩm giá trị xuất khẩu cao. - Bên cạnh những yếu tố rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, người nông dân còn phải đối mặt nhiều hơn với các rủi ro về thị trường giá cả, cung cầu cả đầu vào và đầu ra. - Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được thực hiện tốt, thiếu những chiến lược và giải pháp nhằm quy hoạch ổn định, lâu dài. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY TẠI NHNo&PTNT TỈNH ĐẮK LẮK 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đăk Lăk 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk thành lập vào năm 1998, sau hơn 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành NHNo&PTNT Đăk
  9. 9 Lăk đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban NHNo&PTNT Đắk Lăk là đơn vị trực thuộc NNHNo&PTNT Việt Nam. Sau khi nâng cấp và bàn giao chi nhánh NHNo thị xã Buôn Hồ trực thuộc TW, mạng lưới hoạt động của chi nhánh Đắk Lắk đến nay còn 50 đơn vị trực thuộc gồm 24 chi nhánh loại 3, PGD hoạt động trên địa bàn đô thị và 26 đơn vị thuộc địa bàn nông thôn. 2.1.3. Kết quả hoạt động 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn - Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh chuyển dịch theo chiều hướng tích cực với nguồn vốn huy động tự lực tại địa phương tăng từ 2.331 tỷ đồng (năm 2006) lên 3.088 tỷ đồng (2010). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 so với năm 2006, mức tăng trưởng đạt đến 34%. - Cơ cấu nguồn vốn xét theo tính chất và đối tượng khách hàng: Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ tiền gửi dân cư với số dư tăng đều qua các năm, từ 1.272 tỷ đồng (năm 2006) 1.971 tỷ đồng (năm 2010).. 2.1.3.2. Tình hình cho vay Dư nợ cho vay qua các năm đều tăng, thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng dư nợ 3.937 5.735 6.270 6.390 7.437 Tăng (+), giảm (-) 1.798 535 120 1.047 (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) - Tổng dư nợ tín dụng đầu tư nền kinh tế của chi nhánh tăng mạnh từ 3.937 tỷ đồng (năm 2006) lên 7.437 đồng (2010). Tính đến
  10. 10 ngày 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 7.437 tỷ đồng, tăng 1047 tỷ so với cuối năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng 16%, đạt 94% so với kế hoạch giao. Năm 2008 là 6.270 tỷ đồng, năm 2009 là 6.390 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk năm 2010 là 10,21%, tuy nhiên tại NHNo Đăk Lăk, tốc độ tăng trưởng dư nợ rất nhanh, thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng dư nợ 3.937 5.735 6.270 6.390 7.437 Tốc độ tăng trưởng (%) 46% 9% 2% 16% (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) Qua số liệu trên thấy được tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm của NHNo Đăk Lăk tăng cao, đồng đều, bình quân 18%. Năm 2009, tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng 2% so với năm 2008, do năm nay tình hình kinh tế cả nước có nhiều biến động, các doanh nghiệp thu mua hàng nông sản chế biến để xuất khẩu bị ảnh hưởng nhiều nên ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Năm 2010 tốc dộ tăng trưởng dư nợ tăng 16% so với năm 2009.. 2.1.3.3. Kết quả tài chính Kết quả tài chính, cho ta thấy hệ số lương đạt được qua các năm có sự suy giảm từ 1,68 lần (năm 2006) xuống còn 1,24 lần (năm 2010). Điều này cho thấy hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lắk đã gặp không ít khó khăn. Về lãi thực thu theo khách hàng, cho thấy số lượng khách hàng của đơn vị chủ yếu là hộ sản xuất và cá nhân 2.2. Phân tích thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với HSX cây công nghiệp dài ngày tại NHNo tỉnh Đăk Lăk thời gian qua
  11. 11 2.2.1. Tình hình huy động vốn thời gian qua Nguồn vốn tại NHNo Đăk Lăk trong các năm qua có tăng trưởng nhưng chưa thực sự ổn định và vững chắc. Nguồn tiền gửi từ kho bạc và các tổ chức tín dụng là những nguồn tiền gửi ổn định với chi phí huy động thấp nhưng hiện nay theo quy định của NHNN, các tài khoản tiền gửi của kho bạc không được để ở các NHTM mà phải chuyển về NHNN gửi; 2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày 2.2.2.1 Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày Trong các năm NHNo Đăk Lăk đã mở rộng quy mô cho vay để đáp ứng phần nào nhu cầu vốn của khách hàng nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Dư nợ cho vay hộ sản xuất thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2.83 3.14 4.83 Tổng dư nợ 2.209 5.531 7 9 5 Tăng (+), giảm (-) 628 312 1.686 696 (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) - Vốn tín dụng đầu tư tập trung chủ yếu cho hộ sản xuất, cá nhân với dư nợ tăng trưởng mạnh từ 3.068 tỷ đồng (năm 2006) lên 5.531 tỷ đồng (2010). Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này thường xuyên duy trì ở mức từ 70% trở lên, đến năm 2010 đạt tỷ lệ đến 74,37%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7 Tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với HSX cây công nghiệp
  12. 12 dài ngày Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Số Số Số Số Số tiền tiền tiền tiền tiền 1.58 2.30 2.51 2.60 Tổng dư nợ 3.223 1 3 6 9 Tốc độ tăng trưởng (%) 46% 9% 4% 24% (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) Năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng chung tình hình kinh tế xã hội của cả nước nên tốc độ tăng trưởng tuy có tăng nhưng mức tăng không đáng kể, Tuy nhiên đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày đã có sự gia tăng đáng kể 24%, điều này cho thấy NHNo Đăk Lăk đã có sự đầu tư và những giải pháp thu hút khách hàng tốt hơn. 2.2.2.2. Thực trạng về nợ xấu cho vay HSX cây công nghiệp dài ngày Đối với các HSX cây công nghiệp dài ngày vay vốn tại NHNo Đăk Lăk thì việc sử dụng vốn luôn được thực hiện đúng mục đích, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, khách hàng không thể trả được nợ theo cam kết dẫn đến phát sinh nợ xấu. Nợ xấu chủ yếu tập trung vào dư nợ cho vay cây cà phê, Tuy nhiên đối với lĩnh vực cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thì nợ xấu ở mức chấp nhận được so với tình hình hoạt động của đơn vị. 2.2.2.3 Thực trạng mở rộng đối tượng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày NHNo Đăk Lăk đã chú trọng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Dư nợ cho vay đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày theo từng đối tượng cây trồng thể hiện qua
  13. 13 bảng số liệu sau: Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày theo từng đối tượng cây trồng Đơn vị: Tỷ đồng 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Số Số trọng Số tiền trọng trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền % % % % % Tổng dư 1.58 2.51 2.60 100 2.303 100 100 100 3.223 100 nợ 1 6 9 1.54 2.45 2.54 3.14 97,72 2.250 97,70 97,73 97,70 97,64 - Cà Phê 5 9 9 7 - Cao su 9 0,57 13 0,56 14 0,56 15 0,57 19 0,59 - Điều 16 1,01 24 1,04 26 1,03 27 1,03 34 1,05 - Tiêu 9 0,57 13 0,56 14 0,56 15 0,57 19 0,59 - Bông 2 0,13 3 0,13 3 0,12 3 0,11 4 0,12 vải (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) - Dư nợ cho vay đối với cây cà phê chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày với số dư tăng trưởng từ 1.545 tỷ đồng (năm 2006) lên 3.147 tỷ đồng (2010), thường xuyên chiếm tỷ trọng từ 97% trở lên. - Cây cao su và cây điều cũng nhưng cây hồ tiêu vẫn có sự tăng trưởng dư nợ qua các năm, tuy nhiên mức độ tăng trưởng không đáng kể 2.2.2.4. Thực trạng mở rộng mạng lưới cho vay NHNo Đăk Lăk có mạng lưới rộng nhất và nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, trải đều khắp các địa bàn Huyện cũng như địa bàn thành phố Buôn Mê Thuột, giúp cho Chi nhánh NHNo Đăk Lăk chiếm lĩnh thị phần vốn cũng như thị phần tín dụng. Tuy nhiên việc bố trí mạng lưới chưa thực sự hợp lý. Tại địa bàn
  14. 14 thành thị NHNo Đăk Lăk bố trí đến 24 Chi nhánh (Bao gồm 12 PGD). Tuy nhiên đối tượng hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thường tập trung dưới địa bàn Huyện. Đặc biệt tại địa bàn thành phố Buôn Mê Thuột, trong một phạm vi bán kính 500m, Chi nhánh lại bố trí đến 03 Chi nhánh trực thuộc cùng hoạt động, đây là sự lãng phí rất lớn về quy hoạch mạng lưới và nhân sự. Dự nợ cho vay bình quân của hộ sản xuất cũng được thay đổi theo chiều hướng tăng qua các năm, thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.11 Dư nợ bình quân trên một khách hàng hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Dư nợ bình quân trên một KH 25.53 26.45 16.031 23.396 45.578 4 2 Tăng, giảm (+,-) so với năm trước 7.365 2.138 918 19.126 7.365 (Số liệu từ báo cáo tổng kết qua các năm của Chi nhánh) Để mở rộng quy mô cho vay, trong những năm qua NHNo Đăk Lăk đã chú trọng đến mở rộng cho vay đến các đối tượng khách hàng, tăng số lượng khách hàng hoặc sàng lọc những khách hàng có nhu cầu đầu tư thật sự và hoạt động có hiệu quả cao. 2.2.2.5 Thực trạng về thời hạn cho vay Tại tỉnh Đăk Lăk, khách hàng là hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu các vườn cây, thậm chí là các trang trại đã được hình thành và đã cho thu hoạch. Thông thường các loại cây công nghiệp dài ngày mà hộ sản xuất trồng tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk thu hoạch 1 – 2 đợt trong một năm, do đó nhu cầu vốn ngắn hạn là rất lớn. Tuy nhiên NHNo Đăk Lăk vẫn chưa xét cho vay theo HMTD mà vẫn còn thực hiện cho vay từng lần.
  15. 15 2.2.2.6. Thực trạng về mở rộng điều kiện cho vay Hiện nay, NHNo Đăk Lăk khá cứng nhắc trong việc thẩm định cho vay, nhất là đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Việc cho vay không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần với số tiền cho vay lớn thì hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày rất hạn chế được ngân hàng chấp. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề đáng lưu tâm. Ngân hàng quy định việc định giá tài sản đảm bảo (nhà và đất) phải tuân thủ theo giá của UBND ban hành trong từng thời kỳ Công tác thẩm định chủ yếu dựa vào số liệu mà khách hàng cung cấp. 2.2.2.7. Thực trạng về việc tăng trưởng lợi nhuận Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn cố gắng tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí để thu được nhiều lợi nhuận. Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày chỉ chiếm trung bình có 30% tổng thu nhập của đơn vị, mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay đối với loại hình khách hàng này chiếm gần 70% tổng dư nợ. 2.2.2.8. Thực trạng về phòng ngừa và quản lý rủi ro đối với cho vay hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là phát mãi tài sản bảo đảm của khách hàng. Giá trị tài sản bảo đảm tương đối thấp do chủ yếu tài sản là đất nông nghiệp, máy móc thiết bị lạc hậu, khó chuyển nhượng. Hiện nay, NHNo Đăk Lăk đã phối hợp với chi nhánh Công ty Bảo Hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) tại Đak Lăk để thực hiện bảo hiểm cho các khách hàng vay vốn, khi có sự cố xẩy ra. Tuy nhiên việc triển khai chưa được nhiều do phí bảo hiểm còn tương đối cao. 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. 2.3.1. Nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng
  16. 16 2.3.1.1 Chính sách cho vay của ngân hàng Nhân tố này chính là các quy định riêng của Ngân hàng về hoạt động cho vay, bao gồm: hạn mức cho vay, kỳ hạn các khoản vay, lãi suất cho vay, các loại hình cho vay...và còn bao gồm các quy định về điều kiện cho vay, điều kiện đảm bảo... Khi xem xét cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày vay vốn, Ngân hàng chưa quan tâm đến phần vốn liên quan đến dự án. Các chi nhánh cho vay vốn đối với hộ sản xuất vẫn còn theo cách cho vay từng lần cho từng hộ vay. Chưa có qui trình hướng dẫn cho vay cụ thể đối với từng loại sản phẩm là các loại cây công nghiệp. 2.3.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng Đây là nhân tố quyết định đến khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng. Thực tế công tác huy động vốn chưa được hoạch định thành chiến lược ở từng chi nhánh, các hình thức huy động chỉ xung quanh các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang... nhưng chưa nghiên cứu phân tích đánh giá thị trường để đưa ra sản phẩm thích hợp. Trong khi đó, các chi nhánh lại mong muốn tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ làm cho tốc độ tăng tiền gửi lên nhanh nhưng không sử dụng cân đối cho vay trung dài hạn được bao nhiêu. 2.3.1.3. Lãi suất cho vay Trong những năm qua, hầu hết hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày đều được NHNo trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho vay theo lãi suất thỏa thuận, đáp ứng được yêu cầu cần thiết về vốn cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Tuy nhiên, việc cung ứng cho các thành phần kinh tế cho vay nhiều khi vẫn chưa đảm bảo cơ chế một cửa, hay với cách khác lãi suất cho vay còn phân biệt giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh mà tập trung là hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. 2.3.1.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ
  17. 17 Một cách bố trí bộ máy dàn trải theo mô hình cấp trên, nên biên chế cho CBTD không tăng lên chỉ có 40-42% là CBTD cho vay - mặt dù mức phấn đấu 50% đã đề ra nhưng chưa thực hiện được. Công tác thu thập thông tin tại NHNo Đắk Lắk còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin vẫn khó khăn và mất nhiều thời gian. 2.3.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị Cơ sở vật chất, như nhà cửa, trang thiết bị phương tiện làm việc, máy vi tính... vẫn còn là nổi ám ảnh đối với khách hàng đặc biệt là ở các huyện vùng sâu, vùng xa vừa thiếu, vừa lạc hậu, những khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu thốn về phương tiện làm việc nên làm hạn chế các dịch vụ cung ứng cho khách hàng nói chung, cho hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày nói riêng... 2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay 2.3.2.1 Trình độ của người vay Việc lập kế hoạch vay vốn, tính toán cách làm ăn, các lần thu hoạch và trả nợ ngân hàng... của hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày chưa được thực hiện tốt, việc tuyên truyền ứng dụng công nghệ mới còn là những vấn đề bức xúc. Trình độ kỹ thuật, am hiểu về đặc điểm các loại cây, áp dụng các hình thức khoa học kỹ thuật. Thời gian và thời điểm đầu tư. Có khả năng am hiểu thị trường và đặc biệt có mối quan hệ với các đối tác thu mua và chế biến hàng nông sản còn hạn chế. 2.3.2.2 Uy tín, tư cách, đạo đức của người vay Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay đối với những HSX cây công nghiệp dài ngày đã làm ăn lâu dài hoặc những khách hàng tuy chưa bao giờ quan hệ với Ngân hàng nhưng rất có uy tín trên thị trường. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay của khách hàng. 2.3.2.3. Những nhân tố rủi ro do nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến người vay
  18. 18 Rủi ro do khách quan ảnh hưởng đến năng xuất thu hoạch Tình trạng trộm cắp nông sản ngay tại rẫy của người dân đặc biệt là cây cà phê. Việc liên kết giữa doanh nghiệp thu mua với các hộ sản xuất cây công nghiệp dài. Rủi ro do thiên tai Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ,... không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 2.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bên ngoài 2.3.3.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước Những vấn đề về luật pháp ban hành còn chậm trễ trong triển khai, còn nhiều bất cập và chồng chéo khiến các CBTD gặp khó khăn trong việc cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo. Việc qui hoạch vùng chuyên canh cây trồng không phù hợp ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với NHNo là Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay tam nông trong lĩnh vực NNNT. 2.3.3.2 Môi trường kinh tế Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. 2.3.3.3 Môi trường chính trị- xã hội Một môi trường chính trị ổn định sẽ làm cho các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày yên tâm khi đầu tư và kích thích họ tăng cường
  19. 19 mở rộng sản xuất 2.4. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế 2.4.1. Kết quả đạt được Việc chuyển hướng cơ cấu tín dụng từ cho vay chủ yếu đối với kinh doanh nhà nước sang cho vay đối với thành phần kinh tế dân doanh và hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày thể hiện sự lựa chọn hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoạt động của một NHTM hoạt động trong lãnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đầu tư phát triển hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày, NHNo Đắk Lắk luôn giữ được vị thế chủ lực với hơn 70% khối lượng vốn tín dụng đầu tư. 2.4.2. Tồn tại và hạn chế - Chưa có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng rõ nét. - Hạn hán kéo dài, rệp sáp diễn ra trên diện rộng; biến động bất thường của giá xuất khẩu hàng nông sản. - Môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn, gay gắt hơn do áp lực cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn. - Phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần, hạn chế áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng - Nạn hạn hán, trộm cắp nông sản ngay tại rẫy và tình trạng các doanh nghiệp liên kết hộ sản xuất để hình thành nên các điểm thu mua hay các đại lý ký gửi nông sản còn nhiều tiềm ẩn rủi ro. - Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng hạn chế, việc bố trí sắp xếp CBTD không ổn định, thường xuyên thay đổi và thiếu tính chuyên nghiệp. 2.4.3. Nguyên nhân * Từ phía NHNo tỉnh Đăk Lăk - Việc đánh giá các tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập. - Việc nắm bắt thông tin chủ yếu do khách hàng cung cấp. - Các quy chế về chính sách cho vay chưa thật sự linh hoạt, lãi
  20. 20 suất áp dụng còn cứng nhắc cho mọi loại hình khách hàng. - Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ở huyện, phòng giao dịch còn hạn chế. * Từ phía khách hàng - Năng lực tổ chức, nghiên cứu thị trường, quản lý kinh doanh của các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn hạn chế. - Đối với bản thân các hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng vì vốn tự có thấp - Các tài sản đảm bảo chủ yếu là đất nông nghiệp, máy móc thiết bị lạc hậu, thường có giá trị nhỏ. * Những nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt,. - Nền kinh tế thị trường ở nước ta kém phát triển so với thế giới và thiếu tính đồng bộ. Hàng hoá nông sản của hộ sản suất cây công nghiệp dài ngày bị chèn ép bởi doanh nghiệp cũng như các đại lý thu mua, ký gửi trên thị trường. - Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai còn thiếu đồng bộ, cứng nhắc như chính sách về đất đai,… Kết luận chương 2 Trong chương này, luận văn phân tích thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày, đánh giá được những mặt được, cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ thực trạng cho vay của NHNo tỉnh Đăk Lăk. Bên cạnh những thành quả đạt được thì những tồn tại, vướng mắc về nguồn vốn, cơ chế cho vay, lãi suất, cũng như về những chính sách đất đai, chính sách thu gom nông sản đã được đề ra để từ đây có thể đề ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày. CHƯƠNG 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1