Công nghiệp hóa nhưng không bỏ sót các ngành nghề không sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp
lượt xem 9
download
Tham khảo luận văn - đề án 'công nghiệp hóa nhưng không bỏ sót các ngành nghề không sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công nghiệp hóa nhưng không bỏ sót các ngành nghề không sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp
- Lời nói đầu Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay nhưng phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Nước Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá chỉ thu được thành công khi chúng ta đã đảm bảo an toàn về lương thực thực phẩm- tức có ngành nông nghiệp phát triển. Như vậy đối với một tỉnh nông nghiệp như Hà Tây, bên cạnh việc chú ý phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu tư sẽ là nhân tố cực kì quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói trong thời gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà nước ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt bậc. Bởi vì đầu tư không những tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp có những giống mới ,những phương tiện sản xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuât mới. Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư ,nâng cao hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Hà Tây và luôn được quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Hà Tây trong giai đoạn 1996 -2000,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
- "Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây” Nội dung chính gồm các phần chủ yếu sau : Chương I. Những vấn đề lí luận chung Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây ChươngIII. Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây Do trình độ còn hạn chế cũng như tài liệu thu thập còn chưa đầy đủ nên trong quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót hạn chế . Tôi mong nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như bạn đọc để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa Em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện đề tài Cháu cũng xin chân thành cảm ơn các bác ,các cô chú và các anh chị phòng Thẩm định- Xây dựng cơ bản và phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây đã cung cấp tài liệu và tận tình hướng dẫn. Sinh viên thực hiện: Trương Bá Hiển Chương I. Những vấn đề về lí luận chung I. Bản chất và vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế Các khái niệm. 1. *Khái niệm chung về đầu tư +Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai +Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
- Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm trung nhất về đầu tư. Đầu tư : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( nh ư tiền của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. *Khái niệm đầu tư phát triển: Trong đầu tư thì người ta lại chia thành các loại đầu tư cụ thể như sau: + Đầu tư thương mại +Đầu tư tài chính +Đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuấ kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân trong xã hội. *Khái niệm vốn đầu tư. Trong đầu tư người ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu tư, đây chính là yếu tố quyết định tính chất qui mô của dự án. + Dưới hình thái tiền tệ : Vốn đầu tư là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế.
- + Dưới hình thái vật chất : Vốn đầu tư bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng ,các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu ,vật liệu,các sản phẩm trung gian khác... Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được của các công cuộc đầu tư.Trong nền kinh tế phát triển , vai trò của vốn đầu tư là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự phát triển mạnh cho nền kinh tế *Khái niệm hoạt động đầu tư :là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất. 2.Phân loại hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của người nghiên cứu và các nhà quản lí đầu tư. Sau đây là một số cách phân loại chính: Theo đối tượng đầu tư : + Đầu tư vật chất ( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc thiết bị...) + Đầu tư tài chính : Theo cơ cấu sản xuất : + Đầu tư chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,đòi hỏi lượng vốn lớn có tính chất kĩ thuât phức tạp trong thời gian dài
- + Đầu tư chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, lượng vốn không lớn và tính chất kĩ thuật không phức tạp, và thời gian không dài... Theo phân cấp quản lí + Dự án nhómA do thủ tướng quản lí +Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản lí Theo nguồn vốn huy động + Vốn huy động trong nước +Vốn huy động từ nước ngoài. Theo thời gian : + Đầu tư ngắn hạn + Đầu tư trung hạn + Đầu tư dài hạn Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh Ngoài các hình thức phân loại trên , còn có các hình thức phân loại khác mà không được nêu trong bài này. Do vậy tuỳ theo mục đích mà người ta có thể lựa chọn sử dụng từng cách phân loại cho phù hợp. 3.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và không một lí thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền kinh tế . Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát triển nền kinh tế 3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
- Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau. Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi vì , đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại ti êu thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế. Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy , đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên . Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế. 3.2 ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế.
- Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, tức là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngoài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những nước còn nghèo đã trở thành những nước công nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tương đối phát triển. Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu tư như máy móc , thiết bị sức lao động, nguyên vật liệu... tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị đình trệ, và người lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư bị gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu tư thì không những khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 3.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
- Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư . Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và vốn đầu tư Như vậy, nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết định sự tăng truởng của nền kinh tế. Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nước .Đối với các nước đang phát triển có ICOR thấp còn các nước phát triển ngược lại . Đồng thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong nông nghiệp thường là rất thấp tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp cũng không cao. Ngoài ra đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình . 3.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp -dịch vụ -nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của nước đó . Bởi vì nông nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng
- kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thoả đáng .Mỗi nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì mới có công nghiệp và dịch vụ phát triển . Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt . Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước .Do vậy bên cạnh việc đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng cần có chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nước. 3.5. Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ : Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại. ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là
- các nước này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại của các nước này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học công nghệ là một chính sách cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc gia... Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khoá cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. 4.Quản lí đầu tư. Đây là hoạt động có ảnh hưởng rất mạnh tới kết quả và hiệu quả đầu tư của một đất nước nói chung, của một ngành kinh tế nói riêng 4.1 Khái niệm Quản lí đầu tư chính là sự tác động liên tục , có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lí tài sản do đầu tư tạo ra ) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiên cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật kinh tế. 4.2 Mục tiêu của quản lí đầu tư : được xem xét dưới hai góc độ
- Vĩ mô: + Đáp úng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành trong từng thời kì nhất định + Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước + Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình theo đúng qui hoạch, kiến trúc định ra Vi mô Đó là việc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này được cụ thể trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư . Mục tiêu này ở các cơ sở, nếu thực hiện tốt sẽ làm cho các công cuộc đầu tư của nó đạt kết quả cao và thúc đẩy cơ sở đó đi lên 4.3 Các nguyên tắc Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển nhưng mặt khác nó phải theo định hướng chung của Đảng và nhà nước và tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người lao động Tập trung dân chủ:Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải được đạt dưới một sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước nhưng những ddịnh hướng , chiến lược chúng phải nhận được sự đóng góp của cấp dưới. Bên cạnh hướng phát triển chung thì mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phương có thể tuỳ theo đặc điểm của mình mà có những chính sách phát triển phù hợp Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương , vùng lãnh thổ.
- Đòi hỏi tại mỗi địa phương , từng ngành phải phát triển trong tổng thể chung của địa phương đó, dảm bảo sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế ở địa phương. Kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích : nó đòi hỏi mỗi công cuộc đầu tư không chỉ đáp ứng đơn thuần là lợi ích tài chính mà còn phải đáp ứng cả lợi ích xã hôi, lợi ích cộng đồng. Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi một ngành với vốn đầu tư nhất định, ít các chi phí mà thu được hiệu quả cac nhất Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng Quản lí hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự thanh công của các công cuộc đầu tư ở mỗi ngành, mỗi địa phương và trên cả đất nước. 5. Kế hoạch hoá đầu tư : Nó vừa là nội dung, vừa là một công cụ để quản lí hoạt động đầu tư. Công tác kế hoạch hoá đầu tư có tính chất hướng dẫn ,địn hướng cho việc thực hiện đầu tư sau đó. 5.1 Các nguyên tắc + Kế hoạch đầu tư của ngành phải xuất phát từ yêu cầu chung của đường lối phát triển ngành đó, của cả nền kinh tế và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. + Phải đảm bảo qui luật khách quan, khoa học và tính hiện thực của các phương án. + Kết hợp tốt về các mặt trong ngành kinh tế đó: tạo điều kiện khai thác hết các tiềm năng của ngành, để nó phát triển toàn diện hơn +Kế hoạch hoá ở cấp cao sẽ mang tính định hướng, kế hoạch ở các địa phương sẽ cụ thể hoá , thực hiện đường lối đó: Điều này sẽ bảo đảm kế hoạch được thực hiện thống nhất từ trên xuống và không bị chồng chéo
- + Phải có độ tin cậy cao va tối ưu 5.2 .Trình tự lập kế hoạch đầu tư: Kế hoạch đầu tư ở đây được lập chủ yếu cho ngân sách nhà nước đầu tư vào ngành kinh tế; theo trình tự sau -Xác định nhu cầu về chủng loại và khối lượng sản phẩm . dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà ngành kinh tế phải đảm nhiệm - Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu của với các điều kiện hiện có ở đầu kì kế hoạch để xem khả năng của ngành đó ra sao - Xác định các năng lực và dịch vụ mới cần tăng thêm trong kì - Tiến hành lập kế họch đầu tư để đáp ứng năng lực mới tăng thêm cho kì kế hoạch thông qua các dự án đầu tư. Việc lập kế hoạch đầu tư theo dự án lại được tiến hành theo các bước sau đây: + Kế hoạch cho điều tra, khảo sát + Kế hoạch chuẩn bị đầu tư + Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư + Kế hoạch thực hiện dự án. 5.3 Các điều kiện được ghi dự án vào kế hoạch đầu tư: + Phải nằm trong qui hoạch ngành + phải có quyết định đầu tư ( mới được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án) + Phải có thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán hay thiết kế kĩ thuât và dự toán cho các giai đoạn đầu tư đối với các công trình lớn. II. Đầu tư- nhân tố quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp
- Giới thiệu về nông nghiệp 1. 1.1 Khái niệm. Con người sinh ra trên đời không thể không ăn mà vẫn có thể tồn tại và phát triển được,cho nên nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của loài người. Muốn có lương thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành nông nghiệp.Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài người. Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như phươngTây,nông nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, không một ngành nào có thể sánh được. Ngày nay, nông nghiệp không còn có được vị trí như trước nữa và cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác trong nền kinh tế vì vậy phát triển nền nông nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ngư nghiệp, phát triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nông - lâm - ngư nghiệp. Ngoài ra phát triển nông nghiệp còn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng cao các điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hai nghành trồng trọt và chăn nuôi. Việt Nam chúng ta là một nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng nghìn năm trồng lúa nước .Có thể nói nước ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con người rất thuân lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh.. Tuy rằng, nông nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém trong nền kinh tế nh ưng trong giai đoạn này nó vẫn là một ngành kinh tế quan trọng , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện đời sống nhân dân... Phát triển nông
- nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 1.2 Đặc điểm của nông nghiệp nói chung Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế và những kinh nghiệm của người đi trước, người ta thấy rằng ngành nông nghiệp có một vài đặc điểm sau: a.Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là một đặc điểm cực kì quan trọng và khác biệt của nông nghiệp. Trong nông nghiệp, đặt biệt trong trồng trọt thì đất là một yếu tố sản xuất không thể thiếu được, đất vừa là nơi sản xuất cũng chính là yếu tố quyết định cho sự sinh tồn của cây trồng , như vậy đất là không thể thiếu cho nông nghiệp. Cùng với các yếu tố khác như sự chăm sóc của con người, tưới tiêu và thời tiết, chất lượng đất đai có ảnh hưởng mạnh tới năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp và thành quả lao động của người nông dân, Vì thế , muốn nông nhgiệp đạt kết quả cao thì phải có những biện pháp tác động và đất đai.Tuy nhiên đất là do tự nhiên tạo ra cho nên ta không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của đất. Do đặc điểm này mà mức độ tác động của con người trong sản xuất nông nghiệp là rất hạn chế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học cũng không thật nhiều nên nông nghiệp là ngành có tốc độ phát triển không cao và nhanh như các ngành kinh tế khác.Tuy vậy, đối với một số lĩnh vực chăn nuôi đất đai cũng chỉ là mặt bằng để tiến hành sản xuất như các ngành kinh tế khác và nó không chịu nhiều ảnh hưởng của đất. b.Đối tượng sản suất là những cơ thể sống
- Một đặc điểm khác nữa của nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác là đối với các ngành này thì đối tượng sản xuất là những sản phẩm hàng hoá còn đối tượng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống , đó là nhưng cây trồng vật nuôi có sẵn trong tự nhiên được con người đem về thuần dưỡng. Những đối tượng này thường có những qui luật tăng trưởng và phát triển nhất định, mặc dù đã được con người thay đổi ít nhiều, chúng cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên và cũng không thể tăng trưởng quá mức cho phép của qui luật tự nhiên. Vì những đặc trưng trên mà ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên ,tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt cao hơn nếu con người tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc phát triển công nghiệp sinh học để tạo ra những giống cât trồng mới với năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn. Chúng ta cũng cần tìm hiểu các qui luật phát triển của các đối tượng sống này để tìm ra các biện pháp chăm sóc kịp thời và có các loại phân bón tốt nhất vào các thời điểm cụ thể. c.Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hưởng mạnh của các điều kiện tự nhiên. Do vậy mỗi sự thay đổi nhỏ của tự nhiên đều ảnh hưởng tới nông nghiệp; đối với các ngành kinh tế khác, thì mức độ phụ thuộc này là không lớn; như công nghiệp,thì dù trời có đổ mưa hay có gió lớn thì người ta vẫn tiến hành sản xuất bình thường và sự thay dổi trong kế hoạch sản xuất là không đáng kể. Nhưng đối với ngành nông nghiệp thì khác hẳn, mọi sự thay đổi đều có ảnh hưởng, như đất tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm. Nếu thời tiết tốt, phù hợp với yêu cầu , chúng ta đạt được một vụ mùa bội thu còn nếu thời tiết xấu thì ngược lại. Vì vậy
- trong nông nghiệp chúng ta cần hạn chế các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hoặc phải có những biện pháp khai thác tự nhiên tốt nhất thì chúng ta với thu được các kết quả cao và giúp cho sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. d.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Bởi lẽ đối với những loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp ,chúng không thể phát triển quanh năm mà chúng cần có một thời gian phù hợp nhất định trong năm để sinh trưởng và phát triển tốt. Mặt khác,do trong nông nghiệp thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất . Những đặc điểm này làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ . Để khắc phục được tình trạng này thì chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, hiện đại và phù hợp để có thể phục vụ tốt nhất cho công cuộc sản xuất . e.Nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp Đây là một thiệt thòi của ngành nông nghiệp có so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Người ta thấy rằng dù nông nghiệp có điều kiện sản xuất thuận lợi đến mấy đi nữa thì nông nghiệp cũng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5 - 6 % năm trong khi ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng truởng 10 % trở lên là bình thường. Kết quả thấp kém của sản xuất nông nghiệp chính là hệ quả tất yếu của những đặc điểm trên của ngành nông nghiệp. Dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm trên của ngành nông nghiệp , chúng ta sẽ có những ý tưởng , những sáng kiến trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiến hành đầu tư và có những biện pháp cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp. 1.3. Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam
- Dù đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước nhưng Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp và trình độ phát triển của ngành nông nghiệp vẫn ở mức rất thấp. Vì thế nghiên cứu rõ đặc điểm của nền nông nghiệp này sẽ giúp cho chúng ta có những chính sách đầu tư phát triển phù hợp nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta từng bước đi lên, theo kịp tiến trình phát triển của cả nước. Có thể nói nền nông nghiệp nước ta ngoài những đặc điểm chung như nêu ở trên thì có những đặc điểm riêng sau: Nền nông nghiệp Việt Nam vẫn mang tính truyền thông sâu sắc, ch ưa có những thay đổi lớn so với những năm trước đây.Trong suốt thời kì vừa qua , nông nghiệp được Đảng và nhà nước quan tâm và đầu tư thoả đáng nên đã có những bước phát triển mạnh cả về năng suất , chất lượng. Nhưng nhìn chung thì sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính cá thể và đơn lẻ; mức độ áp dụng khoa học kĩ thuật công nghệ vào nông nghiệp là rất ít, đồng thời mức độ cơ giới hoá trong nông nghiệp là không cao. Thậm chí ở nhiều vùng quê ,sản xuất nông nghiệp vẫn ở trong tình trạng " con trâu đi trước, cái cày theo sau”. Còn về vấn đề cây trồng thì trong trồng trọt vẫn ở dạng độc canh cây lúa, trong khi nhiều nơi thích hợp cho phát triển nhiều loại cây khác lại chưa có chính sách khuyến khích thoả đáng. Ngoài ra chăn nuôi là ngành sẽ giúp cho nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao hơn thì chúng ta vẫn chưa có những chính sách đầu tư phát triển thích hợp cho nên tỷ lệ chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp vẫn ở mức thấp.Trong khi đó hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, một số vùng nếu có thì đã quá lạc hậu hoặc thiếu đồng bộ còn lại là rất thiếu. Tất cả những điều này ảnh hưởng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp
- Đất nước ta được chia ra làm 3 miền Bắc - trung - nam với khí hậu và địa hình rất phức tạp và khác biệt. Nước ta còn có tỉ lệ đồi núi chiếm tới hơn 70 % lãnh thổ, do vậy mà sản xuất nông nghiệp chỉ ở trong những khoảng không gian nhỏ và khó cho việc áp dụng máy móc .Các vùng đồng bằng có điều kiện cũng không giống nhau, như đồng bằng sông Cửu Long có độ phù sa lớn, có thể canh tác 3 - 4 vụ trong năm lại phải chịu lũ lụt hàng năm ; đồng bằng sông Hồng chỉ có thể sản xuất hai vụ do có mùa đông giá rét. Khí hậu, thời tiết khát phức tạp; trong khi miền bắc có mùa đông rét và lạnh, thích hợp cho việc sản xuất một số nông sản mùa đông, ở Miền nam , gần miền xích đạo nên thời tiết nóng quanh năm nên chỉ cho phép phát triển những cây mùa hè. Chính sự phức tạp , đa dạng này đã tạo cho sản xuất nông nghiệp nước ta không không thống nhất và đồng bộ giữa các miền, và khó cho việc áp dụng những giống cây trồng vật nuôi đại trà trong cả nước. Nhưng lại tạo ra cho nước ta thuận lợi trong việc phát triển đa dạng những sản phẩm nông nghiệp Nông nghiệp nước ta hiện nay được phát triển trong điều kiện đất nước đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chính vì vậy mà nó nhận đước sự quan tâm lớn của toàn xã hội, mức độ công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn sẽ được tiến hành nhanh hơn và rộng hơn trên cả nước, đồng thời sự áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuất cũng nhiều hơn và tốt hơn. Tuy vậy thì nông nghiệp lại chịu một sự thiệt thòi lớn là tỷ lệ đầu tư của nhà nước và xã hội cho nông nghiệp sẽ ngày càng giảm sút Hiện nay nền nông nghiệp chúng ta đã có một khối lượng rất lớn hàng nông lâm thuỷ sản xuất khẩu, chiếm một tỉ lệ cao trong giá trị xuất khẩu của cả n ước.
- Nhưng có một thực tế ngược lại là tuy sản lượng tăng mạnh, năng suất lao động lại chưa cao , hơn nhiều so với các nước khác. Như ở Thái Lan, năng suât lúa của họ thường đạt trên 8 tấn / ha tại Việt Nam năng suất chỉ khoảng 6 tấn / ha, như vậy là rất thấp và không có nhiều tiến bộ so với trước.Chất lượng hàng nông sản của chúng ta cũng không cao do vậy mà giá trị của chúng trên thị trường cũng thấp.Vì thế ,trong thời gian tới chúng ta cần có những biện pháp đầu tư để tạo ra những giống mới và có những cách thức sản xuất mới nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Tóm lại , ngành nông nghiệp nước ta tuy có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây vẫn còn yếu kém và lạc hậu ;do vậy cần nhận được sự đầu tư toàn diện và sâu rộng, của Đảng, của nhà nướcvà của toàn xã hội để nó có thể phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có. 1.4Vai trò của nông nghiệp. Chưa khi nào trong lịch sử loài người mà nông nghiệp lại không được coi trọng. Thế giới dù có hiện đại , dù có phát triển đến mấy thì nông nghiệp vẫn giữ những vị trí hết sức then chốt và cực kì quan trọng.Sở dĩ nông nghiệp có được vị trí như vậy vì ngành này có những vai trò sau: Thứ nhất, nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực thực phẩm duy nhất cho cả x ã hội loài người. Đây là vai trò nổi bật của nông nghiệp.Với vai tr ò này nông nghiệp quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội loài người. Khi mỗi con gnười được sinh ra trên đời thì họ không thể không ăn mà có thể lao động, học tập và cống hiến tài năng của mình cho xã hội. Bởi vì có ăn , chúng ta mới có thể có đủ năng lượng cung cấp cho cơ thể hoạt động. Xã hội phát triển càng cao , càng văn minh thì đòi hỏi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế động cơ điện không đồng bộ một pha điện dung dùng cho quạt
58 p | 401 | 203
-
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP: QUẢN LÍ VẬT TƯ, THIẾT BỊ, ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN CHO TRUNG TÂM CNTTĐHQG TPHCM (CHƯƠNG 5_2)
88 p | 416 | 189
-
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế bộ khởi động động cơ không đồng bộ
58 p | 284 | 150
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Quản Lý Cán Bộ Giáo Viên
31 p | 360 | 75
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay
68 p | 221 | 65
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
60 p | 262 | 57
-
Tiểu luận - Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
18 p | 153 | 52
-
Luận văn: Tổng quan về nhà máy nhiệt điện. Đi sâu nghiên cứu quá trình hòa đồng bộ và điều chỉnh công suất máy phát
91 p | 157 | 49
-
Luận văn: Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật
0 p | 177 | 44
-
LUẬN VĂN: Qúa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
17 p | 168 | 24
-
Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
25 p | 79 | 14
-
LUẬN VĂN: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp tỉnh Thanh Hoá
109 p | 99 | 12
-
Thực trạng kinh doanh không đồng bộ tại nông thông và chính sách của nhà nước về nông thôn
22 p | 75 | 11
-
Đề tài: "Vận dụng lýluận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam"
13 p | 58 | 8
-
Luận văn: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của công ty hoá chất VN, công ty vật tư & XNK hoá chất (VINACHIMEX)
34 p | 59 | 7
-
Thẩm định các dự án tín dụng có kì hạn cho các Khu công nghiệp tại các ngân hàng ở
94 p | 34 | 6
-
Không chủ quan qua những thành tựu về kinh tế xã hội hiện nay trong quá độ lên CNXH
15 p | 71 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn