intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thẩm định các dự án tín dụng có kì hạn cho các Khu công nghiệp tại các ngân hàng ở

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước ta đã bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất chưa được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thẩm định các dự án tín dụng có kì hạn cho các Khu công nghiệp tại các ngân hàng ở

  1. Lời mở đầu Th ực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đ ại hoá nền kinh tế, nước ta đã bước đ ầu đạt được những th ành tựu to lớn như : tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng đ ược cải thiện.Tuy nhiên do xu ất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, công n ghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất nư ớc ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu d ài, đất nước thống nhất chưa được bao lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi m à xu th ế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết. Đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Nền kinh tế của chúng ta cũng phải trải qua những giai đ oạn m à các n ước phát triển đ ã trải qua.ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với chúng ta là cực kỳ khó kh ăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản chủ n ghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chúng ta là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn quá đ ộ này chúng ta ph ải đ ầu tư nhiều để phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế vấn đề đặt ra hiện n ay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là đ ầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu n gày càng cao của xã hội. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài.Nguồn vốn m à các doanh nghiệp dùng để đ ầu tư có th ể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh
  2. liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong đ iều kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đ áp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Tu y m ới được thành lập và đi vào hoạt động từ n ăm 2003 đến nay nhưng chi nhánh Ngân hàng công thương (NHCT) Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đ áng khích lệ . Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.Tu y nhiên so với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động được th ì cho vay trung dài h ạn của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung d ài h ạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng . Qua th ời gian thực tập , tìm hiểu tại ngân hàng, những kiến thức học được tại nhà trường , đọc được qua sách báo và với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân h àng. Nhận thức thấy vai trò của tín dụng trung dài hạn n ên tôi đ ã chọn đề tài: ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung d ài h ạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.'' để tìm hiểu. Ngoài phần mở đ ầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương: Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương m ại. Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội.
  3. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế n ên những vấn đ ề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong rằng sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng đ ể có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ trong Ngân hàng, đ ặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh tổng hợp đ ã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này. CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá CHấT LƯợng tín dụng của ngân hàng thương m ại 1 .1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại( NHTM) 1 .1.1 Khái niệm Lịch sử h ình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng th ương mại(NHTM) ra đ ời là kết quả của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát triển của n ền sản xuất hàng hoá. Nó đ ược coi là sản phẩm của nền sản xuất h àng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động như thế nào? Chức n ăng của nó là gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau. Theo quan đ iểm của các nh à kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một d anh mục các dich vụ tài chính da d ạng nhất-đ ặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các
  4. d ịch vụ thanh toán và thực h iện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.'' Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:''Hoạt động ngân h àng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nộ i dung thương xuyên là nh ận tiền gửi và sử dụng số tiền n ày để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.'' Chức n ăng của NHTM : -Ngân hàng thương m ại là một tổ chức trung gian tài chính vưói hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đò i hỏi sự tiếp xúc với hai loại tổ chức và cá nhân trong n ền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng d ư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các kho ản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền đ ể tiết kiệm sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với n gân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cung có lợi. Ngân hàng thương m ại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đ ã làm tăng tiết kiệm cho việc đ ầu tư n goài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ thể quan trọng chinh xác và đối xứng. - NHTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: Theo quan điểm hiện đại, đ ại lư ợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông(Mo). Th ứ hai là số d ư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Thứ b a là tiền gửi trên các tài kho ản, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn do vậy không phải như ngân hàng của người thợ vàng - tạo phương tiện thanh toán thông qua việc
  5. phát hành các giấy nợ với khách hàng hay in tiền kim loại, ngân hàng ngày nay khi m à điều kiện thanh toán qua ngân hàng phát triển ngày càng nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu họ có được số d ư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có th ể chi trả được để có được h àng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài kho ản tiền gửi thanh toán của khách h àng tăng lên, khách h àng có th ể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay ( hay tạo tín dụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1. To àn bộ hệ thống n gân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ n gân hàng này đ ến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân h àng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo n ên khoản thu ( tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách h àng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân h àng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn h ơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). - NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách h àng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân h àn g đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp m ạng lưới thanh toán đ iện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua n gân hàng càng đ ạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở
  6. rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng được các nh à quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều h ình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia m à còn giữa các ngân hàng trên toàn th ế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân h àng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 1 .1.2 Hoạt động cơ b ản của ngân hàng thương m ại 1 .1.2.1 Huy động vốn Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Cho vay được cai là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đ ã tìm kiếm mọi cách đ ể huy đ ộng vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đóng vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình th ức: - Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng - Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đô i khi NHTM có thể cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có th ể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên th ị trường liên ngân hàng… đ ây là nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đ áp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân h àng diễn ra một cách liên tục. 1 .1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
  7. Vốn huy đ ộng được sẽ được ngân hàng đ ầu tư vào các khoản mục tài sản khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ đ ược sử dụng vào các hoạt động sau: -Hoạt động tín dụng: hoạt động n ày đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân h àng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh h ưởng quan trọng đ ến hoạt động của ngân hàng. - Các hoạt động đ ầu tư khác: Ho ạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho các ngân h àng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đ a dạng hoá danh mục đầu tư , giảm thiểu rủi ro, đ em lại nhiều lợi nhuận cho các ngân h àng, 1 .1.2.3 Các hoạt động khác NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nh ận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó. 1 .2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM 1 .2.1Khái niệm 1 .2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng Khó có thể đưa ra một đ ịnh nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc độ n ghiên cứu mà ta có th ể xác định nội dung của thuật ngữ này. Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng dược hiểu theo nhiều nghĩa khac nhau; n gay cả trong quan hệ tài chính, tu ỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
  8. có một nội dung riêng. Trong quan h ệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: -Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ n gười cho vay sang người đi vay. -Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có ho àn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương m ại b án hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất đ ịnh theo thoả thuận b ên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định n gười đi vay ph ải thanh toán vốn gốc và lãi. -Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. -Trong một số n gữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay Mục đ ích của chương này là xem xét tín dụng nh ư là một chức n ăng cơ bản của ngân h àng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân hàng và các đ ịnh chế tài chính khác) và bên đ i vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó b ên đ i vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đ i vay có
  9. trách nhiệm ho àn trả vô đ iều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, b ản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho vay( b ằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản). Trong những n ăm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng ch ỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đ ặc thù đó m à nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đ ược coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, d ịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các đ ịnh chế tài chính khác cung cấp cho khách h àng Xuất phát từ nguyên tắc ho àn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở đ ể tin rằng người đi vay sẽ trả đúng h ạn. đây là yếu tố hết sức cơ b ản trong quản trin tín dụng. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đ i vay phải trả th êm ph ần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực hiện được n guyên tắc này phải xác đ ịnh lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương( lãi su ất thực = lãi su ất danh nghĩa- t ỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xu ất chịu ảnh hư ởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi xuất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, n goại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn. Trong quan h ệ tín dụng ngân hàng tiền vay đ ược cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô đ iều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn b ản xác định quan hệ tín dụng
  10. như h ợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó b ên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đ ến hạn thanh toán. Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng thành các loại sau - Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay đ ược phân b iệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay đ ể làm gì. Ví dụ : Cho vay mua sắm bất động sản, cho vay p hục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại, cho vay nông n ghiệp… -Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài h ạn. - Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng b ảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc cho vay có sự bảo lãnh của b ên thứ ba. - Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: Cho vay có thời h ạn, cho vay không có thời hạn… -Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng được cấp dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ. Gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. 1 .2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài h ạn Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức tín dụng phân theo thời hạn.
  11. Theo quy đ ịnh hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung h ạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đ ược sử dụng đ ể đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh n ghiệp mới thành lập. Cho vay dài h ạn là lo ại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đ a có th ể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 n ăm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng các xí n ghiệp mới. 1 .2.2. Đặc điểm của tín dụng trung d ài h ạn. 1 .2.2.1. Độ rủi ro cao. Do khối lượng vốn đ ầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm n ên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác đ ịnh của ngân h àng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đ ổi trong môi
  12. trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn 1 .2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung d ài hạn là lớn. Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung d ài h ạn của ngân h àng thường mang lại cho ngân h àng các kho ản thu nhập lớn. Biểu h iện cụ thể đó là lãi xu ất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc đ iểm này là do để bù đ ắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài h ạn, chi phí bù đ ắp rủi ro. 1 .2.2.3. Vốn đ ầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và đ ược hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1n ăm) thì tín dụng trung d ài h ạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn n ày thì nguồn trả nợ gốc và l•i chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. 1 .2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn. 1 .2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay. Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
  13. Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đ ến nước ngoài b ằng đồng ngoại tệ. 1 .2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn. Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh ư mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, ph ương tiện đ i lại… Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là lo ại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. 1 .2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo. Tín dụng trung d ài hạn có đảm bảo là lo ại tín dụng khi cho vay b ên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Tín dụng trung d ài h ạn không có đ ảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay b ên cho vay không đò i hỏi người vay phải có tài sản đ ảm bảo. Việc cho vay đư ợc tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng. 1 .2.3.4. Căn cứ vào cách th ức ho àn trả. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đ ều nhau theo tháng, quý, n ăm là lo ại tín dụng mà khách hàng phải ho àn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng m à bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào th ời điểm kết thúc khoản vay. Tín dụng trung d ài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là lo ại tín dụng m à n gười vay có th ể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi n ào khi có kh ả n ăng, có thu nhập 1 .2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
  14. Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân h àng cấp cho ngư ời vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại n ày co thể chia ra thành. Tín dụng người cung cấp: Là lo ại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nh à cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. Tín dụng ngư ời mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết bị của nước ngoài. Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung d ài hạn m à tu ỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của m ình. 1 .2.4 Vai trò của tín dụng trung d ài hạn Tín dụng trung d ài hạn là quan h ệ tín dụng giữa khách h àng và ngân h àng.Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người đ ầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đ em lại lợi ích cho chinh ngân hàng.Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đ ầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.Ngày nay với sự ra đ ời và phát triển m ạnh mẽ của các ngân hàng thương mại, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng nh ư thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Hoạt động tín dụng trung dài h ạn của ngân hàng như là công cụ đ ể khai thác và động viên có hiệu
  15. quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động cảu vốn. 1 .2.4.1 Đối với doanh nghiệp - Tín dụng trung dài hạn tạo đ iều kiện cho việc ứng dụng tín bộ khoa học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đ ã đạt đượ những thành tựu rực rỡ, đặc b iệt là nh ững thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng nh ư ngững thách thức đố i với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị tru ờng. Tuy việc ứng dụng n ày là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đ ều gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đ ặc biệt là tín dụng trung và dài h ạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao đ ược vị th ế trên thị trường, hiệu quả của doanh nghiệp - qua đó n âng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. - Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có đ iều kiện m ở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đ i kềm theo đó là mở rộng thị trường hoạt đọng của m ình. Mở rộng hoạt đọng sản xuất kinh doanh không phải là hoạt đọng mà donah nghiệp có thể tín h ành nhanh chóng một sớm một chiều m à còn tu ỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn d ài h ạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều h ình thức như:
  16. - Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp m ình. Nguồn vốn n ày nó có ưu tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm đ ược chi phí, giảm bớt đ ược sự phụ thuộc vào bên ngoài nhưng nó có hạn chế là doanh nghiệp không thể tích luỹ một lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Hơn nữa doanh n ghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang ho ạt động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư.Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy đ ộng được vốn trung dài hạn để tín h ành sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ đông cũ phải phân chia quyền kiểm soát mới nếu các cổ đông cũ không mua hết lượng cổ phiếu mới phát h ành. Nếu phát hành trái phiếu thì không phải doanh n ghiệp n ào cũng có thể bán trái phiếu trên thị trường được vì còn phụ thuộc vào nhiều vấn đ ề khác như u y tín của doanh nghiệp trên th ị trường. Các nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu d ài hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp m à yếu tố n ày không ph ải doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao dịch cao, chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của ngân h àng được các doanh nghiệp ưa thích để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ b ản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích lu ỹ đư ợc nhiều, ch ưa có nhiều th ời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với doanh n ghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng sản xuất. - Góp ph ần thúc đ ẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:
  17. Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát ho ạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đ ối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các n guyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng th ời hạn thoả thuận đã ký trong h ợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng ph ải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay n ên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả n ợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân h àng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược đ iểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương m ại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân h àng đ ã ràng buộc trách nhiệm giữa ngư ời sở hữu và n gười sử dụng vốn, từ đó nâng cao n ăng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả cao. -Tín dụng trung dài h ạn là trợ thủ đ ắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả m ãn và ch ớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn đ ể đ áp ứng do lượng vốn cần đ ầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không th ể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh n ghiệp biết và có cơ hội thực hiện nh ưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án n ày cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh n ghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đ i vay vốn trung d ài h ạn tại NHTM, họ có thể điều
  18. chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh n ghiệp gặp khó kh ăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định n ào đó thì có th ể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và h ợp lý, do đó doanh n ghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 1 .2.4.2 Đối với ngân hàng Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và cho vay. để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và trên cơ sở nguồn vốn đố bổ sung nhu cầu tamh thời thiếu hụt về vốn của các doanh n ghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển m du cho có sự thay đổi n ào có thể ảnh hư ởng đến hoạt động của NHTM nhưng ho ạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Tín dụng trung dài hạn là một h ình thức tín dụng ngân hàng, nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. - Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt động tín dụng thì không thể có NHTM. Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi chưa có đ iều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt đọng chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay đ ể thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ
  19. n ợ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho vay đối với nền kinh tế) và nghiệo vụ trung gian. Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 nghiệp vụ đ ền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương mại, nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đ óng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ đ em lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay th ường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay th ường cao h ơn các lo ại dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân h àng n ếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều b iện pháp thực hiện việc đầu tư vốn nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng th ời giảm rủi ra đến mức thấp nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đ ều phải tính toán cẩn trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy nhiên, đ ối tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước được hết mọi rủi ro. - Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả n ăng cạnh tranh của ngân h àng. Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi su ất cao mang lại lợi nhuận cao cho ngân h àng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân h àng minh n âng cao khả n ăng cạnh tranh trên thị trường - Khi n gân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai, tạo đ iều kiện để ngân hàng m ở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng đ ịnh vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa d ạng hoá
  20. hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền th ì ngân hàng không th ể đ ứng vững được trong nền kinh té thị trường với sự cạnh trong gay gắt của các n gân hàng khác. - Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết n guồn vốn huy động còn dư th ừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách đ ể ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của m ình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Thông qua tín dụng trung d ài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của - m ình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đ ã thể hiện vai trò người tài tro ẹ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư , gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đ ời sống nhânh dân. 1 .2.4.3. Đối với nền kinh tế -Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đ ều bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất. Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các yếu tố quan trọng quyết định th ành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động thực hiện nhiêuu biện pháp như đổi mới công nghệ đ a d ạng hoá các mặt hàng, m ở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2