Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án TDĐT của nhà nước. Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án TDĐT tại VDB Thái Bình trong những năm gần đây. Từ kết quả và hạn chế, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và là cơ sở cho việc hoàn thiện hoạt động tín dụng tại VDB nói chúng và VDB Thái Bình nói riêng. Đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI QUANG HUY THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả và tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có tham khảo và sưu tầm từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình và không trùng với bất kỳ công trình nào khác đã được công bố. Thái Bình, tháng 12 năm 2017 Học viên Mai Quang Huy
- LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin được bảy tỏ lòng biết ơn sau sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Thao, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Học viện Hành Chính Quốc Gia đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và những ý kiến đóng góp hết sức quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cung cấp các số liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn này. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Sau đại học- Trường Học viện Hành Chính Quốc Gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ. Xin chân thành cảm ơn! Thái Bình, tháng 12 năm 2017 Học viên Mai Quang Huy
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa B/C Benefit/Cost-ratio (lợi ích/chi phí) CBTĐ Cán bộ thẩm định CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam ĐTPT Đầu tư phát triển ĐVT Đơn vị tính HĐQT Hội đồng quản trị IRR Internal Rate of Return (tỷ suất nội hoàn) KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - Xã hội NHPT Ngân hàng phát triển NHTM Ngân hàng thương mại NPV Net Present Value (giá trị hiện tại ròng) SXKD Sản xuất kinh doanh TSBĐ Tài sản bảo đảm TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1 . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ....................................... 5 1.1. Tổng quan thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển ....................................................................................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 5 1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển – Chi nhánh. ............................................................................................................ 7 1.1.3.Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. .................................................................................................................. 12 1.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển ..................................................................................................................... 14 1.2.1.Thẩm định tư cách khách hàng ................................................................. 14 1.2.2.Quy trình thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển ................................................................................................................... 17 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư của Ngân hàng Phát triển ................................................................................................................... 20 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển .......................................................................................... 35 1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 35 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: ...................................................................... 36 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 38 Chương 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH .................................................................................................................. 39 2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 39
- 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. .................................................................................................................. 39 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ........................................................................................................... 41 2.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 42 2.2.Thực trạng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 45 2.2.1.Thực trạng hệ thống văn bản về cho vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. .................................................................................. 45 2.2.2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 47 2.2.3.Thực hiện quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình ............................................. 50 2.2.4. Minh họa về thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 56 2.3.Đánh giá thực trạng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ..................................................... 89 2.3.1.Những kết quả đạt được. ........................................................................... 89 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 90 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 95 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH.......................................................... 96 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình trong thời gian tới. ........................................................... 96 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ......................................................................................... 96
- 3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................ 98 3.2.Một số giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ................................ 100 3.2.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định. .................................. 100 3.2.2.Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định. .................................... 103 3.2.3.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm hoạt động thẩm định. ................................................................................................................. 105 3.2.4.Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thẩm định. ................................................................................................................. 107 3.2.5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ phục vụ thẩm định .......... 108 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan ............................................................. 109 3.3.1.Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước. ........................................ 109 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ...................................... 109 3.3.3.Yêu cầu đối với khách hàng. ................................................................... 110 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 112 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 114
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHPT Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 ……………………………………………………………. 43 Bảng 2.2: Tình hình cho vay, thu nợ của Chi nhánh NHPT Thái Bình giai đoạn 2014 - 2016……………………………………………………………. 44 Bảng 2.3: Một số thông tin chung về các dự án Chi nhánh tiếp nhận thẩm định trong giai đoạn 2014 – 2016 ………………………………………..…… 49 Bảng 2.4: Nội dung thẩm định mức độ rủi ro dự án đầu tư ………….. 55 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại Chi nhánh .............................................. 39
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án vay vốn tín dụng đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Như vậy, nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển trong giai đoạn này là rất lớn, trong khi đó các nguồn lực của đất nước cũng như nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để đảm bảo các mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra, Chính phủ đã sử dụng một số công cụ kinh tế, tài chính trong thời gian qua cũng như thời gian tới nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Một trong số các công cụ đó là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế đã góp phần khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực mà Chính phủ cần tập trung đầu tư. Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước theo đúng 1
- đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn TDĐT. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, môi trường đầu tư, thiên tai … Vì vậy, trước mỗi dự án vay vốn TDĐT, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam không… trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số DN kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Có thể nói, thẩm định dự án vay vốn TDĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng một khoản cho vay có thể vừa tạo ra lợi ích cho xã hội và vừa có thể thu hồi được hết vốn TDĐT cho vay ra. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định. Vì vậy, nhiều dự án vay vốn TDĐT hoạt động không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập tại nhà trường và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, tôi đã chọn đề tài: “Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứ của ận văn: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án TDĐT của nhà nước. 2
- - Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án TDĐT tại VDB Thái Bình trong những năm gần đây. Từ kết quả và hạn chế, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và là cơ sở cho việc hoàn thiện hoạt động tín dụng tại VDB nói chúng và VDB Thái Bình nói riêng. - Đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ của ận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế - tài chính của dự án vay vốn TDĐT. Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay và kế hoạch đến năm 2020. 4. Phương pháp ận và phương pháp nghiên cứ 4.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp với phương pháp logic trong nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách tìm nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh nảy sinh), quá trình phát triển và biến hóa (điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian…. Có ảnh hưởng) để phát hiện bản chất và quy luật vận động của đối tượng. + Phương pháp logic là phương pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử. 3
- - Ngoài ra luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. + Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. . nghĩa ận và th c ti n của ận văn 5.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: + Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình giai đoạn 2014 đến nay. + Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình nói riêng và hệ thống VDB nói chung. 6. Kết cấ của ận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 4
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1. Tổng q an thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân hàng Phát triển 1.1.1. Một số khái niệm liên quan - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Ngân hàng phát triển là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Tổ chức này sẽ đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định trong nền kinh tế để đạt được một cách có hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Cũng giống như các ngân hàng khác, Ngân hàng phát triển là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, vì Ngân hàng phát triển cũng là một công cụ của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên nó cũng mang một số nét khác biệt so với các trung gian tài chính khác. Mục tiêu tối cao/cuối cùng của Ngân hàng phát triển là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia. Đây là đặc điểm phản ánh sự khác biệt giữa Ngân hàng phát triển với các trung gian tài chính khác. Ngân hàng phát triển luôn hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế – xã hội cho các Dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với mục tiêu hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, các Dự án phát triển mà Ngân hàng phát triển chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng cơ bản thông qua hoạt động thẩm định và tư vấn kỹ càng đối với các dự án đó. Ngân hàng phát triển cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án. 5
- Ở Việt Nam, Ngân hàng Phát triển được thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo quyết định 108/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Ngân hàng phát triển có mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu. Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Ngân hàng Phát triển hoạt động theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Khái niệm về Tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì ... Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40- 50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Từ đó, chúng ta có thể hiểu tín dụng là việc một bên (bên tín dụng) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn 6
- trả tài chính cho bên tín dụng trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên tín dụng còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, hoạt động tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên – một bên là người tín dụng, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian tín dụng, lãi suất phải trả, ... Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. - Thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh giá khách hàng một cách toàn diện, thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng. Thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. + Đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng. + Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. + Giúp cho sự quyết định cho vay một cách chính xác, giảm bớt xác suất xẩy ra hai loại sai lầm là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay dự án tốt. 1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển – Chi nhánh. Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ thông qua chính sách tín dụng ưu đãi. Hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư được thực hiện trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư 7
- của Chính phủ. Do đó, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư cũng có những đặc điểm riêng so với hoạt động cho vay thông thường tại các NHTM. Thứ nhất, Cho vay tín dụng đầu tư không vì mục tiêu lợi nhuận Đây là một tiêu chí hàng đầu và quan trọng để phân biệt giữa cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước và cho vay thương mại. Trong hoạt động cho vay, tại các NHTM, mục tiêu an toàn và tối đa hóa lợi nhuận được đặt lên hàng đầu còn tại NHPT thì mục tiêu hàng đầu lại là thúc đẩy đầu tư phát triển và đạt được hiệu quả KT-XH. Chính phủ sử dụng công cụ tín dụng đầu tư nhằm tài trợ cho các chương trình kinh tế do Chính phủ hoạch định, các dự án đầu tư phát triển ngoài mục đích thúc đẩy sản xuất còn đặt vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội được đảm bảo tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, đối với khoản vay đầu tư lớn, chiến lược có thời gian thu hồi vốn dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, song mang lại hiệu quả xã hội lớn thì NHPT vẫn xem xét cho vay. Thứ hai, Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế Do nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của Nhà nước là có hạn và NHPT được thiết kế là một kênh cung cấp tín dụng có hiệu quả của Nhà nước trên cơ sở thu hồi vốn cho vay nên đối tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn các NHTM. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập trung vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. Đặc điểm này cho thấy hoạt động cho vay đầu tư của NHPT mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ không mang tính rộng khắp như hoạt động tín dụng của các NHTM. NHPT xem xét cho vay đầu tư các đối tượng là các dự án phát triển do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Dự án phát triển là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Các dự án phát triển nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường, những nhân tố làm chậm quá trình phát triển: Việc hình thành và phát triển các công ty lớn, có tính độc quyền đã làm giảm tính cạnh tranh của thị trường. Yêu cầu về 8
- hàng hóa công cộng nhằm đảm bảo phúc lợi cho đa số người dân không được thị trường đáp ứng tốt. Nhu cầu vốn lớn để phát triển những ngành kinh tế mới vượt quá khả năng huy động vốn của thị trường tài chính nhỏ bé, Do vậy, cần có sự can thiệp của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhất. Các dự án phát triển nằm trong kể hoạch phát triển kinh tế của quốc gia, có qui mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, dự án phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, nó mang tính chất dự án công (nguồn tài trợ từ Chính phủ là chủ yếu). Một số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự án phát triển có những đặc điểm cơ bản sau: - Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc gia: + Dự án phát triển nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như: chiến lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng KT-XH). + Thay thế nhập khẩu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo việc làm cho người lao động... Nhà nước hỗ trợ ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn đầu để cạnh tranh được với các hãng nước ngoài. + Ngành công nghiệp chiến lược: tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng cho nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài. + Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc gia: hàng không, thủy điện, cung cấp nước sạch.v.v... + Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đường giao thông, kênh tưới tiêu.v.v... - Dự án phát triển nhằm tới 2 mục tiêu: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Dự án thương mại nhằm mục tiêu duy nhất là gia tăng lợi nhuận. Dự án phát triển kết hợp hai mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Do đó, các dự án này phải được xây dựng trên cơ sở tính toán hiệu quả tài chính trực tiếp. 9
- Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế ... - Dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước: Do tầm quan trọng đối với phát triển KT-XH, dự án phát triển thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được Chính phủ bảo lãnh khi vay vốn ... Thứ ba, Cơ chế cho vay ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường - Ưu đãi về lãi suất: điều này chỉ NHPT mới làm được vì khi thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước, NHPT được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất. Mức cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay và dư nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Ưu đãi về thời hạn vay vốn: Các NHTM thường ngần ngại khi cho vay đối với các dự án có thời hạn vay dài vì rủi ro cao và không tương thích với kỳ hạn huy động thường có của họ trong khi hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT thường có thời hạn vay vốn dài hơn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả nợ theo đúng chu kỳ sinh lợi của dự án. - Ưu đãi về đảm bảo tiền vay: Khi vay vốn tại các NHTM, các đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp mới, kinh doanh những mặt hàng có rủi ro cao phải có tài sản bảo đảm tiền vay với mức bằng hoặc cao hơn giá trị khoản vay. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ tài sản để bảo đảm tiền vay khi vay vốn NHTM. Trong khi cho vay đầu tư của Nhà nước có cơ chế riêng về đảm bảo tiền vay, đó là chủ đầu tư được sử dụng giá trị tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho khoản vốn vay. Trừ trường hợp mà tài sản hình thành từ vốn vay không đảm bảo các điều kiện thì chủ đầu tư phải dùng các tài sản hợp pháp khác để đảm bảo tiền vay. Thứ tư, Đối tượng cho vay có độ rủi ro cao Hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT bên cạnh các ưu điểm nêu trên thì lại có độ rủi ro cao so với hoạt động tín dụng thông thường tại các NHTM. NHPT thường cho vay theo chỉ định của Chính phủ, các dự án này thường có quy mô lớn, thời hạn dài và đặt mục tiêu hiệu quả xã hội lên trên hiệu quả kinh tế, hiệu 10
- quả kinh tế nhiều khi không có hoặc thấp. Các khoản vay này dễ trở thành các khoản nợ xấu và được khoanh, xoá nợ. Mặt khác, nguồn vốn của NHPT thường tập trung vào cho vay các dự án phát triển trung và dài hạn, đối tượng cho vay hạn hẹp. Các dự án phát triển phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do những thay đổi ngoài dự kiến trong khi thị trường bảo hiểm còn kém phát triển, việc san sẻ rủi ro sẽ bị hạn chế. Khi một khoản cho vay đầu tư của ngân hàng gặp rủi ro, nó sẽ tác động xấu đến thu nhập của ngân hàng. Việc cho vay với lãi suất ưu đãi cũng là một điểm bất lợi với NHPT, nó tác động đến cơ cấu thu nhập, làm tỷ lệ sinh lời thấp hơn so với các NHTM, ảnh hưởng đến việc tập trung nguồn vốn để tái đầu tư của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT sử dụng vốn Nhà nước để cho vay nên phải chấp hành các quy định về quản lý kinh tế, quản lý tài chính... rất chặt chẽ dẫn tới việc thiếu chủ động, linh hoạt trong hoạt động của ngân hàng. Thứ năm, Điều kiện cho vay chặt chẽ Bên cạnh việc tuân thủ các điều kiện cho vay như cho vay thương mại thông thường, các chủ đầu tư có dự án vay vốn đầu tư của NHPT phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện vay vốn theo quy định của Nhà nước, cụ thể: - Điều kiện cho vay đối với Dự án đầu tư: + Dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước theo quy định hiện hành của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước nhưng chưa được bảo lãnh TDĐT hoặc Hỗ trợ sau đầu tư. + Dự án được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực. + Dự án có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn vay vốn của dự án, được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và quyết định cho vay. + Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nếu có nhu cầu vay vốn đầu tư của Nhà nước thì NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và chủ đầu tư đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định. 11
- - Điều kiện cho vay đối với chủ đầu tư: + Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. + Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay. + Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. + Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định và quy định của pháp luật. + Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn. + Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập. 1.1.3.Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. Trên thực tế, các dự án đầu tư khi được lập dù đã được nghiên cứu kỹ vẫn chỉ là đứng trên quan điểm đánh giá của khách hàng. Do vậy, các dự án cần phải được tiến hành thẩm định một cách độc lập, khách quan để đảm bảo đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế, xã hội mà dự án mang lại. Hoạt động thẩm định được coi là quá trình phản biển của quá trình lập dự án. Đồng thời, thẩm định cũng là một bước quan trọng, có tính quyết định đến việc trả lời cầu hỏi: “dự án có được chấp nhận để đầu tư hay không?”. Thẩm định dự án đầu tư đưa ra một cách nhìn tổng quát về tất cả các khía cạnh của một dự án và xây dựng nền móng cho việc thực hiện dự án sau khi dự án được phê chuẩn và cũng tạo cơ sở để đánh giá sau khi dự án đã hoàn thành. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 418 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
97 p | 41 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
100 p | 22 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
105 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 21 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
96 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn