Quy định về thứ tự các nghiệp vụ kế toán và khắc phục rủi ro kế toán tăng hiệu quả kinh doanh - 2
lượt xem 15
download
Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9 %, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong cơ quan. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng, thẩm định các dự án cho vay, quản lý...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy định về thứ tự các nghiệp vụ kế toán và khắc phục rủi ro kế toán tăng hiệu quả kinh doanh - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9 %, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong cơ quan. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và d ịch vụ đ ời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng, thẩm đ ịnh các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay và trả nợ tiền vay của khách hàng. Phòng Kế toán - Ngân qu ỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các nghiệp vụ phát sinh dược hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển chứng từ nhanh chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng cấp 4. Phòng Hành chính: bố trí mạng lư ới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù h ợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đ ã đ ược thực hiện đúng hướng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc đưa ra nh ững quyết đ ịnh sáng suốt duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước. 1 .3. Tình hình ho ạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ. Quế Võ là một huyện đất rộng, người đông (m ật độ dân số 884người/km2) trình độ d ân trí ch ưa cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ chưa phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập quốc dân của huyện.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành nói chung và NHNo & PTNT nói riêng. 1 .3.1. Hoạt động về nguồn vốn. Với phương châm “ đ i vay đ ể cho vay “ NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai thác vốn trong tầng lớp dân cư, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều biện phát tích cực: Mở rộng mạng lưới giao dịch, kết hợp với bộ máy quản lý đổi mới phong cách làm việc ,đ ẩy mạnh khai thác nguồn vốn với h ình thức lãi suất được NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo. Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đ ã đ ạt được những kết qu ả khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần đ áng kể vào việc thực h iện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm -Tiền gửi tiết kiệm -Tiền gửi các tổ ch ức KT-XH -Tiền gửi kỳ phiếu Tổng nguồn vốn Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn. Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn vốn tiền gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi 31/12/2001 tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng trưởng 4,0697%.xét về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức tín dụng kinh tế xã hội đ ạt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ n ăm trước là 4.106 triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm do người gửi các doanh nghiệp nhà nước giảm, đặc biệt là tiền gửi của kho bạc nh à nước giảm 3.914 triệu đồng chiếm 42% vốn huy động, bên cạnh đó mức tăng trưởng còn th ấp (17.134% ). Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy động tại đ ịa phương, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với 31/12/2001 tăng trưởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Đư ợc như vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất tiền gửi kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lượng tiền nhàn dỗi đó phù hợp với việc quay vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút ra một phần tiền để tiết kiệm đ ể mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số tiền lãi súât cao h ơn . Đây là nguồn vốn cố định để đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại là nguồn vốn huy động với lãi suất cao không có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh của Ngân h àng. Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt được 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5 ,09 %, tốc độ tăng trưởng cao 42,6%, tổng nguồn vốn huy động tại điạ phương tăng 713 triệu đồng so với 31/12/2001. Nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng, đ iều này cho ta thấy khách h àng đã có lòng tin, sự tín nhiệm vào ngân h àng, quan h ệ giữa ngân h àng và khách hàng được cải thiện tốt hơn. Đồng thời lượng tiền nhàn rỗi này phù hợp với việc khách hàng dùng trong chi tiêu hoặc mỗi khi cần. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng sử dụng vốn huy động với lãi suất thấp để mở rộng công tác kinh doanh trong một thời gian nhất đ ịnh (ngắn hạn).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong n ăm 2002, mặc dù nhà nước thay đ ổi lãi suất và tiền vay có xu thế giảm dần nhằm thực hiện một số giải pháp, nhưng ngân hàng vẫn có tăng trưởng. Đạt được kết quả này, trước hết là do NHNo & PTNT huyện Quế Võ luôn đa dạng, các hình thức huy động về thời gian và lãi suất cho phù hợp với thời gian nhàn rỗi của các tổ chức, dân cư sử dụng đến. Bên cạnh đó, là việc trang bị cơ sở vật chất, thủ tục tiền gửi, rút tiền đơn giản mà vẫn đ ảm bảo an toàn cho nguồn vốn đổi mới phong cách giao dịch. 1 .3.2. Công tác sử dụng vốn. Th ực hiện đ ường lối phát triển kinh tế nhiều thành ph ần của Đảng và Nhà nước, NHNN Quế Võ đã thực sự là ngân hàng của mọi nhà mọi người, mọi doanh n ghiệp,... Với phương hướng đ ầu tư cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn có h iệu quả, góp phần khơi dậy tiềm năng các ngành nghề thủ công truyền thống của đ ịa ph ương: gốm Phù Lãng, đan cói Chi Lăng,... tăng cường xây dựng mở mang n gành nghề thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã đ ồ gỗ dân dụng, xây dựng và phát triển trang trại,... từ đó tạo thu nhập cho người dân phát triển kinh tế xã hội. Tính đến 31/12/2002 tổng dư nợ đã đạt 90.500 triệu đồng tăng trưởng đ ạt 42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu đồng đạt 105,23% kế hoạch đề ra. Từ kết quả n ày cho ta thấy ngân hàng đã vượt mức kế hoạch đ ề ra 5,23%. Điều n ày đ ã phản ánh nhịp độ phát triển kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, buộc các doanh nghiệp, các hộ sản xuất đổi mới kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm có uy tín, chất lượng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Điều này đ òi hỏi người sản xuất phải đầu tư vốn rất lớn, trong khi đó vốn của ngân hàng tham gia vào quá trình đổi m ới lại đóng vai trò quyết đ ịnh. Chính vì thế, m à việc cho vay của ngân h àng đến
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 31/12/2002 đã tăng lên 27.34 triệu đồng so với cùng k ỳ n ăm trước. Ngân h àng đ a sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn đã đi đến được những người có nhu cầu đồng thời phản ánh sự lỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng. 1 .3.3. Công tác kế toán thanh toán. Kế toán thực hiện hạch toán đầy đ ủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ch ấp hành tốt chế độ hạch toán, kế toán, thu chi, tài chính. Qu ản lý tổ chức, kho qu ỹ an toàn, chi trả đảm bảo đúng kế hoạch TW và tỉnh giao. 1 .3.4. Kết quả tài chính. Nhờ có những bước tiến đ áng kể trong hoạt đ ộng kinh doanh ngân hàng mà lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, trong năm qua NHNơơơN Quế Võ đã hạch toán đầy đủ các quá trình thu nhập, chi phí trong công tác huy động vốn kịp thời, chính xác các ch ỉ tiêu kinh doanh tiền tệ tín dụng. Tổng thu n ăm 2002 là 9.653 triệu đồng tăng hơn năm 2001 là 24,43% đạt 112% kế hoạch đ ề ra. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 9.568 triệu đồng tăng 25% so với năm 2001 đ ạt 116% kế hoạch năm 2002 đề ra, chiếm tỷ trọng lớn h ơn trong tổng thu của ngân hàng (99,12%). Thu từ dịch vụ ngân hàng 51 triệu đồng bằng 135% năm 2001 đạt 50% kế hoạch đề ra chiếm 6,52% tổng doanh thu. Thu khác 34 triệu bằng 80% năm 2001 đạt 86% kế hoạch đề ra chiếm 0,36% tổng doanh thu. Tổng chi năm 2002 là 4.533 triệu đồng bằng 96% năm 2001 đạt 98% kế hoạch. Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 nên đã đảm bảo được chỉ tiêu lương (h ệ số lương đ ạt 1,337), thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước đ ược cải thiện. 2 . Tình hình cho vay tại ngân h àng nông nghiệp huyện Quế Võ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. Kế toán cho vay hộ sản xuất trong n ăm 2001 là 12.203 hộ bình quân dư nợ của mỗi hộ là 7,4 triệu đồng tăng so với 31/12/2001 là 1,9 triệu đồng/ hộ. Như vậy, công tác cho vay tại ngân h àng Quế Võ chủ yếu là cho vay h ộ sản xuất, đây là hình thức n gân hàng cho vay được khách h àng chuyên dùng và phù hợp, hình thức ngân hàng cho vay này dùng chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất lưu thông, áp dụng thời gian lưu vụ song th ời gian kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài h ạn từ 12 tháng đ ến d ưới 5 năm, vốn cho vay dài h ạn từ 5 năm trở lên. Kế toán cho vay phải thực hiện các công việc : Ph ải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, đầy đ ủ, khoa học. Kiểm soát chứng từ trước khi phát tiền vay. Hạch toán các khoản tiền vay kịp thời, chính xác trong quá trình sử dụng vốn này, từ khi giải ngân đến khi khoản vay đ ược ho àn trả cả gốc và lãi. Quản lý hồ sơ: Các chứng từ được sắp xếp bảo quản chặt chẽ và khoa học để đảm b ảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản. Cuối tháng sao kê với sổ phụ phải khớp nhau. Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng càng tốt vì ngân hàng đ ều phải dựa vào các loại chứng từ hoạt động của kế toán cho vay, mọi liên giữa khách hàng và thu n gân về thu nợ, thu lãi cho kho ản vay và căn cứ các chứng từ đó đ ể ngân h àng xử lý những khoản vay không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng trong đó các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .2. Vấn đ ề lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay. Theo quy chế cho vay đối với khách hàng trong h ệ thống NHNN và PTNN Việt Nam (Ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT - tín dụng ngày 31/3/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo& PTNT Việt Nam). Trong kế toán cho vay( phòng kế toán) lưu trữ hồ sơ, ngoài bộ hồ sơ kinh tế do phòng tín dụng giữ tất cả hồ sơ pháp lý hồ sơ cho vay vốn và các loại giấy tờ khác do phòng kế toán giữ việc lưu giũ theo danh mục hồ sơ đ ược thực hiện trên máy tính. Các giấy tờ đ ảm bảo tiền vay của khách h àng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy đ ịnh như đối với giấy tờ có giá. Đối với khách h àng là hộ gia đ ình, các cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, b ảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay hợp đồng tín dụng. Kho ản vay sau khi đ ược ngân h àng ký duyệt cho vay thì b ộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ hạch toán. Khi nhận được hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển đến cán bộ kế toán cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định sau khi kiểm tra tính hợp pháp, h ợp lệ. Đủ điều kiện kế toán tiến h ành đăng ký sổ khế ước cho khách h àng vào sổ đ ăng ký kh ế ư ớc. Sau đó kế toán viên phải gửi bản hợp đ ồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ giải ngân. Việc thực hiện tốt các quy đ ịnh chung của ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng giúp phòng kế toán cho vay tại ngân hàng huyện Quế Võ lưu trữ hồ sơ cho vay an toàn, hợp lý, khoa học. 2 .3. Giai đo ạn giải ngân.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc giải ngân cho khách hàng được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng đã đánh giá th ẩm đ ịnh dự án sản xuất kinh doanh của khách h àng có khả n ăng. Giao cho bộ phận kế toán khi đó bộ phận kế toán cho vay kiểm soát, đối chiếu đúng đủ theo d anh mục hồ sơ cho vay, kiểm tra va quản lý theo quy định cho vay hiện hành, kiểm soát tính h ợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Sau đó, căn cứ vào số tiền cho vay đã được ký kết kế toán lập chứng từ giải ngân theo quy trình giao dịch trực tiếp trên máy vi tính. Số tiền trên chứng từ làm căn cứ cho kế toán giải ngân, hạch toán: Nợ: tài khoản cho vay thích hợp (của đơn vị hoặc cá nhân). Có: tài khoản tiền mặt. Đồng thời lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng “ tài kho ản thế chấp cầm cố” nếu đ ơn vị vay có tài kho ản cầm cố thế chấp. Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên hợp đồng tín dụng lấy chữ ký nhận tiền của khách hàng vay tiền. Giao một liên h ợp đồng tín dụng vay tiền cho khách hàng giữ, một liên kèm giấy tờ vay vốn lưu cùng bộ hồ sơ vay vốn tại bộ phận kế toán cho vay để theo dõi thu lãi h àng tháng và thu n ợ. Trong trường hợp khách hàng vay theo hạn mức tín dụng (nhận tiền vay nhiều lần trên một hợp đồng tín dụng, kể từ lần thứ hai giải ngân kế toán cho vay phải kiểm tra đối chiếu tổng số tiền vay đã giải ngân các đợt không được vượt quá số tiền cho vay đã ký trên hợp đồng tín dụng”. Trường hợp người nhận tiền vay không phải là người đứng tên trên hợp đ ồng tín dụng thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của người đứng tên trên h ợp đồng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Võ, chủ yếu giải n gân tiền vay bằng tiền mặt. Đa số khách vay là h ộ tư nhân, cá thể vay để phát triển sản xuất, ch ăn nuôi phục vụ đời sống nên không có tài khoản riêng tại ngân h àng. Khi khách hàng rút vốn vay bằng tiền mặt sẽ thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay nhưng hình thức n ày làm cho ngân hàng gặp khó kh ăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn vay đ úng mục đ ích. Bởi vì cho vay những hộ này là những hộ thực tế sản xuất không ổn định, chỉ sản xuất theo vụ đồng vốn vay ít trong khi đó số lượng vay nhiều. 2 .4. Thực trạng công tác cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy đ ộng vốn nguồn lực tại chỗ NHNN huyện đã đầu tư mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, mở rộng cho vay tiêu dùng và hộ sản xuất kinh doanh đạt kết quả. Theo báo cáo tổng kết của NHNN và PTNT huyện Quế Võ đến 31/12/2002 tổng dư n ợ đ ạt 90.500 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu đồng. Tổng dư nợ được h ình thành và thay đ ổi theo: Phân theo loại hình kinh tế . Dư nợ nh à nước: 0 Dư nợ hợp tác xã: 541 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,59 % tổng dư nợ với17 hợp tác xã còn nợ. Dư nợ hộ sản xuất cá thể: 89.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,41 % tổng dư nợ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua đây cho ta thấy d ư nợ của ngân hàng tăng trong đó cho vay sản xuất là ch ủ yếu chiếm tỷ trọng 99,41 % còn lại hợp tác xã chiếm tỉ trọng 0,59%, doanh nghiệp nh à nước hầu như không có. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ cho vay trung và dài hạn Bảng 2: Tổng dư n ợ phân theo loại vay. Trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất là chủ yếu, số hộ d ư nợ đến ngày 31/12/2002 là 12.203 hộ, b ình quân dư nợ một hộ là : 7,4 triệu đồng tăng so với n ăm 2001 là 1,9 triệu đồng/ 1 hộ. Việc cho vay hộ sản xuất được ngân h àng mở rộng xuống các vùng cho các hộ vay vốn để phát triển kinh tế. Bên cạnh cho vay hộ sản xuất th ì cho vay tiêu dùng cũng ngày càng được mở rộng và đ ạt hiệu quả cao. Sở dĩ ngân h àng đạt được nh ư vậy là do những năm qua ngân hàng đã không ngừng n âng cao chất lượng tín dụng m à còn mở rộng nó. Mở rộng đối tượng đ ầu tư, tích cực tìm kiếm, đ ầu tư vốn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, triển khai kịp thời chính sách khách h àng: Theo đề án chiến lược kinh doanh đ ã được trung ư ơng phê duyệt. Bên cạnh đó, thực hiện giao khoán chỉ tiêu kế hoạch tới ngân h àng liên xã, cá nhân nhận khoán. Chính vì vậy m à dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng, ngân hàng luôn tạo sự cân đối giữa cho vay trung, d ài h ạn với cho vay ngắn h ạn, thích ứng với nguồn huy động và mục đ ích của ngân hàng. Chỉ tiêu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 31/12/2001 31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm - Dư nợ ngành NN - Dư nợ ngành CN-TTCN -Dư n ợ thương nghiệp,dịch vụ - Dư nợ đ ời sống Bảng 3: Tổng dư n ợ phân theo ngành kinh tế. Qua bảng số liệu trên ta th ấy dư nợ của ngân hàng liên tục tăng. Do n ền kinh tế – xa hội phát triển đã tác động tới ngành thương nghiệp dịch vụ phát trển rõ rệt ; chiếm 65,709% tăng 4394 triệu đồng so với năm 2001. Bên cạnh có nghành nông nghiệp chiếm tỉ lệ đáng kể 45,495% tăng 22.047 triệu đồng chiếm 127,04 % dư nợ tính đến 31/12/2002, d ư nợ cho vay đời sống đạt 7.715 triệu đồng tăng 366 triệu đồng đ ạt 105% kế hoạch đề ra, tăng trư ởng 4,98%. Dư nợ cho vay ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đ ến 31/12/2002 đạt 1137 triệu đồng tăng 242 triệu đồng tăng 27,039 %,chiếm tỉ trọng 1,26 % tổng d ư nợ. Đạt được kết quả trên là do sự nỗ lực phấn đ ấu của cán bộ được giao nhiệm vụ, họ đ ã thực hiện tốt quá trình cho vay, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đi sâu vào tìm hiểu khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng có hình thức chuyển tải vốn khá hiệu quả, đó là việc mở rộng cho vay đời sống tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên hưởng lương có điều kiên vay vốn. Đối tượng này có thu nh ập ổn đ ịnh hàng tháng, khả năng thu hồi vốn cao từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. 2 .5 Tình hình nợ quá hạn. Nợ qúa hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỉ lệ 38 triệu đồng 95 triệu đồng 0 ,04 % 0 ,1% Bảng 4: Nợ quá hạn n ăm 2001 và 2002. Tuy đã có sự cố gắng, phấn đấu nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng, ban lãnh đ ạo và sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đầu tư quản lý vốn. Song qua sô liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn có xu hướng tăng cụ thể năm 2002, đã tăng 0,06% bằng 57 triệu đồng so với cùng thời kỳ n ăm trước. Nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này là do dư nợ của những năm trước còn tồn đọng lại (nợ quá hạn phát sinh năm 2002 là 5.591 triệu đồng nhưng đã thu hồi5.531 triệu đồng, xử lý rủi ro 2,7 triệu đồng). Điều n ày cho ta thấy cùng với các cấp chính quyền, ban lãnh đ ạo, cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải cố gắng bám sát, đi sâu vào tìm hiểu khách h àng hơn nữa, nếu có biến động th ì tu ỳ theo trường h ợp thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp nhằm giảm tình trạng nợ quá hạn, đặc b iệt là nợ đọng vì nó sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm tiếp theo. 3 . Giai đoạn thu nợ. Quy trình kế toán thu nợ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ được thực hiện: Kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn trả nợ trên h ợp đồng tín dụng thông báo cho bộ phận tín dụng chuyên qu ản đôn đốc thu nợ (bằng việc lấy giấy báo nợ đến hạn theo m ẫu quy định gửi cho cán bộ tín dụng).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi lập giấy báo nợ đến hạn phải đ ược lập và gửi tới khách hàng trước kỳ hạn tối thiểu 10 ngày (kì ỳhạn trả nợ là ngày trả nợ cuối cùng ghi trên hợp đồng tín dụng). Hạch toán tài khoản cho vay, thu nợ trực tiếp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ hạch toán thu nợ (ghi có tài kho ản cho vay) là các chứng từ hợp lệ, hợp pháp do khách hàng hoặc ngân hàng lập kèm theo hợp đồng tín dụng. Sau đó được hạch toán: Nợ: Tài khoản tiền mặt ( nếu trả bằng tiền mặt). Có: Tài khoản cho vay của khách h àng vay (phần gốc cộng lãi kèm). 4 . Giai đoạn thu lãi cho vay. Ph ương pháp này được áp dụng cho cả lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn. Khi tính lãi xong, kế toán lập phiếu thu tiền (nộp bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu chuyển khoản (nếu bằng chuyển khoản) vào máy kế toán hạch toán. Nợ: Tài khoản tiền gửi đ ơn vị vay (nêú bằng chuyển khoản). Tài kho ản tiền mặt (nếu bằng tiền mặt). Có: Tài khoản thu nhập của ngân hàng. Đồng thời kế toán ghi ngày thu lãi số tiền lãi đã tính vào hợp đồng tín dụng. Phiếu thu lãi được lập thành một liên lạc chứng từ hạch toán. Nếu khách h àng yêu cầu lập thêm một liên chuyển cho khách h àng sau khi thu lãi xong. Với số lượng khách h àng lớn và rất đông hộ sản xuất thường vay những món nhỏ nên tiền thu lãi hàng tháng ít, kế toán phải ghi chép nhiều nhất là cuối tháng. Để đảm bảo doanh thu của n gân hàng và thu nhập ổn định những hộ sản xuất có chu kỳ sản xuất thư ờng từ 6 đ ến 12 tháng n ên quá trình thu hồi vốn chậm, thu lãI theo tháng thì họ chư a có tiền
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trả ngân h àng để có thu nhập ổn định làm cho ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn. Khách h àng nộp lãi chủ yếu bằng tiền mặt và nộp trực tiếp đến n gân hàng. Việc thu lãi tại ngân hàng được thực hiện theo đúng nguyên tắc, do đó doanh số cho vay lớn nhưng kế toán cho vay vẫn đáp ứng yêu cầu công tác tín dụng. 5 . Giai đoạn ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. Theo đ iều 22 của quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ban hành kèm theo quyết đ ịnh số72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam). Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và ra h ạn nợ với trường hợp khách h ành không trả nợ gốc đúng kỳ hạn hoặc không trả hết n ợ gốc cho vay đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị có văn b ản đ ề nghị ngân hàng nơi cho vay xem xét đề nghị cho đ iều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc ra hạn nợ, thời gian ra hạn nợ đối với vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng một nửa thời gian cho vay đã tho ả thuận theo h ợp đồng tín dụng. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu ra hạn nợ vượt thời gian tối đ a kể trên do n guyên nhân khách quan thì giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp một phần báo cáo tổng giám đốc để xem xét quyết đ ịnh và báo cáo ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Việc ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ nh ư sau: Gia h ạn nợ: nhận được thông báo ra hạn nợ (hoặc giấy đề nghi ra hạn nợ) đã được giám đốc ngân h àng nông nghiệp cho vay ph ê duyệt, kế toán cho vay xử lý:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng)"gia hạn lần- kì" ở phần trên cùng m ặt trước hợp đồng tín dụng đ ể thuận tiện trong việc theo dõi những hợp đồng tín dụng đ ã gia hạn nợ. - Điều chỉnh thời hạn nợ, số tiền được ra hạn, ngày tháng năm cho ra hạn trên phụ lục hợp đồng tín dụng (số vay vốn) và dữ liệu lư u trữ trong máy tính theo đúng thông báo ra hạn nợ đ ược phê duyệt. Thông báo ra h ạn nợ được duyệt phải chuyển cho kế toán cho vay trư ớc ngày đến h ạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng (số vay vốn) tối thiểu là một ngày. Chuyển nợ quá hạn: - Đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của các kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong h ợp đồng tín dụng hoặc ngày trả nợ cuối cùng của hợp đồng tín dụng) khách hàng vay vốn không trả nợ, không được ra hạn nợ, ngày làm việc tiếp theo kế toán cho vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang tài khoản nợ thích hợp , đồng thời thông b áo chuyển nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng. - Khi chuyển trạng thái nợ quá hạn, kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản đ ể h ạch toán vào tài khoản nợ quá hạn tương ứng với thời gian qúa hạn. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Nợ khó đòi. Riêng các khoản nợ quá hạn chư a đến 361 ngày, nếu hạch toán vào tài khoản nợ khó đòi ph ải có thông báo bằng văn bản của giám đốc. Đồng thời việc chuyển nợ quá hạn kế toán phải ghi chép các yếu tố và ghi rõ trạng thái chuyển nợ quá hạn vào phần theo dõi nợ trong hạn, nợ quá hạn ở phần phụ lục hợp đ ồng tín dụng. Hạch toán, Nợ: tài khoản nợ quá hạn của khách h àng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có: tài khoản tiền vay của khách hàng. Trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đ ích hoặc được đề nghị trả nợ trước h ạn theo quy định, lãi phải thu đ ược tính theo số ngày th ực tế mà khách hàng sử dụng vốn vay. Nhưng th ực tế, kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ thực hiện tương đối tốt, mặc dù số lượng khách hàng đến giao dịch đông, món vay nhiều, nhưng kế toán cho vay vẫn theo dõi ghi chép các khoản thu nợ, cho vay chuyển nợ quá hạn chính xác, đ ầy đủ và cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng kịp th ời. 6 . Trả nợ gốc trước thời hạn đối với cho vay từng lần. Như phần I của chương đã phân tích, huy đ ộng vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương m ại, công tác huy đ ộng thực hiện tốt sẽ tạo cho ngân h àng có nguồn tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức n ăng của mình trong n ền kinh tế, đồng thời sẽ chủ động, linh hoạt h ơn trong kinh doanh. Kết quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở con số về nguồn vốn, bởi khi huy động được nguồn vốn m à không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lý, khoa học sẽ gây n ên tình trạng ứ đọng vốn và gây rủi ro cho ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước hạn cũng là một trong những n guyên nhân gây ra mất cân đối nguồn vốn. Trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay không phải đôn đốc trả nợ gốc cộng lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách tạo đ iều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh đạt được chỉ tiêu thu n ợ tránh được rủi ro xảy ra, song về phía ngân hàng thì bất lợi trong trường h ợp khách mang đ ến trả nợ trước hạn cho ngân hàng. Trong khi đó, ngân hàng vẫn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải trả lãi cho việc huy đ ộng vốn. Vấn đề này sẽ gây ảnh h ưởng đến tổng d ư nợ b ình quân của ngân hàng, lãi giảm dẫn đến thu nhập của ngân h àng giảm. Việc cân đối vốn trong các hoạt động kinh doanh của ngân h àng là vấn đ ề chiến lược của chính sách tín d ụng đối với ngân hàng. 7 . Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng. Mỗi món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu lãi, thu nợ của khách h àng là một quá trình có liên quan ch ặt chẽ với nhau. Quan h ệ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể hiện: Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay để giảm tính rủi ro đảm bảo hiệu quả tín dụng, để quyết định việc cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập và phân tích các ngu ồn thông tin về khách hàng. Thông qua việc đôn đốc thu hồi nợ, nếu cán bộ tín dụng kiểm tra, đánh giá khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán sẽ th ực hiện được tốt, thu lãi, thu n ợ đầy đ ủ theo thời hạn. Ngược với tín dụng, kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ, trả l•i của khách hàng theo hạn dư nợ một cách hợp lý, khoa học tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách h àng trả nợ kịp thời và nghiêm túc h ơn. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc xử lý nợ và lãi treo. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thể hiện thông qua sự thông báo giữa các món nợ đ ến hạn và sắp đến hạn. Hiện nay, đây là m ột vấn đề gây không ít khó kh ăn cho ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ví dụ, có trường hợp có một khoản nợ gần đ ến hạn, kế toán cho vay thông báo kịp th ời cho cán bộ tín dụng để đôn đốc trả nợ... Do đó, sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất cần thiết. Sự phối hợp này càng chặt chẽ th ì hiệu quả của hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao. 8 . áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. Th ực hiện sự đổi mới công nghệ, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của NHNo và PTNT Việt Nam, NHNo và PTNT huyện Quế Võ đã trang bị dàn máy vi tính cho các điểm giao dịch. Việc giao dịch trực tiếp trên máy vi tính với khách hàng, kế toán cho vay cũng được thực hiện tương đối thuận tiện, đ ảm bảo chính xác, nhanh chóng cho cả khách hàng và ngân hàng. Mỗi khi có khoản vay phát sinh, kế toán nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi được ghi và hạch toán trên máy cùng với việc ghi nhật ký thu n ợ,... có nhiều khâu liên quan đến việc thu nợ, thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực h iện trên máy. Mặc dù đ ã trang bị máy vi tính nh ưng nghiệp vụ kế toán cho vay vẫn phải thực hiện b ằng thủ công, đ ặc biệt là những khâu có liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ của ngân hàng. Thông thường cứ đến cuối tháng, kế toán cho vay phải sao kê khế ư ớc, phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư trên hợp đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản cho vay chi tiết theo quy định, sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp với bản cân đối chi tiết. Vào đ ầu của mỗi tháng, kế toán phải sao kê n ợ đ ến hạn của tháng này và n ợ đến hạn đã thu của tháng trước đ ể thông báo cho cán bộ tín dụng biết được món nào h ết nợ, nợ bao nhiêu,..
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thuận lợi cho việc thu lãi, thu nợ của ngân hàng. Quy trình sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng kết hợp với sao kê cả số lãi chưa thu của từng món vay đều được thực h iện trên máy vi tính. Mặc dù vậy, việc tính lãi chư a đ ược tốt hoàn toàn do k ỳ hạn trả nợ phức tạp, nhất là h ình thức cho vay tiêu dùng hiện nay. Bên cạnh đó, còn có nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn không được chuyển sang nợ quá hạn tại ngân hàng dẫn đ ến việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng và ngân h àng. Điều này có thể giải quyết bằng việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán cho vay để vừa đỡ tốn sức n gười vừa đảm bảo chính xác đây đ ủ. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ Kiểm tra giám sát vốn vay. 1. Trên cơ sở kiểm tra giám sát vốn vay của NHNo và PTNT huyện Quế Võ cần giám sát hơn, cụ thể hơn đối với từng khoản vay. Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay theo mục đích đ ã ghi trong hợp đồng tín dụng không. Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án. Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đ ảm tiền vay. Riêng đ ối với h ộ gia đ ình sản xuất nông nghiệp, khách h àng vay thực hiện biện pháp bảo đ ảm tiền vay bằng các chứng từ có giá trị, tuỳ theo đ iều kiện và đ ặc điểm cụ thể mà giám đốc quy định việc kiểm tra cho vay, từ đó xử lý vốn vay kịp thời phù hợp cương quyết trong trường hợp cụ thể. Tạm ngừng cho vay khi khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi ph ạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa. Khởi kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng văn bản có hành vi lừa đảo, gian lận, chốn tránh trả nợ. 2 . Lãi suất. Trong n ăm 2000 – 2001, lãi suất luôn có những thay đổi đã ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Văn bản quy định về lãi su ất ngân hàng với các mức thời đ iểm trước, lãi suất thay đ ổi còn giữ nguyên, thực hiện đến khi trả nợ là rất phù hợp bằng lãi suất huy đ ộng vốn, mặt khác lãi suất giảm xuống có một số khách hàng muốn trả nợ những món vay trước (dù mới vay) đ ể được vay món mới với mức lãi su ất thấp. Th ời gian gần đây, do lãi suất tương đối ổn định nên h ạn chế được những tình trạng trên, khách hàng đến xin vay vốn ngày càng nhiều h ơn tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh ngân hàng. Từ NHNN và thống đốc NHNN Việt Nam cần thoả thuận đưa ra các m ức lãi xu ất ổn định hơn, phù hợp hơn với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng để tránh việc tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân h àng. 3 . Thủ tục vay vốn. Cần giảm bớt các giấy tờ đối với những món vay trên 10 triệu đồng. Đơn giản các thủ tục cho vay, cần thẩm định vốn vay chặt chẽ hơn nh ất là sau khi vay. Ngân hàng cần cố gắng thực hiện có khoa học và theo quy đ ịnh: hồ sơ vay vốn thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng phải hoàn tất trước khi chuyển cho cán bộ kế toán,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thực tiễn áp dụng quy định Pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh
21 p | 587 | 59
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
160 p | 115 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quy định về các khoản giảm trừ trong thuế thu nhập cá nhân: Thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện
85 p | 33 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thử việc theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam - Thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 39 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Áp dụng pháp luật về hợp đồng thử việc từ thực tiễn tỉnh Bình Dương
141 p | 23 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học:Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tổ tụng đối với người chưa thành niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
203 p | 44 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện các quy định về xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động THA dân sự có liên quan đến các TCTD và thực tiễn thực hiện tại TPHCM
84 p | 19 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Tỉnh Đắk lắk)
112 p | 42 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
89 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy định về thủ tục đình công trong Pháp luật Việt Nam – Thực trạng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
92 p | 20 | 7
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng sở hữu chéo và vấn đề không tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
80 p | 43 | 6
-
Báo cáo " Một số suy nghĩ xung quanh các quy định về hợp đồng thế chấp sử dụng đất trong Bộ luật Dân sự các văn bản pháp luật hiện hành"
7 p | 96 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp bảo đảm việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
84 p | 18 | 5
-
Báo cáo "Bàn thêm về các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất "
6 p | 69 | 5
-
Quy định về thứ tự các nghiệp vụ kế toán và khắc phục rủi ro kế toán tăng hiệu quả kinh doanh - 1
27 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
63 p | 14 | 4
-
Toán tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
26 p | 53 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn