Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- TRƯƠNG HỒNG PHÚC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG HỒNG PHÚC NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC KHÓA IX/2018 HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG HỒNG PHÚC KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380104 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA HÀ NỘI, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi – Trương Hồng Phúc - xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trương Hồng Phúc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 NỘI DUNG ................................................................................................................ 8 Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................................................................................................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ....................................................... 8 1.2. Khái niệm, đặc điểm của kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ...................................................................... 16 Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC........................... 23 2.1. Quy định về kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ........................................................................................... 23 2.2. Tổng quan về kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Thủ Đức ...................................... 34 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 48 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC.......... 62 3.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến kiểm sát khám nghiệm hiện trường các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ .................... 62 3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; phân công, bố trí cán bộ thực hiện hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.................................................................................................. 67
- 3.3. Nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ và kiện toàn đội ngũ Kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương đảm bảo yêu cầu công tác .......................... 69 3.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp; đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ............................................................................................ 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - BLHS : Bộ luật hình sự - BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự - CQĐT : Cơ quan điều tra - ĐTV : Điều tra viên - HTVA : Hiện trường vụ án - KNHT : Khám nghiệm hiện trường - KSV : Kiểm sát viên - Nxb : Nhà xuất bản - TGGTĐB : Tham gia giao thông đường bộ - TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh - TNGTĐB : Tai nạn giao thông đường bộ - VAHS : Vụ án hình sự - VKS : Viện kiểm sát - VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - Bảng 2.1: Số vụ TNGT có dấu hiệu tội phạm Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM (Năm 2015 – Năm 2019); - Bảng 2.2: Số liệu về khởi tố vụ án, khởi tố bị can về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM (Năm 2015 – Năm 2019); - Bảng 2.3: Kết quả kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM (Năm 2015 – Năm 2019);
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm sát KNHT là hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp trong quá trình giải quyết VAHS, nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong KNHT. Hiệu quả của hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong công tác giải quyết VAHS bởi thông qua hoạt động này VKSND sẽ phát hiện những thiếu sót, vi phạm xảy ra trong khi tiến hành hoạt động điều tra tại hiện trường để yêu cầu bổ sung, khắc phục, góp phần hạn chế oan, sai trong tố tụng hình sự. Ý nghĩa quan trọng của hoạt động này càng được thể hiện rõ hơn trong thực tiễn giải quyết các vụ án Vi phạm Quy định về TGGTĐB, một trong những loại án xảy ra phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước. Bởi, với tính chất dễ bị xáo trộn của hiện trường vụ án Vi phạm Quy định về TGGTĐB, những sai sót, hạn chế trong hoạt động KNHT trước đó nếu không được phát hiện kịp thời sẽ rất khó khăn, thậm chí không thể bổ sung, khắc phục được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trả hồ sơ điều tra bổ sung, gây kéo dài thời gian giải quyết nhiều vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB nói riêng ở nhiều địa phương trên cả nước, trong đó có quận Thủ Đức, TP.HCM. Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc - TP.HCM, quận Thủ Đức có hệ thống giao thông đường bộ khá đa dạng với nhiều tuyến đường quốc lộ, nội thị, phục vụ nhu cầu đi lại, thông thương của nhân dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của địa phương. Bên cạnh những giá trị tích cực đó, thực tiễn 5 năm qua còn cho thấy, Quận Thủ Đức là địa bàn có số vụ TNGT đường bộ khá nhiều, đáng chú ý là các vụ TNGT đường bộ có hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng với khoảng 117 vụ/năm. Những vụ TNGT này đều được tiếp nhận, giải quyết theo trình tự, thủ tục luật định bằng nhiều hoạt động khác nhau, trong đó không thể thiếu hoạt động KNHT và hoạt động kiểm sát KNHT của cơ quan có thẩm quyền. Thống kê cho thấy, trong 5 năm qua, Cơ quan điều tra và Cảnh sát giao thông Công an quận Thủ Đức đã khám nghiệm tổng số 585 hiện trường vụ TNGTĐB có hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, 1
- trong đó có 60 vụ có quyết định khởi tố vụ án hình sự, tất cả đều là án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Việc KNHT các vụ, việc trên đều có sự tham gia kiểm sát KNHT của VKSND quận Thủ Đức ngay từ ban đầu, đảm bảo hoạt động KNHT được thực hiện một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, góp phần giải quyết hiệu quả các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB xảy ra trên địa bàn. Bên cạnh những kết quả đạt được, có lúc, có nơi hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB vẫn còn những hạn chế nhất định, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả về nhận thức lý luận, pháp lý cũng như điều kiện đặc thù của địa phương, đòi hỏi cần có những giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của hoạt động này, từ đó góp phần vào việc giải quyết hiệu quả các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB xảy ra trên thực tế. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” một cách hệ thống, cả về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp hữu ích góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB, xảy ra trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM và tại các địa phương khác trên cả nước là đáp ứng được yêu cầu của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm này trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vi phạm quy định về TGGTĐB là tội phạm xảy ra phổ biến ở hầu hết các địa phương và hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án về tội phạm này được VKSND các cấp, đặc biệt là các VKSND cấp huyện thường xuyên thực hiện do phân cấp về thẩm quyền. Chính vì thế, đây là đề tài được quan tâm nghiên cứu ở nhiều công trình, bài viết khoa học điển hình như: - Sách chuyên khảo: + “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” do Tiến sĩ Lê Hữu Thể chủ biên, Nxb Tư pháp phát hành vào năm 2008. Với phạm vi nghiên cứu bao quát về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của VKSND các cấp, công trình này đã có 2
- những nội dung phân tích, làm rõ vai trò quan trọng của hoạt động kiểm sát KNHT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung. Hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB nói riêng cũng như các loại án khác không được nghiên cứu cụ thể. + “Sổ tay Kiểm sát viên hình sự -Tập 1”, được VKSNDTC phát hành năm 2006. Đây là một công trình nghiên cứu khoa học vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn sâu sắc, là cẩm nang, là nguồn tài liệu có tác dụng tham khảo trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói chung và các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB nói riêng của Kiểm sát viên các cấp, trong đó bao gồm việc tiến hành hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Ngoài những chỉ dẫn cách thức tiến hành hoạt động kiểm sát HNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB một cách khái quát, quyển sách này không phân tích, làm rõ kết quả, hạn chế của hoạt động này trong thực tiễn giải quyết vụ án hình sự trong thực tiễn. - Luận văn Luật học: + “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường các vụ tai nạn giao thông đường bộ”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Bùi Thị Hồng Anh năm 2010. Luận văn đã nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn vai trò của VKSND trong hoạt động kiểm sát KNHT các vụ TNGTĐB tại địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của VKSND đối với hoạt động này trong thời gian tới. + “Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tuyên, Học viện khoa học xã hội năm 2018. Luận văn đã tập trung nghiên cứu công tác kiểm sát điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ của VKSND ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 2013 đến năm 2017, đánh giá những kết quả đã đạt được, nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát điều tra đối với loại tội phạm này ở tỉnh Lạng Sơn. 3
- Trong hai Luận văn trên, những nội dung nghiên cứu về kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Các quy định pháp luật có liên quan về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cũng như quy trình nghiệp vụ của KSV khi tiến hành hoạt động này trên thực tế chưa được làm rõ. - Bài viết khoa học: + “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát khám nghiệm hiện trường trong các vụ tai nạn giao thông” của tác giả Tạ Thanh Bình được đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 13 (7/2011). Thông qua việc phân tích, làm rõ những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong thực tiễn kiểm sát KNHT trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát KNHT đối với các vụ tai nạn giao thông đường bộ nói chung, bao gồm cả các vụ án hình sự và các vụ việc không có quyết định khởi tố vụ án hình sự. - “Một số điểm cần lưu ý khi tiến hành khám nghiệm hiện trường các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra vào ban đêm” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn đăng trên Tạp chí Kiểm sát, Số 16/2017. Nội dung bài viết chia sẻ kinh nghiệm quý báu khi tiến hành khám nghiệm hiện trường các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra vào ban đêm mà không nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Như vậy, có thể thấy rằng, kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB đã được quan tâm nghiên cứu với những phạm vi và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình, bài viết khoa học nào nghiên cứu khảo sát về thực tiễn hoạt động kiểm sát KNHT vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB trên địa bàn quận Thủ Đức trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. Chính vì thế, Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ công trình, bài viết khoa học nào khác đã được công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu đề tài này là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như cơ sở pháp lý về hiện trường, KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB; - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB; - Khảo sát thực trạng, đánh giá hoạt động kiểm sát việc KNHT vụ án Vi phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB từ đó thấy được những ưu điểm, những mặt tích cực, những vướng mắc, hạn chế để đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực trạng công tác kiểm sát KNHT các vụ án về tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về một số vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động kiểm sát việc KNHT các vụ án về tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB (bao gồm tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS hiện hành) và tội phạm Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại điều 202 Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009) (Sau đây được gọi chung là tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB.) - Về không gian: Địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM. - Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học duy vật biện chứng Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, chính sách TTHS, về công tác kiểm sát được 5
- thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả sử dụngcác phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: + Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề thực hiện các nhiệm vụ và đạt được mụcđích nghiêncứu đề ra. + Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình đối chiếu, so sánh số liệu thực tiễn liên quan đến kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB để đánh giá được tình hình có liên quan. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để dối sánh quy định của pháp luật có liên quan đến kiểm sát KNHT với việc thực hiện hoạt động này trên thực tế để nhận định, đánh giá những kết quả, hạn chế trong kiểm sát KNHT các vụ án này ở phạm vi thời gian, không gian nghiên cứu. + Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê số lượng các vụ TNGT, số liệu khởi tố vụ án, khởi tố bị can, số liệu kiểm sát KNHT các vụ án này và các số liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phương pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng áp dụng, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB trên địa bàn thuộc phạm vi nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:Kết quả nghiên cứu của Luận văn này góp phần hoàn thiện lý luận về kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB BPTG. - Ý nghĩa thực tiễn:Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tham khảo để vận dụng vào việc xây dựng, áp dụng pháp luật về kiểm sát KNHT nói chung và kiểm sát KNHT các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB nói riêng, cũng như cân nhắc, thực hiện những giải pháp được đề cập trong Luận văn để góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sát KNHT trong các vụ án này. Ngoài ra, Luận văn này có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu về kiểm sát KNHT. 6
- 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Luận văn được trình bày bố cục trong ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về khám nghiệm hiện trường và kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; Chương 2: Quy định về kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và thực tiễn trên địa bàn quận Thủ Đức; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
- Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến kiểm sát khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.1.1. Khái niệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Tham gia giao thông đường bộ là hoạt động thuộc về nhu cầu của đa số người dân. Việc tuân thủ các quy định về tham gia giao thông không chỉ là đòi hỏi của Nhà nước đối với mỗi cá nhân nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội mà còn góp phần hạn chế những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra về người và tài sản. Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật về tham gia giao thông đường bộ tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý tương ứng. Trong trường hợp, hành vi đó thỏa mãn các yếu tố cấu thành của tội phạm được quy định trong BLHS thì việc xử lý hành vi đó phải thực hiện theo các quy định về tố tụng hình sự và hình sự hiện hành, cụ thể là tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB được quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS hiện hành). Tội phạm này trước đây được quy định quy định tại điều 202 Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 186 Bộ luật hình sự năm 1985 với tên gọi là tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Sự thay đổi tên tội danh từ tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” trong các BLHS trước đây thành tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” trong BLHS hiện hành là phù hợp với quy định của Luật giao thông đường bộ, đồng thời bao quát được các loại chủ thể vi phạm quy định do Luật giao thông đường bộ điều chỉnh có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Những chủ thể đó bao gồm: người điều khiển phương 8
- tiện giao thông và những chủ thể TGGTĐB khác như: người sử dụng phương tiện TGGTĐB; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB được hiểu là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự, được thực hiện với lỗi vô ý, xâm phạm đến an toàn giao thông và phải bị xử lý hình sự. Theo quy định của BLHS hiện hành, tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB có những yếu tố cấu thành cụ thể như sau: - Khách thể của tội phạm này là an toàn công cộng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trật tự đó nhằm đảm bảo an toàn giao thông vận tải, đảm bảo cho hoạt động vận tải đường bộ được thông suốt, được tiến hành bình thường, và bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe của công dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của các tổ chức và tài sản của công dân. - Mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả, cụ thể: Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hành vi tham gia giao thông đường bộ bao gồm: Điều khiển, sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều khiển, dẫn dắt súc vật; đi bộ trên đường bộ. Hành vi đó vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Mối quan hệ nhân quả: Hành vi vi phạm quy định về TGGTĐB là nguyên nhân gây ra thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác. - Chủ thể của tội phạm này là người tham gia giao thông đường bộ, bao gồm: người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ (Khoản 22 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Người đó có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, từ đủ 16 tuổi trở lên. - Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các yếu tố lỗi, động cơ, mục đích. Trong đó, khi nghiên cứu về tội phạm quy định về TGGTĐB, yếu tố động cơ, mục đích 9
- trong mặt chủ quan không được phản ánh trong cấu thành tội phạm. Riêng yếu tố lỗi của người phạm tội này được xác định là lỗi vô ý. Người phạm tội này có thể có lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Nói cách khác, người phạm tội tuy thấy trước hành vi vi phạm quy định về TGGTĐB của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; hoặc người phạm tội không thấy trước hành vi vi phạm quy định về TGGTĐB của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Những phân tích nêu trên cho thấy, tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB là một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS có những đặc điểm riêng phân biệt với vi phạm pháp luật và các tội phạm khác. Hiện trường trong vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB nói riêng và hiện trường VAHS nói chung chưa được quy định cụ thể trong BLTTHS. Tuy nhiên, trong khoa học điều tra hình sự - ngành khoa học liên quan chặt chẽ với tố tụng hình sự - đã xác định khái niệm về “hiện trường” như sau: “Hiện trường là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ việc mang tính hình sự” [49, tr.56]. Nơi xảy ra vụ việc mang tính hình sự được hiểu là không gian, địa điểm đã xảy ra hành vi của con người làm phương hại đến khách thể được luật hình sự bảo vệ. Tại nơi đó tồn tại những dấu vết, vật chứng quan trọng nếu được phát hiện, khai thác tốt sẽ là cơ sở để tái hiện toàn bộ vụ việc đã xảy ra. Nơi phát hiện vụ việc mang tính hình sự được hiểu là không gian, địa điểm phát hiện những dấu vết, vật chứng, tử thi… phản ánh có vụ việc mang tính hình sự đã xảy ra. Dấu vết, vật chứng, thông tin tài liệu tồn tại ở nơi này phản ánh các đối tượng vật chất tham gia trong quá trình xảy ra vụ việc nên có ý nghĩa đối với hoạt động điều tra. Ngoài ra, khoa học điều tra hình sự cũng xác định rõ: “Vụ việc mang tính hình sự là khái niệm dùng để chỉ những vụ việc mà khi xảy ra đã xâm phạm đến những khách thể được Luật hình sự bảo vệ. Do đó, vụ việc mang tính hình sự xảy ra bao hàm cả những vụ án, những vụ tai nạn, những vụ tệ nạn xã hội” [49, tr.223]. Nói cách khác, trong vụ việc mang tính hình sự có thể có hoặc không có tội phạm xảy ra. 10
- Như vậy, theo lý luận khoa học điều tra hình sự, hiện trường là nơi xảy ra, nơi phát hiện những vụ việc xâm phạm đến những khách thể được Luật hình sự bảo vệ mà chưa xác định được là có có tội phạm xảy ra trong vụ việc đó hay không. Tùy từng trường hợp, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc đó thông qua việc phát hiện, thu giữ, đánh giá những dấu vết, phản ánh tại hiện trường. Lý luận này phù hợp với trình tự tố tụng hình sự, đặc biệt là trong giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố và giai đoạn điều tra VAHS. Dựa vào khái niệm hiện trường trong khoa học điều tra hình sự và trình tự tố tụng giải quyết VAHS, có thể nhận thức được rằng: Hiện trường VAHS là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ án hình sự. Theo đó, hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB được hiểu là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Tương tự như các sự việc, hiện tượng khách quan khác, một hành vi phạm tội Vi phạm quy định về TGGTĐB xảy ra sẽ tạo ra sự tác động lẫn nhau giữa các đối tượng vật chất tồn tại trong không gian, địa điểm cụ thể, làm xuất hiện những dạng phản ánh vật chất mà khoa học điều tra gọi là dấu vết hình sự. Những dấu vết hình sự đó có đặc điểm là: “xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thể hiện đặc điểm của chúng trên các vật chất khác, tồn tại ở dạng vật thể và các chất cụ thể, biến đổi vật chất vốn có. Dù hình thức tồn tại nào, phản ánh vậy chất cũng có thể được con người tri giác trực tiếp như cầm cắm, sờ, mó, cân, đong , đo, đếm, quan sát hình dạng, kích thước, màu sắc...”[49, tr.223]. Do đó, để điều tra, làm rõ tội phạm và người phạm tội Vi phạm quy định về TGGTĐB, cơ quan và người có thẩm quyền không thể không tiến hành các hoạt động điều tra tại hiện trường bởi mọi vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB đều có hiện trường và tại hiện trường của vụ án luôn tồn tại những phản ánh vật chất có liên quan trực tiếp đến tội phạm và người phạm tội, đó là những dấu vết hình sự. Thực tiễn cho thấy, tại hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB thường xuất hiện các dấu vết hình sự như: Dấu vết phanh, dấu vết máu, dấu vết vân lốp xe, các loại dấu vết khác như: mảnh vỡ, bùn đất, sơn, kính, gỉ sắt, chất lỏng, hàng 11
- hoá, vật liệu, vết cày xước trên đường... Thông thường, dấu vết hình sự nói chung xuất hiện ở nơi diễn ra hành vi của chủ thể tác động, bao gồm: Địa điểm chuân bị tội phạm, địa điểm thực hiện hành vi phạm tội và địa điểm che dấu tội phạm. Riêng đối với dấu vết hình sự của tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB thì chỉ tồn tại ở nơi tội phạm được thực hiện hoặc nơi che giấu tội phạm (nơi phát hiện tội phạm) bởi tội phạm này không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Mỗi dấu vết hình sự đều chứa đựng những lượng thông tin nhất định phản ánh diễn biến, bản chất của vụ án. Do đó, việc phát hiện, thu thập, đánh giá dấu vết hình sự thông qua hoạt động điều tra tại hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB để phục vụ điều tra, làm rõ bản chất vụ việc là điều hết sức cần thiết. 1.1.1.2. Đặc điểm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Với bản chất là là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB, hiện trường trong các vụ án này có những đặc điểm sau: - Hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB là khoảng không gian, địa điểm cụ thể, nơi đã diễn ra hành vi phạm tội Vi phạm quy định về TGGTĐB hoặc là khoảng không gian, địa điểm cụ thể nơi đã phát hiện vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Hiện trường nơi diễn ra hành vi phạm tội Vi phạm quy định về TGGTĐB là khoảng không gian, địa điểm cụ thể trực tiếp diễn ra hành vi phạm tội và chịu sự tác động của các đối tượng vật chất khác liên quan đến vụ án đó. Khoảng không gian, địa điểm đó nằm trên trục đường giao thông đường bộ, có thể là đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường liên huyện hoặc liên xã… Hiện trường nơi phát hiện vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB là khoảng không gian, địa điểm nơi phát hiện dấu vết, vật chứng, tử thi… phản ánh vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB đã xảy ra. Hiện trường đó có thể là nơi người phạm tội thực hiện các hành vi che giấu tội phạm (che giấu tử thi, phương tiện giao thông của người bị hại...), thường xảy ra trong trường hợp vụ án không có người làm chứng. 12
- - Hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB chứa đựng hệ thống những dấu vết, vật chứng liên quan đến vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Hệ thống dấu vết, vật chứng này phản ánh đối tượng TGGTĐB và sự tác động của các đối tượng này vào nhau và vào hiện trường. - Hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB thường không nguyên vẹn do các hoạt động cứu chữa người, tài sản và tác động của các yếu tố thời tiết, sự lưu thông của người, động vật, các phương tiện giao thông khác...Vì thế, việc phát hiện, lưu giữ dấu vết tại hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB gặp rất nhiều khó khăn. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm khám nghiệm hiện trường vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.2.1. Khái niệm khám nghiệm hiện trường vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Mối quan hệ giữa dấu vết hình sự và hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB như đã phân tích cho thấy rằng: KNHT là hoạt động điều tra quan trọng được tiến hành trong tất cả các vụ án có hiện trường, đặc biệt là các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB. Các nghiên cứu về KNHT đều chỉ ra rằng: Bản chất của hoạt động KNHT là một hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự, do chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm nghiên cứu, ghi nhận, mô tả hiện trường; phát hiện, thu thập, đánh giá các dấu vết, vật chứng, các tin tức, tài liệu liên quan tại hiện trường phục vụ cho điều tra, xử lý tội phạm Vi phạm quy định về TGGTĐB. Thống nhất với nhận thức về KNHT nêu trên, kết hợp với những hiểu biết về hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB, tác giả cho rằng KNHT vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB được hiểu như sau: Khám nghiệm hiện trường vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB là hoạt động điều tra hình sự do chủ thể có thẩm quyền tiến hành trong quá trình giải quyết các vụ án Vi phạm quy định về TGGTĐB, nhằm nghiên cứu, ghi nhận, mô tả hiện trường; phát hiện, thu thập, đánh giá các dấu vết, vật chứng, các tin tức, tài liệu có liên quan tại hiện trường, phục vụ cho việc khởi tố, điều tra tội phạm và người phạm tội. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 77 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 113 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 61 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn