intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án TDĐT của nhà nước. Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án TDĐT tại VDB Thái Bình trong những năm gần đây. Từ kết quả và hạn chế, luận văn rút ra một số 1 bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và là cơ sở cho việc hoàn thiện hoạt động tín dụng tại VDB nói chúng và VDB Thái Bình nói riêng. Đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI QUANG HUY THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC THAO Phản biện 1: TS Đặng Thị Hà. Học viện Hành Chính Quốc Gia. Phản biện 2: PGS. TS Lê Thị Vân Anh. Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng D Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 11 giờ ngày 22 tháng 05 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án vay vốn tín dụng đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Như vậy, nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển trong giai đoạn này là rất lớn, trong khi đó các nguồn lực của đất nước cũng như nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để đảm bảo các mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra, Chính phủ đã sử dụng một số công cụ kinh tế, tài chính trong thời gian qua cũng như thời gian tới nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Một trong số các công cụ đó là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế đã góp phần khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực mà Chính phủ cần tập trung đầu tư. Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để thực thi đường lối phát triển 1
  4. kinh tế đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn TDĐT. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, môi trường đầu tư, thiên tai … Vì vậy, trước mỗi dự án vay vốn TDĐT, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam không… trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số DN kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Có thể nói, thẩm định dựán vay vốnTDĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng một khoản cho vay có thể vừa tạo ra lợi ích cho xã hội và vừa có thể thu hồi được hết vốn TDĐT cho vay ra. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định dựán vay vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chếvề quy trình thẩm định và nội dung thẩm định. Vì vậy, nhiều dựán vay vốnTDĐT hoạt động không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập tại nhà trường và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, tôi đã chọn đề tài:“Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình”làm đề tài luận văn tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứ của ận văn: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án TDĐT của nhà nước. - Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án TDĐT tại VDB Thái Bình trong những năm gần đây. Từ kết quả và hạn chế, luận văn rút ra một số 1
  5. bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và là cơ sở cho việc hoàn thiện hoạt động tín dụng tại VDB nói chúng và VDB Thái Bình nói riêng. - Đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ của ận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế - tài chính của dự án vay vốn TDĐT. Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2014đến nay và kế hoạch đến năm 2020. 4. Phương pháp ận và phương pháp nghiên cứ 4.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp với phương pháp logic trong nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách tìm nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh nảy sinh), quá trình phát triển và biến hóa (điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian…. có ảnh hưởng) để phát hiện bản chất và quy luật vận động của đối tượng. + Phương pháp logic là phương pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử. Khác với phương pháp lịch sử, phương pháp lôgích không đi vào toàn bộ diễn biến, những bước quanh co, thụt lùi của lịch sử; nó bỏ qua những cái ngẫu nhiên có thể xảy ra trong lịch sử mà nắm lấy bước phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của sự phát triển, nghĩa là nắm lấy quy luật lịch sử. 1
  6. - Ngoài ra luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. + Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. . ngh a ận và th c ti n của ận văn 5.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐTtại VDB Thái Bình. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: + Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình giai đoạn 2014đến nay. + Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình nói riêng và hệ thống VDB nói chung. 6. Kết cấ của ận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 1
  7. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1. Tổng q an thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân hàng Phát triển 1.1.1. Một số khái niệm liên quan - Khái niệm về Ngân hàng phát triển Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Ngân hàng phát triển là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Tổ chức này sẽ đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định trong nền kinh tế để đạt được một cách có hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Cũng giống như các ngân hàng khác, Ngân hàng phát triển là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, vì Ngân hàng phát triển cũng là một công cụ của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên nó cũng mang một số nét khác biệt so với các trung gian tài chính khác. - Khái niệm về Tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế háng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa.. - Khái niệm về Thẩm định Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh. Thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. 1
  8. - Đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng. - Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. - Giúp cho sự quyết định cho vay một cách chính xác, giảm bớt xác suất xẩy ra hai loại sai lầm là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay dự án tốt. 1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển – Chi nhánh. Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ thông qua chính sách tín dụng ưu đãi. Hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư được thực hiện trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ. Do đó, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư cũng có những đặc điểm riêng so với hoạt động cho vay thông thường tại các NHTM. Thứ nhất, Cho vay tín dụng đầu tư không vì mục tiêu lợi nhuận Thứ hai, Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế Thứ ba, Cơ chế cho vay ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường Thứ tư, Đối tượng cho vay có độ rủi ro cao Thứ năm, Điều kiện cho vay chặt chẽ 1.1.3. Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. Trên thực tế, các dự án đầu tư khi được lập dù đã được nghiên cứu kỹ vẫn chỉ là đứng trên quan điểm đánh giá của khách hàng. Do vậy, các dự án cần phải được tiến hành thẩm định một cách độc lập, khách quan để đảm bảo đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế, xã hội mà dự án mang lại. Hoạt động thẩm định được coi là quá trình phản biển của quá trình lập dự án. 1
  9. 1.2. Nội d ng thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân hàng Phát triển 1.2.1. Thẩm định tư cách khách hàng 1.2.1.1. Thẩm định tư cách khách hàng - Thẩm định điều kiện vay vốn - Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn 1.2.1.2. Thẩm định khả năng tài chính - Đối với đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh: + Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của đơn vị theo các nhóm chỉ tiêu cơ bản. + Phân tích, đánh giá vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu (vốn tự có) tham gia đầu tư dự án. - Đối với đơn vị mới thành lập, chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhận xét, đánh giá khả năng góp vốn điều lệ của các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn, tính khả thi của việc góp vốn, sử dụng vốn tự có. 1.2.1.3. Thẩm định khả năng trả nợ - Kiểm tra và nhận xét về phương án trả nợ vốn vay và nguồn trả nợ gồm có: + Khấu hao tài sản cố định. + Chi phí lãi vay cố định tính trong giá thành. + Thu nhập sau thuế dùng để trả nợ. + Nguồn hợp pháp khác dùng để trả nợ. - Kế hoạch trả nợ dựa trên mức vốn vay, thời hạn cho vay, các khoản vay. - Nhận xét tính hợp lý của các nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ của dự án. - Trường hợp dự án sử dụng nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư, khi tính toán phương án trả nợ cần đánh giá khả năng trả nợ, tính khả thi. 1.2.1.4. Thẩm định tài sản đảm bảo Bảo đảm tiền vay là việc NHPT áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Đối với một dự án, có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biển pháp bảo đảm tiền vay 1.2.2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển 1
  10. Quy trình thẩm định dự án vay vốn TDĐT là một tập hợp các hoạt động xem xét, phân tích, đánh giá các nội dung của dự án. Thông thường, quy trình tổ chức thẩm định dự án vay vốn TDĐT của NHPT được tiến hành theo trình tự như sau: 1.2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Chi nhánh - Hướng dẫn, rà soát hồ sơ vay vốn. - Thẩm định - Quyết định cho vay 1.2.2.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Trụ sở chính - Rà soát hồ sơ - Thẩm định - Quyết định cho vay Trên cơ sở ý kiến của người có thẩm quyền quyết định theo phân công, phân cấp hoặc Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc NHPT chỉ đạo triển khai thực hiện. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư của Ngân hàng Phát triển 1.2.3.1. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn - Tổng mức đầu tư dự án. - Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án - Nguồn vốn đầu tư 1.2.3.1. Thẩm định năng lực và khía cạnh tài chính của chủ đầu tư. Thẩm định tài chính của Khách hàng là việc xác định những điểm mạnh, điểm yếu hiện tại của DN. Qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một Doanh nghiệp thông qua việc tính toán các chỉ số khác nhau từ những số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp. - Các hệ số dùng để phân tích + Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, tính ổn định và khả năng tự tài trợ + Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời + Các chỉ tiêu về tăng trưởng + Định giá trên thị trường 1
  11. - Đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ số trong bảng lưu chuyển tiền tệ + Dòng tiền ròng sau chi phí hoạt động + Thặng dư (thâm hụt) tài chính + Vốn huy động từ bên ngoài + Con số thể hiện thay đổi tăng/giảm tiền tại cuối dòng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy lượng tiền ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ vốn. - Tổng hợp tình hình tài chính Doanh nghiệp: 1.2.3.2. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Có rất nhiều phương pháp được áp dụng để có thể đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Mỗi phương pháp xem xét hiệu quả dự án ở những khía cạnh khác nhau, có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các phương pháp chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính dự án thường được sử dụng là: - Tỷ suất chiết khấu của dự án (r). - Hiện giá sinh lời của dự án. - Hiện giá thu nhập thuần (NPV) - Suất thu lợi nội tại (IRR) - Thời gian hoàn vốn (T) - Điểm hòa vốn - Tính độ nhạy của dự án đầu tư. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân hàng Phát triển Công tác thẩm định tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để có được kết quả tốt nhất về thẩm định tín dụng, có cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. Có thể chia các yếu tố thành hai nhóm chính là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Đội ngũ cán bộ thẩm định: - Chất lượng của những thông tin thu được: - Trang thiết bị, công nghệ: - Quy trình và phương pháp thẩm định: 1
  12. - Tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng: 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế - xã hội: - Môi trường pháp lý: Tóm tắt chương 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học về thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển, nội dung và phân tích các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư của Ngân hàng Phát triển, chương 1 luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây: Trên cơ sở hệ thống hoá những khái niệm về Ngân hàng Phát triển, tín dụng và thẩm định của các tổ chức và các nhà nghiên cứu trước đó, luận văn đã xây dựng khái niệm khoa học về thẩm định dự án đầu tư, làm rõ bản chất và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn. Luận văn đã phân tích, làm rõ sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư, mục tiêu, nội dung, phương pháp phân tích và các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển. Đây là một trong những tiền đề quan trọng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình trong các chương sau. 1
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH 2.1. Khái q át về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Cùng với các Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình chính thức hoạt động từ 01/7/2006 theo Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng Giám đốc NHPT về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. - VDB Thái Bình hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng Giám đốc VDB quy định. - Phó Giám đốc là người giúp việc của Giám đốc. - Hiện nay, Chi nhánh NHPT Thái Bình có 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm: Phòng Hành chính - Quản lý nhân sự ; Phòng Tổng hợp; Phòng Tín dụng; Phòng Tài chính - Kế toán và Phòng Kiểm tra.Mỗi phòng có chức năng riêng. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Chi nhánh Thái Bình là đơn vị trực thuộc VDB, có bảng cân đối, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trên địa bàn, có các chức năng, nhiệm vụ sau đây: - Hoạt động huy động vốn - Hoạt động tín dụng - Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 2.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2014-2016 1
  14. Trong giai đoạn 2014-2016, Chi nhánh NHPT Thái Bình đã chủ động bám sát các chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc VDB, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình để tổ chức, triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, phấn đấu. Hoạt động của Chi nhánh NHPT Thái Bình góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương, tăng số lượng việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Công tác huy động vốn - Công tác Tín dụng đầu tư - Công tác cho vay lại ODA - Công tác hỗ trợ sau đầu tư 2.2. Th c trạng thẩm định d án vay vốn tín dụng đầ tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản về cho vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Hiện nay, hoạt động cho vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ bao gồm: - Đối tượng cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước - Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án - Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng - Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước - VDB cho vay và thu nợ bằng đồng Việt Nam (VNĐ). 2.2.2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Bước 2: Kiểm tra hồ sơ Bước 3: Thẩm định Bước 4: Lập báo cáo thẩm định Bước 5: Quyết định cho vay 1
  15. 2.2.3.Thực hiện quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình 2.2.3.1. Thẩm định tư cách khách hàng Đây là quá trình kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, tính nhất quán về nội dung, số liệu theo quy định bao gồm các thông tin về hồ sơ dự án, hồ sơ khách hàng, hồ sơ đảm bảo tiền vay. CBTĐ cần đưa ra các nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của dự án với danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định, các loại hồ sơ theo quy định; nêu rõ các loại văn bản giấy tờ, các loại văn bản giấy tờ chưa hợp lý. Trường hợp còn thiếu cần nêu rõ các loại văn bản, giấy tờ cần bổ sung. - Hồ sơ dự án - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ tài chính - Hồ sơ bảo đảm tiền vay 2.2.3.2. Thẩm định khách hàng Để thẩm định khách hàng, CBTĐ cần tập trung vào các nội dung sau: - Tìm hiểu chung về khách hàng, năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật của khách hàng hay người đại diện. - Đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý và vận hành doanh nghiệp của khách hàng. - Đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng. - Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khác hàng 2.2.3.3. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Nội dung thẩm định tính khả thi về mặt tài chính được VDB-Thái Bình tiến hành thẩm định căn cứ theo quy định của VDB với các nội dung như sau: a. Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu, tính khả thi phương án nguồn vốn b. Thẩm định các thông số đầu vào của dự án. c. Chi phí hoạt động của dự án d. Tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án e. Phân tích rủi ro 1
  16. f. Phân tích độ nhạy của dự án g. Thẩm định điều kiện bảo đảm tiền vay 2.2.4. Minh họa cho hoạt động thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Để minh họa cho các nội dung được đề cập trên, tác giả đưa ra ví dụ về một dự án vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước cho dự án “nhà máy sản xuất gạch ốp tưởng công suốt 6 triệu m2 (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm)”. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu vay vốn gặp cán bộ tín dụng của VDB Thái Bình, công việc đầu tiên, cán bộ tín dụng thực hiện phỏng vấn sơ bộ về khách hàng để nắm bắt một số thông tin chung về khách hàng. Qua đó, cán bộ tín dụng bước đầu năm được thông tin chung nhất như sau: Khách hàng: Công ty cổ phần Cerinco Hà nội. Địa chỉ trụ sở chính: Số 27-2A, đường Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Địa điểm đầu tư: Lô A3+B2, khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tổng mức đầu tư: 218.025 triệu đồng. Quy mô/Công suất: Nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm). Thời gian thi công (tính đến khi sản xuất chính thức): 12 tháng 2.2.4.1.Thẩm định tư cách khách hàng CBTĐ kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn do Khách hàng cung cấp, làm rõ những loại văn bản, tài liệu bắt buộc phải có trước khi thẩm định đối với dự án. Để đi đến kết luận Bộ hồ sơ đề nghị vay vốn chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh đã đảm bảo đầy đủ, nhất quán về nội dung và số liệu, người ký văn bản đúng thẩm quyền hay chưa. 2.2.4.2. Thẩm định Khách hàng a. Thẩm định sự phù hợp về đối tượng vay vốn b. Về năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án của Chủ đầu tư c. Về năng lực tài chính, uy tín của chủ đầu tư 1
  17. 2.2.4.3. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay a. Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra b. Về các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án Nhận xét, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, địa điểm đầu tư, quy mô dự án, công suất thiết kế, kỹ thuật công nghệ, thiết bị và hình thức đầu tư dự án: c. Về các yếu tố liên quan khác ảnh hưởng đến dự án Về hạ tầng kỹ thuật; Về khí hậu, thổ nhưỡng; Bảo vệ môi trường; Thực hiện các quy định về PCCC d. Kết quả thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án Các điều kiện được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án. - Đánh giá về chi phí giá thành sản phẩm - Đánh giá về doanh thu của dự án - Đánh giá về việc tính toán các khoản thuế Kết quả tính toán các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án Nhận xét, đánh giá về hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án Kết quả phân tích và nhận xét về các yếu tố rủi ro Kết quả phân tích và nhận xét về độ nhạy của dự án e. Thẩm định về phương án trả nợ vốn vay của dự án - Thẩm định khả năng trả nợ của dự án - Thẩm định kế hoạch trả nợ - Đánh giá về sự phù hợp của các điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư 2.2.4.4. Kết quả thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay Chủ đầu tư đề nghị thế chấp toàn bộ giá trị tài sản hình thành sau đầu tư, bao gồm giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay của Chi nhánh NHPT Thái Bình và tài sản hình thành bằng vốn tự có để đảm bảo nợ vay. 2.2.4.5. Đề xuất, kiến nghị 1
  18. a. Kết luận thẩm định Kết luận về các điều kiện vay vốn quy định đối với dự án - Đối tượng vay vốn - Dự án đã thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. -Về khả năng trả nợ: Dự án đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng Phát triển theo phương án trả nợ. Kết luận: Dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của Chỉnh phủ và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Kết luận về các điều kiện vay vốn quy định đối với chủ đầu tư; Điều kiện bảo đảm tiền vay; Các điều kiện khác b. Kiến nghị Trên cơ sở hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư gửi, căn cứ kết quả thẩm định, Chi nhánh kính trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định cho vay đối với Dự án nhà máy sản xuất gạch ốp 2.3. Đánh giá ch ng về hoạt động thẩm định d án vay vốn tín dụng đầ tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Thông qua quá trình nghiên cứu, xem xét thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư vào lĩnh vực bệnh viên nói riêng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại VDB nói chung và VDB Thái Bình nói riêng vẫn còn một số hạn chế cần phải có giải pháp khắc phục 2.3.1. Những kết quả đạt được. Thứ nhất, quy trình thẩm định chung tương đối rõ ràng, đầy đủ. Thứ hai, nội dung thẩm định đã tương đối hoàn thiện. Thứ ba, đội ngũ CBTĐ của VDB Thái Bình là đội ngũ có kinh nghiệm làm việc và có năng lực. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại VDB nói chung và VDB Thái Bình nói riêng vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, cần được quan tâm khắc phục. 1
  19. - Về quy trình thẩm định Thứ nhất, chưa có một quy trình thẩm định riêng cho các dự án ở các lĩnh vực khác nhau. Thứ hai, chưa có hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng. Thứ ba, chưa có sự phân tách rõ ràng giữa bộ phận tín dụng và quản trị rủi ro, dẫn đến kết quả thẩm định giữa các bộ phận chưa độc lập. - Về nội dung thẩm định Thứ nhất, CBTĐ chưa quan tâm sâu sắc đến việc phân tích thi trường về mặt dài hạn. Thứ hai, CBTĐ gặp khó khăn trong việc thẩm định các chỉ tiêu của dự án. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng và vai trò của hoạt động thẩm định dự án. Thứ hai, đội ngũ CBTĐ còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Thứ ba, nguồn thông tin phục vụ hoạt động thẩm định các dự án hiện nay vừa thiếu về số lượng vừa thiếu về chất lượng. Thứ tư, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thẩm định chưa đầy đủ, đặc biệt là các trang thiết bị mang tính chất chuyên ngành. - Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, từ phía khách hàng: Do yêu cầu thủ tục về hồ sơ đối với việc vay vốn tại VDB là rất nhiều nên hầu hết hồ sơ vay vốn của khách hàng còn thiếu và sơ sài nên mất rất nhiều thời gian cho công tác bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thứ hai, môi trường pháp lý: Đối với hệ thông VDB, đối tượng cho vay đối với dự án không ổn định, mức vốn cho vay thường xuyên thay đổi nên dẫn đến khó khăn trong quá trình thẩm định, hệ thống văn bản pháp lý quy định nhiều, lại thường xuyên thay đổi. Thứ ba, môi trường kinh tế - xã hội: Trong thời gian qua, môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến động bất thường tác động xấu đến nền kinh tế thế giới va 1
  20. kinh tế trong nước. Những biến động do suy thoái làm thay đổi lớn đến tổng mức đầu tư dự án, phương án tài chính phương án trả nợ vốn vay của dự án … dẫn đến kết quả thẩm định dự án bị ảnh hưởng. Tóm tắt chương 2: Bằng các số liệu cụ thể, thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp lý thuyết với thực tế, chương 2 luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại VDB Thái Bình; đưa ra những hạn chế trong thời gian qua. Từ đó, luận văn đã phân tích nguyên nhân của những hạn chế.Những phân tích, đánh giá thực trạng và cùng với các lý giải trong chương 2 là cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại VDB Thái Bình. 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1