intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công văn số 11335/CT-TTHT

Chia sẻ: Yuziyuan Yuziyuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công văn số 11335/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hạch toán chi phí trường hợp đơn vị bán hàng thay đổi tên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công văn số 11335/CT-TTHT

  1. TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TP HÀ NỘI Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 11335/CT­TTHT Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2019 V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch  toán chi phí trường hợp đơn vị bán hàng  thay đổi tên   Kính gửi: Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội (Đ/c: Tổ 12 phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội ­ MST: 0100100858) Trả lời công văn số 63/CV­NHN đề ngày 15/02/2019 của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công  ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: ­ Căn cứ Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT­BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế: “Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể: 1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị  định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. ...” ­ Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT­BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và  Nghị định số 209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều  Luật Thuế GTGT: + Tại Khoản 3 Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông  tư số 119/2014/TT­BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT­BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT­ BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 173/2016/TT­BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính): "3. ... c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên,   cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ  thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào,  đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.  Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc  trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng  12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh  toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được  khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ  của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số  thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua  ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh  được khai bổ sung. Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ   sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm  quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua  ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn  thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế  phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật   Quản lý thuế.
  2. ..." ­ Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT­BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý  thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ­CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ  sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ  sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,  cung ứng dịch vụ: + Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT­BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung  Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT­BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT­ BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau: “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu   nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối  với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu  nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập  khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị  dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã  có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở  nước ngoài. ...” + Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày  31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn như sau: “a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số  119/2014/TT­BTC) như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để  khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người  lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). ...” ­ Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,  cung ứng dịch vụ: “2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn a) Tiêu thức "Ngày tháng năm" lập hóa đơn Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho  người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được  tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung  ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. … Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn  giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. ...” ­ Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT­BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
  3. "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT­BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6  Thông tư số 119/2014/TT­BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT­BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng   đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm  thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ..." Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Nhựa Hà Nội có giao dịch mua hàng hóa nhưng chưa thanh toán  cho bên bán hàng là Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Min ­ Han Việt Nam, bên bán đã xuất hóa  đơn GTGT theo quy định, nay bên bán hàng đổi tên, mẫu dấu thành Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Min ­  Han Việt Nam, việc thay đổi thông tin nêu trên được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của  pháp luật và bên bán đã có thông báo về sự thay đổi này cho Công ty thì: ­ Về thuế GTGT: Công ty CP Nhựa Hà Nội được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn nếu đáp ứng  điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT­BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số  119/2014/TT­BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT­BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT­BTC  ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 173/2016/TT­BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính). ­ Về thuế TNDN: Côns ty CP Nhựa Hà Nội được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp  ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT­BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm thực hiện lưu các thông báo của bên bán về sự thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh của bên  bán tại đơn vị và xuất trình khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu để chứng minh cho việc kê khai  khấu trừ và hạch toán chi phí của mình. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ phòng Kiểm tra thuế số 3 ­ Cục  Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể. Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội được biết và thực hiện./.   KT. CỤC TRƯỞNG  Nơi nhận: PHÓ CỤC TRƯỞNG ­ Như trên; ­ Phòng Kiểm tra thuế số 3; ­ Phòng Pháp chế; ­ Lưu: VT, TTHT(2). Mai Sơn  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2