YOMEDIA
Công văn số 51999/CT-TTHT
Chia sẻ: Jiangfengmian Jiangfengmian
| Ngày:
| Loại File: DOC
| Số trang:2
14
lượt xem
1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Công văn số 51999/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn đối với giao dịch bán hàng cho khách hàng trong nước điều kiện CIF cảng biển Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Công văn số 51999/CT-TTHT
- TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 51999/CTTTHT Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2019
V/v chính sách thuế GTGT
Kính gửi: Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam
Đ/c: Tầng 8, tòa nhà Mặt trời sông Hồng, số 23 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm
TP. Hà Nội; MST: 0102655453
Trả lời công văn số 01/2019 đề ngày 26/04/2019 của Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT và hóa đơn đối với giao dịch bán hàng cho khách hàng trong nước điều kiện
CIF cảng biển Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về giá tính thuế:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
...22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng...”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán)
phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên
bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được
giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán
- cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ
sở kinh doanh....”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TTBTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16
Thông tư số 39/2014/TTBTC ngày 31/3/2014 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TTBTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người
lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”... ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài và được bán cho doanh nghiệp Việt
Nam với điều kiện giao hàng tại cảng biển Việt Nam thì chưa đủ cơ sở để xác định việc giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ sở để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Doanh thu tính thuế GTGT được xác
định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 219/2013/TTBTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:
Như trên;
Phòng TKT2;
Phòng DTPC;
Phòng KK&KTT;
Lưu: VT, TTHT(2). Mai Sơn
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...