Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ<br />
Cam Ngọc Thúy*, Trần Đặng Ngọc Linh*, Lê Xuân Bính*, Maria Stalford***, Quách Thanh Khánh*,<br />
Đặng Huy Quốc Thịnh*, Phạm Xuân Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ bệnh nhân, thân nhân muốn biết thông tin về chẩn ñoán, ñiều trị ung thư, và tiên<br />
lượng bệnh khi diễn tiến xấu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 160 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ung thư tại Bệnh viện Ung<br />
Bướu và 122 thân nhân ñược phỏng vấn theo bảng câu hỏi ñã ñược soạn sẵn.<br />
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân muốn biết chẩn ñoán và ñiều trị bệnh của mình là 93,7% và 90,6%. Tỉ lệ thân<br />
nhân không muốn cho bệnh nhân biết về chẩn ñoán và ñiều trị là 60,6% và 46,7%. Về quyết ñịnh ñiều trị,<br />
77,5% bệnh nhân muốn mình tham gia quyết ñịnh. Chỉ có 4,9% thân nhân cho là bệnh nhân tự quyết ñịnh, 50,8%<br />
thân nhân cho rằng chính thân nhân là người quyết ñịnh. Khi bệnh giai ñoạn cuối, 66,3% bệnh nhân muốn ñược<br />
cung cấp thông tin trong khi chỉ có 32% thân nhân muốn cho bệnh nhân biết.<br />
Kết luận: Hầu hết bệnh nhân ñều muốn biết chính xác thông tin về chẩn ñoán, ñiều trị dù ñó là thông tin<br />
xấu, và muốn có ý kiến quyết ñịnh ñiều trị. Ngược lại, thân nhân có xu hướng dấu bệnh nhân về chẩn ñoán,<br />
ñiều trị, muốn tự quyết ñiều trị và ñặc biệt là không cho bệnh nhân biết tiên lượng xấu.<br />
Từ khóa: Quan ñiểm, cung cấp thông tin, quyết ñịnh ñiều trị, bệnh giai ñoạn cuối.<br />
ABSTRACT<br />
THE ATTITUDES OF CANCER PATIENTS AND THEIR FAMILIES TOWARD<br />
THE DISCLOSURE OF CANCERS<br />
Cam Ngoc Thuy, Tran Dang Ngoc Linh, Le Xuan Binh, Maria Stalford, Quach Thanh Khanh,<br />
Dang Huy Quoc Thinh, Pham Xuan Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 781 - 788<br />
Purpose: To ascertain the attitude of cancer patients and their families toward disclosure of dignosis,<br />
treatment, and prognosis of cancers to the patient.<br />
Patients and methods: 160 cancer patients at HCM city Oncology Hospital and their families answered the<br />
questionnaire about disclosure of cancer.<br />
Results: Most of cancer patients wanted to be informed about the diagnosis and treatment (93.7% &<br />
90.6%). Family members didn’t want to disclose of diagnosis (60.6%) and treatment (46.7%) to the patients.<br />
77.5% of the patients wanted to be refered to make treatment decision. 50.8% of family members thought that<br />
family members should make treatment decision by themselves. In terminal diseases, 66.3% of patients wanted<br />
to be informed while only 32% of the family members thought that bad news should be informed to the patients.<br />
Conclusion: Most cancer patients wanted to be informed about diagnosis, treatment, prognosis of the<br />
diseases and to be refered to make treatment decision even if in terminal illness. On contrary, family members<br />
didn’t want to disclose cancer to patients, especially in terminal illness.<br />
Keywords: Attitude, disclosure, treatment decision, treminal illness<br />
làm cho bệnh nhân buồn phiền, trầm cảm dẫn ñến ăn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
uống kém, ngủ khó… giảm chất lượng cuộc sống.<br />
Cung cấp thông tin về chẩn ñoán và ñiều trị cho<br />
bệnh nhân rất quan trọng giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn<br />
Ở các nước phương tây, bác sĩ thường cung cấp<br />
tình trạng bệnh của mình, tiên lượng bệnh và hợp tác<br />
thông tin chi tiết về tình trạng bệnh, hướng ñiều trị<br />
trong ñiều trị. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng<br />
và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư. Ngược lại, tại<br />
nếu cung cấp ñầy ñủ các thông tin không tốt sẽ làm<br />
các nước phương Đông vẫn còn nhiều người trong<br />
cho bệnh nhân có phản ứng tiêu cực, mất hết hy<br />
xã hội cho rằng ung thư là không thể ñiều trị ñược,<br />
vọng, sụp ñổ, không chịu ñiều trị, không hợp tác ñiều<br />
ung thư là sẽ tử vong. Do ñó có xu hướng không<br />
trị…. Ngoài ra, những chấn ñộng về tâm lý có thể<br />
muốn cho bệnh nhân biết các tình trạng bệnh của<br />
mình từ phía gia ñình, từ phía nhân viên y tế và ngay<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; ** Nghiên cứu sinh Đại học Harvard.<br />
Chuyên<br />
ñề Ung<br />
BướuCam Ngọc Thúy. Email: ngocthuycam@yahoo.com<br />
Địa chỉ liên<br />
lạc:CNĐD.<br />
<br />
781<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
cả bệnh nhân cũng không muốn biết sự thật về bệnh<br />
của mình trong những tình huống xấu.<br />
Tại Việt Nam, chưa có khảo sát nào ñược công<br />
bố về cung cấp thông tin cho bệnh nhân ung thư, ý<br />
kiến của gia ñình và bệnh nhân về việc cung cấp<br />
thông tin chẩn ñoán và ñiều trị nhất là trong những<br />
tình huống xấu khi ñiều trị ñặc hiệu không có hiệu<br />
quả, thời gian sống còn ngắn.<br />
Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm ñánh<br />
giá:<br />
+ Thực trạng và nhu cầu hiểu biết của bệnh<br />
nhân và thân nhân về chẩn ñoán bệnh trước khi ñiều<br />
trị.<br />
+ Ai là người quyết ñịnh chấp thuận ñiều trị cho<br />
bệnh nhân.<br />
+ Khi bệnh diễn tiến xấu, ai sẽ là người nhận<br />
thông tin về tiên lượng bệnh.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Các bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh là ung<br />
thư có giải phẫu bệnh lý xác ñịnh nhập viện tại bệnh<br />
viện Ung Bướu TP. HCM tháng 8/2010, ñã hoàn tất<br />
phần khám bệnh và bệnh án ở khoa ñiều trị.<br />
Bệnh nhân và thân nhân ñược giải thích về mục<br />
ñích cuộc khảo sát và ñồng ý trả lời phỏng vấn.<br />
Cỡ mẫu: Dự kiến tỉ lệ trả lời chính bệnh nhân là<br />
người muốn tiếp nhận thông tin chẩn ñoán và ñiều trị<br />
bệnh của mình là 90%, ñộ lệch chuẩn 5%, α = 0,05.<br />
Cở mẫu n ≥ (1,96)2 p(1 - p)/(0,05)2 = 138 bệnh<br />
nhân.<br />
Thực tế có 160 bệnh nhân và 122 thân nhân<br />
bệnh nhân ñược phỏng vấn.<br />
Phương pháp phỏng vấn theo bảng câu hỏi<br />
Phỏng vấn ñược thực hiện bởi nhân viên y tế<br />
theo mẫu câu hỏi ñược soạn sẵn, trình tự từ bệnh<br />
nhân ñến thân nhân.<br />
Kết quả phỏng vấn sẽ ñược tổng hợp và xử lý<br />
bằng phần mềm SPSS 13.0 for Windows.<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá chính: Tỉ lệ bệnh nhân<br />
muốn biết rõ thông tin chẩn ñoán và ñiều trị bệnh<br />
của mình.<br />
KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân<br />
Đặc ñiểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Tổng cộng có 160 bệnh nhân. Nữ: 124 bệnh<br />
nhân (77,5%); nam: 36 bệnh nhân (22,5%)<br />
Tuổi trung bình: 51 tuổi, trung vị 53 tuổi, ñộ<br />
lệch chuẩn: 10 tuổi.<br />
Bảng 1. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân<br />
Nhóm tuổi Số ca Tỉ lệ (%)<br />
21-30<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
31-40<br />
<br />
16<br />
<br />
10<br />
<br />
41-50<br />
<br />
45<br />
<br />
28,1<br />
<br />
51-60<br />
<br />
61<br />
<br />
38,1<br />
<br />
61-70<br />
<br />
30<br />
<br />
18,1<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố các loại ung thư của bệnh nhân<br />
Loại ung<br />
thư<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Cổ tử cung<br />
<br />
45<br />
<br />
28,1<br />
<br />
Vú<br />
<br />
42<br />
<br />
26,3<br />
<br />
Tuyến giáp<br />
<br />
20<br />
<br />
12,5<br />
<br />
Dạ dày<br />
<br />
9<br />
<br />
5,6<br />
<br />
Gan<br />
<br />
7<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Vòm hầu<br />
<br />
7<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Nội mạc tử<br />
cung<br />
<br />
6<br />
<br />
3,8<br />
<br />
Đại trực<br />
tràng<br />
<br />
6<br />
<br />
3,8<br />
<br />
Phổi<br />
<br />
5<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Lymphôm<br />
<br />
5<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Khác<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
Bảng 3. Trình ñộ học vấn của nhóm bệnh nhân<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số ca Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Mù chữ<br />
<br />
9<br />
<br />
5,6<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
59<br />
<br />
36,9<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
<br />
36<br />
<br />
22,5<br />
<br />
Trung học phổ thông<br />
<br />
36<br />
<br />
22,5<br />
<br />
Đại học<br />
<br />
18<br />
<br />
11,3<br />
<br />
Không rõ<br />
<br />
2<br />
<br />
1,3<br />
<br />
782<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Dân tộc: Kinh: 96,8%; Hoa: 1,9%; Khơ me<br />
1,3%.<br />
Tình trạng hôn nhân và gia ñình: 93,1% các<br />
bệnh nhân ñã lập gia ñình và 90% ñã có con.<br />
Thu nhập của bệnh nhân hàng tháng: < 4 triệu<br />
ñồng: 58,1%; > 4 triệu ñồng 12,5%.<br />
Là người thu nhập chính trong gia ñình: 73 ca<br />
(45,6%) các trường hợp.<br />
Các câu trả lời về tiếp nhận thông tin<br />
Bảng 4. Hiểu biết của bệnh nhân về tình trạng bệnh<br />
sau khi nhập viện và trước khi ñiều trị<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Trả lời<br />
<br />
C1. Ông/bà có biết<br />
bệnh hiện tại là bệnh<br />
gì?<br />
<br />
Có 74,4%<br />
<br />
Không<br />
25,4%<br />
<br />
lành hay ác<br />
<br />
26,2%<br />
<br />
43,8%<br />
<br />
biết 30%<br />
<br />
C3. Ông/bà có muốn<br />
biết rõ<br />
hơn tình<br />
trạng bệnh<br />
<br />
Có 96,9%<br />
<br />
Ko 3,1%<br />
<br />
C4. Ông/bà có muốn<br />
biết thêm thông tin<br />
về cách trị bệnh của<br />
mình?<br />
<br />
Có 96,9%<br />
<br />
Ko 3,1%<br />
<br />
C5. Làm sao ông/bà biết thông tin về tình trạng<br />
bệnh hiện tại của ông/bà<br />
Từ nhân viên y tế tuyến trước: 42,5%; nhân viên<br />
y tế Bệnh viện Ung Bướu: 18,8%; nhìn thấy những<br />
giấy tờ liên quan ñến bệnh: 10%; tự tìm hiểu của bản<br />
thân: 11,3%; từ thân nhân trong gia ñình chỉ là 1,3%.<br />
<br />
C2. Ông/bà nghĩ<br />
Lành<br />
Ác<br />
Không<br />
mình bị bướu<br />
Bảng 5. Ý kiến của bệnh nhân về tiếp nhận thông tin chẩn ñoán và ñiều trị<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Trả lời<br />
<br />
C6. Theo ông/bà ai là người nên nhận thông tin về<br />
tình trạng bệnh hiện của ông bà?<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
28,8%<br />
<br />
T nhân 6,3%<br />
<br />
Cả hai 64,9%<br />
<br />
C7. Theo ông/bà ai là người nên nhận thông tin về<br />
cách trị bệnh hiện tại của ông bà?<br />
<br />
Bệnh nhân 25%<br />
<br />
T nhân 9,4%<br />
<br />
Cả hai 65,6%<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
31,3%<br />
<br />
Thân nhân<br />
22,5%<br />
<br />
Cả hai 46,2%<br />
<br />
Bệnh nhân 18,8%<br />
<br />
Thân nhân<br />
23,1%<br />
<br />
Cả hai 58,1%<br />
<br />
C8.Theo ông/bà ai sẽ là người quyết ñịnh trong<br />
việc trị bệnh hiện tại của ông bà?<br />
C9. Nếu trong lúc trị bệnh mà bệnh diễn tiến không<br />
tốt, theo ông/bà bác sĩ nên báo cho ai?<br />
<br />
Bảng 6. Ý kiến của bệnh nhân về tiên lượng bệnh và tiếp nhận thông tin xấu<br />
Câu hỏi<br />
C10. Theo ông/bà bệnh ung thư có chữa khỏi hay<br />
không?<br />
C11. Theo ông/bà, một bn (không phải ông/bà) có nên<br />
biết thời gian sống còn của họ hay không?<br />
C12. Theo ông/bà, một bn (không phải ông/bà) mà thời<br />
gian sống còn của họ còn rất ngắn (< 6 tháng) có nên<br />
biết thời gian sống còn của họ hay không?<br />
<br />
Trả lời<br />
Có 21,3%<br />
<br />
Có thể 55%<br />
<br />
Có 76,3%<br />
<br />
Có 66,3%<br />
<br />
Ko<br />
6,9%<br />
Không<br />
21,3%<br />
<br />
Không 31,3%<br />
<br />
Ko biết<br />
16,9%<br />
Ko biết<br />
2,5%<br />
Ko biết<br />
2,5%<br />
<br />
Các trường hợp trả lời không trong câu 11,12 ñều muốn báo tin cho thân nhân biết<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
783<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
C13. Theo ông/bà ai là người trực tiếp báo tin thời gian sống còn ñó cho bệnh nhân: Bác sĩ: 60,6%; thân<br />
nhân: 7,5%, còn lại không quyết ñịnh ñược.<br />
Đặc ñiểm thân nhân<br />
Đặc ñiểm của nhóm thân nhân tham gia nghiên cứu<br />
122 bệnh nhân có thân nhân. Nam chiếm<br />
47,5%, nữ chiếm 52,5%.<br />
Bảng 7. Phân bố tuổi của nhóm thân nhân<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Trung học phổ<br />
thông<br />
<br />
24<br />
<br />
25,4<br />
<br />
Đại học<br />
<br />
24<br />
<br />
19,7<br />
<br />
122<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Các câu trả lời về tiếp nhận thông tin<br />
Bảng 9. Hiểu biết của thân nhân về tình trạng bệnh<br />
sau khi nhập viện và trước khi ñiều trị<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
4<br />
<br />
3,3<br />
<br />
21 - 30<br />
<br />
30<br />
<br />
24,6<br />
<br />
Câu hỏi<br />
<br />
31 - 40<br />
<br />
39<br />
<br />
32<br />
<br />
41 - 50<br />
<br />
24<br />
<br />
19,7<br />
<br />
C14. Ông/bà nghĩ thân<br />
nhân của mình bị bướu<br />
lành hay ác<br />
<br />
51 - 60<br />
<br />
16<br />
<br />
13,1<br />
<br />
61 - 70<br />
<br />
7<br />
<br />
5,7<br />
<br />
> 70<br />
<br />
2<br />
<br />
1,6<br />
<br />
122<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Mù chữ<br />
<br />
1<br />
<br />
0,8<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
31<br />
<br />
25,4<br />
<br />
Lành<br />
12,3%<br />
<br />
C15. Ông/bà có muốn<br />
biết rõ hơn tình trạng<br />
bệnh của thân nhân<br />
mình không?<br />
C16. Ông/bà có muốn<br />
biết thêm thông tin về<br />
cách trị bệnh của thân<br />
nhân mình không?<br />
<br />
Thân nhân sống chung hộ gia ñình với bệnh<br />
nhân trong 57,4%.<br />
Bảng 8. Trình ñộ học vấn của nhóm thân nhân<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Trả lời<br />
Ác<br />
63,9%<br />
<br />
Ko biết<br />
23,8%<br />
<br />
Có 100%<br />
<br />
Có 98,3%<br />
<br />
C17. Làm sao ông/bà biết thông tin về tình trạng<br />
bệnh hiện tại của thân nhân ông/bà?<br />
Từ nhân viên y tế tuyến trước: 49,5%; nhân viên y<br />
tế bệnh viện Ung Bướu: 19,6%; nhìn thấy những giấy<br />
tờ liên quan ñến bệnh: 12,4%; tự tìm hiểu của bản thân:<br />
14,4%; từ thân nhân trong gia ñình chỉ là 4,1%.<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
35<br />
28,7<br />
Bảng 10. Ý kiến của thân nhân về tiếp nhận thông tin chẩn ñoán và ñiều trị<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Trả lời<br />
<br />
C18. Theo ông/bà ai là người nên nhận thông tin về<br />
tình trạng bệnh hiện của bệnh nhân?<br />
<br />
Bn<br />
2,5%<br />
<br />
C19. Theo ông/bà ai là người nên nhận thông tin về<br />
cách trị bệnh hiện tại của bệnh nhân?<br />
<br />
Bn<br />
2,5%<br />
<br />
C20.Theo ông/bà ai sẽ là người quyết ñịnh trong<br />
việc trị bệnh hiện tại của bệnh nhân?<br />
C21. Nếu trong lúc trị bệnh mà bệnh diễn tiến<br />
không tốt, theo ông/bà bác sĩ nên báo cho ai?<br />
<br />
Thân nhân 60,6%<br />
Thân nhân 46,7%<br />
<br />
Bn<br />
4,9%<br />
Bn<br />
1,6<br />
<br />
Thân nhân 50,8%<br />
<br />
Cả hai 36,9%<br />
Cả hai 50,8%<br />
Cả hai 44,3%<br />
Cả hai<br />
26,2%<br />
<br />
Thân nhân 72,1%<br />
<br />
Bảng 11. Ý kiến của thân nhân về tiên lượng bệnh và tiếp nhận thông tin xấu<br />
Câu hỏi<br />
C22. Theo ông/bà bệnh ung thư có chữa khỏi hay<br />
không?<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Trả lời<br />
Có 21,3%<br />
<br />
Có thể 57,3%<br />
<br />
Ko<br />
8,2%<br />
<br />
Ko biết<br />
13,1%<br />
<br />
784<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
C23. Theo ông/bà, một bệnh nhân có nên biết thời<br />
gian sống còn của họ hay không?<br />
C24. Theo ông/bà, nếu bệnh nhân có thời gian sống còn<br />
rất ngắn (