intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng của các nghiệp vụ kế tóan và thực tiễn các nghiệp vụ kế tóan này

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

49
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đa dạng của các nghiệp vụ kế tóan và thực tiễn các nghiệp vụ kế tóan này', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng của các nghiệp vụ kế tóan và thực tiễn các nghiệp vụ kế tóan này

  1. PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHẢI THU KHÁCH HÀNG I. KHÁI NIÊM , VAI TRÒ CỦA KHOẢN PHẢI THU: 1. Khái niệm, bản chất nguồn gốc các khoản phải thu: a. Khái niệm các khoản phải thu: Khoản phải thu là giá trị của tất cả h àng hóa và dịch vụ mà khách hành còn n ợ Công ty. Khoản phải thu tồn tại một cách tất yếu trong doanh nghiệp. Mọi Công ty đều muốn hạn chế độ lớn của khoản phải thu. Tuy nhiên, khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian, tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra n ợ mới cũng như sự tác động kinh tế nằm ngo ài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. b. Bản chất các khoản phải thu : Khoản phải thu thực chất là kho ản tiền mà doanh nghiệp cho khách h àng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có th ể dựa vào nguồn tài trợ thông qua h ình thức bán h àng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán h àng trả chậm n ày là nguồn tài trợ ngắõn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các Công ty thương mại. c. Nguồn gốc các khoản phải thu: Trong nền kinh tế phát triển người mua thường đ ược mua hàng hóa và dịch vụ m à có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, d ịch vụ có thể được thu tiền ngay hoặc phải đ ợi mô ût th ời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng h ơn so với các tổ chức tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách h àng. Vậy một khoản phải thu được hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
  2. Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như h iệu qủa của khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan ch ặt chẽ đ ến tồn kho của các doanh nghiệp. 2. Vai trò của các khoản phải thu: a . Đối với người bán: Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên th ị trường th ì mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả n ăng, nguồn lực cũng như các công cụ m à doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đ ạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty n ới lỏng các b iến sốcủa bán tín dụng th ì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng th ương mại có thể làm cho Công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách h àng mua sản phẩm của mình thường xuyên h ơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty giải tỏa được lượng h àng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn b ản tín dụng thương m ại đó là sự tin tưởng của người của n gười cấp tín dụng và người h ưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì đ ược mối quan hệ th ường xuyên với khách h àng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới. Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đ ến việc mất đ i cơ hội kiếm lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các đ iều kiện tín dụng sẽ làm tăng kh ả năng
  3. mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch... Đối với người được chấp nhận: b. Người đ ược hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo d ài thêm ho ặc khi khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu. II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1.Nội dung công tác quản lý khoản phải thu khách hàng: 1.1/ Phân tích vị thế tín dụng khách hàng : Khi doanh nghiệp muốn thiết lập một chính sách tín dụng phù hợp vói khách hàng của mình thì doanh nghiệp cần tiến hành đ ánh giá vị thế tín dụng của khách hàng. Một phương pháp có thể đánh giá khách hàng là phương pháp phán đoán dựa trên “4 C” về tín dụng bao gồm: - Tư cách tín dụng (Character): là tính cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với nghĩa vụ trả nợ. Tất nhiên, tuy không thể đ o lường một cách chính xác về tư cách tín dụng của khách hàng, nhưng cũng có thể đánh giá đ iièu đó dựa trên các dữ liệu về những lần mua ch ịu trước đó, qua đó có thể thấy khách hàng tiềm năng đã thanh toán các món nợ nhanh chóng đến mức nào. - Thế chấp (Collateral): Là bất cứ loại tài sản riêng nào mà khách hàng có th ể sử dụng để đẩm bảo cho các khoản nợ. - Vốn (Capital): Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài h ạn của khách hàng. Yếu tố này đ ược đánh giá bằng việc phân tích các báo cáo tài chính.
  4. - Điều kiện kinh tế (Condition): đề cập đến tiềm n ăng m ở rộng của nền kinh tế hay xu hướng phát triển của ngành kinh doanh. Thực tế cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng giảm xuống khi các đ iều kiện kinh tế trong tình trạng xấu. Có thể đánh giá kh ả n ăng thích ứng của khách hàng thông qua nhưng điều kiện kinh tế bất lợi. Chỉ có những khách hàng nào có tình hình tài chính lành mạnh có khả năng thích nghi cao, được quản trị tốt ... mới có thể vượt qua những giai đo ạn suy thoái kinh tế. Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng là một công việc rất quan trọng. Mục đích của công việc này là xác minh ph ẩm chất tín dụng của khách h àng tiềm n ăng và so sánh với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được Để làm đ ược điều n ày trước tiên doanh nghiệp cần thiết phải tiến h ành thu thập thông tin tín dụng. Những nguồn thông tin cần được sử dụng để đánh giá tư cách tín dụng của khách hàng bao gồm : • Các báo cáo tài chính : Doanh nghiệp có thể yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính, sổ tài chính để đánh giá khách hàng của họ trong những năm gần nhất.Sau đó tiến h ành phân tích các k ỳ Các báo cáo tín dụng về lịch sử thanh toán nợ với các doanh nghiệp khác : • DN có thể tiến hành những nghiên cứu hoặc mua thông tin về tình hình thanh toán nợ của các doanh nghiệp trong quá khứ của khách hàng tiềm năng. Những khách hàng có tình trạng công nợ dây dưa có th ể bị từ chối cấp tín dụng. Yêu cầu sự hổ trợ của ngân h àng: • Người bán có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp những thông tin cần thiết về vị thế tín dụng của khách hàng và các ngân hàng th ường hổ trợ doanh nghiệp. Đánh giá quá trình thanh toán công nợ của khách hàng với chính doanh nghiệp: •
  5. Người bán có thể tiến hành phân tích xác suất trả nợ đúng h ạn của khách hàng thông qua các giao d ịch mua bán trong quá khứ. Ngoài những nguồn thông tin trên DN còn có thể áp dụng các biên pháp thu thập thông tin khác như phỏng vấn trực tiếp hay đ ến thăm khách hàng tại nhiệm sở của họ. Sau khi đã đáúnh giá vị thế tín dụng cảu khách hàng, ta có th ể dựa trên nguyên tắc “4C” và phương pháp cho điểm để tién hành phân nhóm khách hàng. Phương pháp cho đ iểm được tiến hành theo các bư ớc sau: - Bước 1: Liệt kê các khách hàng hiện đ ang quan hệ làm ăn với Công ty trong những năm qua. - Bước 2: Các yếu tố của nguyên tắc “4C” để làm tiêu thức đ ánh giá. - Bước 3: Gán cho mỗi yếu tố 1 tầm quan trọng (từ 0 đ ến 1) Chẳng hạn : + Bản chất tín dụng: 0.6 đ iểm + Vốn : 0.2 điểm + Thế chấp : 0.2 điểm - Bước 4: Xác định mức độ thoả mãn của mỗi yếu tố đến từng khách hàng. Có thể quy định mức độ đánh giá như sau: + Mức tốt nhất : 5 đ iểm + Mức khá : 4 điểm + Mức trung bình : 3 điểm + Mức yếu : 2 điểm + Mức kém nhất : 1 điểm - Bư ớc 5: Nhân số điểm thỏa m ãn với các hệ số quan trọng tương ứng với từng yếu tố trong nguyên tắc “4C”. - Bước 6: Tính tổng các điểm thỏa m ãn sau đã quy đ ổi của từng yếu tố
  6. Khách hàng nào có tổng số điểm : Từ 4.5 đến 5 điểm :Xếp vào nhóm khách hàng A Từ 3 đến 4.5 điểm :Xếp vào nhóm khách h àng B Từ 3 điểm trở xuống:Xếp vào nhóm khách hàng C 1.2/ Quyết đ ịnh mở rộng tín dụng: Sau khi đã tiến h ành các phân tích cần thiết, nhà quản trị cần đưa ra các quyết định tín dụng: - Quyết định có gởi hàng và mở tín dụng cho khách nàng mới không ? - Tỷ lệ cấp tín dụng là bao nhiêu ? - Đối với khách h àng đ ã m ở tín dụng, cần xem xét và thiết lập một thủ tục để đánh giá lại mỗi khi nhận được đ ơn đặt hàng. Để hiểu rõ các tiến trình phân tích một chính sách tín dụng ta có thể xem sơ đồì sau: 1.3/ Quyết đ ịnh về thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng là khoản thời gian kể từ lúc một khoản tín dụng được cấp cho đ ến lúc nó được hoàn trả xong. Thời hạn cấp tín dụng tùy theo từng ngành kinh doanh và tuy doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thiết lập thời hạn cấp tín dụng các DN đ ều phải xem xét các yếu tố sau: + Xác suất về tình trạng khách h àng sẽ không trả tiền: Trong trường hợp khách h àng là những DN thuộc những ngành có rủi ro cao hay là những DN có vị thế tài chính yếu th ì cần áp dụng những đ iều kiện tín dụng hạn chế nhằm loại bỏ rủi ro. + Độ lớn của khoản tín dụng: Đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ, th ì thời gian bán chịu sẽ ngắn hơn và đây là những giao dịch tốn kém với những khách hàng không quan trọng.
  7. + Tính chất đặc trưng của hàng hóa: Nếu hàng hóa có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng tín dụng thương mại. Độ dài của thời hạn cấp tín dụng có tác dụng đến giá cả, thời gian càng dài thì giá càng cao và ngư ợc lại. Việc mở rộng thời hạn tín dụng cho khách hàng còn dựa vào việc xác định th ời hạn tín dụng tối thiểu và thời hạn tín dụng tối đa. Thời hạn tín dụng tối thiểu : được xác định dựa trên cơ sở • - Thời hạn tín dụng của đối thủ cạnh tranh - Kỳ thu tiền b ình quân hiện tại của Công ty - Chu kỳ kinh doanh của nhóm khách hàng tốt nhất. Thời hạn tín dụng tối đ a : được xác định dựa trên cơ sở • - Đặc đ iểm kinh doanh sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm - Khả năng tài chính của khách hàng - Chức năng của khách hàng. Thời hạn tín dụng tối ưu : • Dao động giữa thời hạn tín dụng tối thiểu và th ời hạn tín dụng tối đa. Vậy để có thể xác đ ịnh thời hạn tín dụng tối ưu ta lập bảng sau: Chỉ tiêu Công thức Mô tả Thời hạn tín dụng (THTD) Là những thời hạn tín dụng trong khoản thời gian tín dụng tối thiểu và thời gian tín dụng tối đa Doanh số bán tín dụng Doanh số bán tín dụng đ ược khi thay đ ổi thời hạn tín dụng, doanh số n ày được dự kiến dựa trên kế hoạch kinh doanh của Công ty Doanh số bán tín dụng tăng thêm Di - Di-1
  8. Di: doanh số của THTD thứ i Di-1: doanh số của thòi h ạn tín dụng i-1 -Khi tăng THTD thì doanh số sẽ tăng thêm bao nhiêu? -Được xác đ ịnh dựa vào khách hàng mua của Công ty bao nhiêu và của đối thủ cạnh tranh bao nhiêu? Thu nhập tăng thêm Doanh số tăng thêm x chi phí cố đ ịnh biên tế Phần doanh số tăn g thêm khi thay đổi THTD sẽ không tốn định phí. Đây chính là lợi nhuận tăng thêm của Công ty Kỳ thu tiền b ình quânTh ời hạn tín dụng Khoản thời gian sẽ thu được số tiền bán trước đó. Khoản phải thu khách h àng (Kỳ thu tiền bình quân x doanh số) /2 Tương ứng với kỳ thu tiền bình quân như trên thì số tiềìn mà khách hàng chưa thanh toán cho Công ty. Vốn đ ầu tư vào khoản phải thu khách hàng tăng thêm Chi phí thu n ợ tăng thêm Chi phí m ất mát tăng thêm Kho ản phải thu tăng thêm x chi phí biên tế tăng thêm % chi phí thu hồi x doanh số tăng thêm % chi phí mất mát x doanh số tăng thêm Là những thiệt hại do từ chối cấp tín dụng Do khoản phải thu KH tăng khi doanh số tăng nên Công ty tốn thêm chi hpí thu nợ cho KPT tăng thêm đó. Chi phí thu nợ gồm: chi phi điện thoại,thu, thủ tục, cử người đi đời nợ... Xu ất hiện nợ khó đòi khi doanh số tăng. Lợi nhuận ròng tăng thêm Thu nh ập tăng thêm - (cp vốn đầu tư + cp thu mua + cp mất mát) DN căn nh ắc khả n ăng sinh lợi của thời hạn tín dụng mới
  9. Lợi nhuận ròng biên tăng thêm LN ròng biên tăng: vốn đầu tư tăng Cứ đ ầu tư thêm 1 đồng thì có bao nhiêu đông tiền lời. Thời hạn tín dụng tối ưu được chọn khi lợi nhuận ròng biên chuyển từ (+) sang (-) và lợi nhuận ròng biên >0. Ta có thể xem mô h ình sau: Mô hình đ ánh giá tiêu chuẩn tín dụng 1.4/ Chính sách chiết khấu: Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp dụng đốïi với khách h àng nhằm khuyến khích họ mua h àng thanh toán đúng th ời hạn. Yếu tố này là một trong những yếu tố quyết định sự từ chối h ay chấp nhận đề nghị chiết khấu giảm giá của một chính sách tín dụng. Nếu khách hàng trả tiền sớm h ơn, Công ty sẽ không bị chiếm dụng vốn lâu, tiết kiệm được một khoản chi phí vốn nhưng Công ty lại mất đi phần giảm giá. Vì vậy Công ty cần căn nhắc kỹ lư ỡng giữa thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá so với lợi nhuận ròng tăng thêmđ ể đưa ra một mức chiết khấu hợp ly.ï Có 3 điều kiện chiết khấu: - k/d Net N: thời hạn thanh toán N ngày kể từ ngày ghi hóa đơn, nếu thanh toán trong d ngày đầu th ì khách hàng sẽ đưọc hưởng mức chiết khấu là k. - k/ Cod Net N: Thời hạn thanh toán N ngày kể từ khi ghi hóa đ ơn, nếu thanh toán ngay được hưởng chiết khấu là k. - k/ EOM Net 30: Thời hạn thanh toán cho phép 30 ngày đ ối với tất cả các khoản nợ trước cuối tháng, và được hưởng chiết khấu k nếu thanh toán trước trong d ngày đầu Khả năng khách hàng ch ấp nhận hay từ chối tín dụng tùy thu ộc vào các yếu tố : Chi phí cơ hội vốn của khách hàng - Kh ả n ăng chậm trễ của khách h àng trong thanh toán so với thời hạn bán chịu -
  10. Kh ả năng tìm kiếm nguồn tài trợ , vay ngân hàng. - Sau khi căn nhắc, lựa chọn nếu tham gia chiêt khấu khách h àng sẽ hưởng được phần chiết khấu giảm giá. Tùy thuộc vào sự tính toán, cân nhắc của khách hàng mà có những phản ứng khác nhau để đảm bảo mục tiêu cuối cùng là vẫn có lợi cho họ * Cơ sở xác đ ịnh chính sách chiết khấu : bằng cách đưa ra 2 biến số cơ bản của chính sách chiết khấu là: + Xây dựng thời hạn hưởng chiết khấu (d) : Đểí thanh toán lượng tiền hàng hóa mua sớm h ơn k ỳ hạn để hưởng chiết khấu, khách hàng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau như đ i vay hay rút tiền gởi ngân hàng, dùng nguồn vốn chiếm từ chính sách tín dụng đối thủ hay lư ợng tiền bên trong(d -1) ngày đối với khách h àng của họ. Căn cứ vào thời gian mà các thủ tục trên hoàn tất hay thời gian mà từ lúc nhận hàng cho đến khi hàng hóa chuyển thành thiền thì ta chọn thời hạn hưởng chiết khấu d. + Xác định giới hạn hư ởng chiết khấu k: Tỷ lệ chiêt khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội vốn của Công ty và chi phí cơ hội vốn của khách hàng nên chỉ áp dụng chiết khấu cho những khách hàng có chi phí cơ hội vốn nhỏ h ơn so với Công ty. Vì vậy một tỷ lệ chiết khấu được đưa ra thỏa m ãn điều kiện sau: C01 < C0(k) < C02 Với C01 : phí tổn cơ hội thấp nhất của khách hàng C0(k) : t ỷ lệ hưởng chiết khấu : phí tổn cơ hội vốn của Công ty C02 Tức là tại mức này vẫn đ ảm bảo lợi ích của Công ty không bị tổn hại và lợi ích khách hàng được cải thiện
  11. + Dự đoán tỷ lệ khách hàng ch ấp nhận mức chiết khấu của Công ty đưa ra Thông th ường khách h àng có doanh số càng lớn th ì chi phí cơ hội của họ càng nh ỏ. Nên ta có thể dựa vào sự cách biệt về doanh số của khách hàng trong nhóm đ ể dự đoán tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu m à Công ty đ ưa ra. Sau khi tìm được giới hạn chiết khấu, ta cho k giao động trong khoản đó và đề ra những phương án chiết khấu k=k1,k2,k3,..... Để tìm được phương án chiết khấu tối ưu, ta có thể tính toán như sau: Chỉ tiêu Công thức Mô tả Phương án chiết khấuk1,k2,k3 .... Là nh ững mức chiết khấu nằm trong khoản C01 và C02 Doanh số bán tín dụng Doanh số tín dụng có thể bán đ ược tại thời điểm tín dụng đã chọn. Kỳ thu tiền b ình quân% khách hàng ch ấp nhận chiết khấu x d + (1-%khach hàng chấp nhận chiêt khấu) x N -Tỷ lệ chấp nh ận mức chiết khấu - k càng tăng thì kỳ thu tiền bình quân càng giảm Khoản phải thu (k ỳ thu tiền bình quân x doanh số )/ 360 Số tiền khách hàng cồn nợ Công ty Khoản phải thu giảm Kho ản phải thu (k2) - kho ản phai thu (k1) Mức chiết khấu k đã có tác dụng gia tăng tốc độ thu tiền bán hàng của Công ty Tiết kiệm chi phí cơ hội vốn Kho ản phải thu giảm x C02 Công ty có thêm 1 khoản tiền từ việc giảm khoản phải thu đ ể đầu tư vào các cơ hội kinh doanh khác Chiết khấu giảm giá Doanh số x % khách hàng chấp nhận chiết khấu x tỷ lệ chiết khấu Số tiền mà nh ững khách h àng chấp nhận chiết khấu được hưởng .
  12. Tăng chiết khấu giảm giá CK giảm giá k(i+1) -CK giảm giá k(I) mức chiết Khi khấu tăng thì khoản chiết khấu sẽ tăng thêm Lợi nhuận ròng tăng Tiết kiệm cp cơ hội vốn - tăng CK giảm giá Lợi nhuận tăng thêm khi áp dụng mức chiết khấu mới Tỷ lệ chiết khấu tối ưu được chọn khi lợi nhuận ròng tăng thêm >0 tức là tại mức chiết khấu k đó lợi nhuận không bị giảm. 2. Qu ản lý khoản phải thu khách hàng: Chính sách tín dụng thương m ại tác động đ êïn quy mô khoản phải thu của doanh nghiệp. Trong khi đó , khoản n ày là một bộ phận mà vốn lưu động đã đầìu tư . Khi giá trị khoản nợ này càng lớn và kéo dài thì doanh nghiệp sẽ mất đi ngu ồn tài chính đ ể tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh, khi có nhu cầu về vốn thì đi vay và ch ịu chi phí lãi vay. Vì vậy để quản lý các kho ản phải thu khách hàng, doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách tín dụng thương mại cũng như các biện pháp quản lý để thu hồi vốn kịp thời 2.1.Chính sách thương mại tín dụng của doanh nghiệp: Trước khi đưa ra một chính sách Thương m ại tín dụng, DN cần phải căn nh ắc đến rủi ro và lợi ích mang lại khi chấp nhận cho khách h àng chiếm dụng vốn trong thời hạn tín dụng thỏa thuận. Để đạt được điều n ày, đòi hỏi phải có những dự đoán về sự thay đ ổi mức cầu khi áp dụng các tiêu chu ẩn về tín dụng thương m ại và phải kể đến rủi ro tức là kh ả n ăng không thu hồi nợ đúng hạn từ khách hàng. DN nên xem xét đ ến các yếu tố sau khi đưa ra chính sách tín dụng thương mại: - Tiêu chuẩn tín dụng: Xác đ ịnh mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng, về mặt lý lu ận, tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức m à tính sinh lời của lượng bán tăng thêm phải lớn chi phí cho khoản phải thu khách h àng tăng thêm. Như vậy, khi đưa ra các
  13. tiêu chuẩn tín dụng áp dụng cho khách hàng, DN cần quan tâm đến kết quả đ ánh giá các yếu tố về khách h àng: + Các thành tích tín dụng trong quá khứ của khách hàng +Tình trạng tài chính hiện tại của khách hàng + Các đ ánh giá của giới tài chính về khách hàng - Thời hạn tín dụng : Trên cơ sơ đ ánh giá về khách hàng và các tiêu chuẩn về tín dụng đặt ra, DN đưa ra các thông số về chính sách tín dụng thương mại, bao gồm: +Thời hạn thanh toán để được hưởng chiết khấu (Nd) +Thời hạn cuố phải thanh toán (Nc) +Tỷ lệ chiết khấu được hưởng (k%) Chính sách tín dụng thương mại sẽ như sau: k% /Nd Net Nc Vấn đ ề đ ặt ra khi xác định thời hạn tín dụng là hiệu quả. Nếu khách hàng ch ấp nhận trả ch ậm thì doanh nghiệp phải tính toán chi phí sử dụng vốn trong thời hạn tín dụng cho phép Chi phí này có thể tính vào trong giá bán khi khách hàng chấp nhận thanh toán chậm. Tỷ lệ chiết khấu cũng được xác định sao cho đảm bảo lợi ích của khách hàng và lợi ích của doanh nghiệp không bị giảm. Tỷ lệ k% đư ợc xác định sao cho chi phí của việc từ chối chiết khấu của khách hàng lớn hơn phí tổn cơ hội vốn của khách hàng và nhỏ hơn phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp khi cho khách h àng hưởng chiết khấu Phí tổn cơ hội vốn k x 360 Phí tổn cơ hội vốn của khách hàng của doanh nghiệp (100 - k) x (Nc - Nd) + Phí tổn cơ hội vốn của khách h àng có thể là mức lãi vay ngắn hạn tính cho một n ăm hay mức lãi su ất tiền gởi không kỳ hạn tính cho một n ăm, tùy theo trường hợp khách hàng dùng vốn tự do để thanh toán hay vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán.
  14. + Phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp là chi phí vay vốn ngắn hạn tính cho một n ăm và mức sinh lời của vốn lưu động. 2.2. Chính sách quản lý và thu h ồi nợ: Khi các khách hàng ch ấp nhận thanh toán chậm trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận th ì doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý để thu hồi nợ đúng h ạn. Cần thiết phải theo dõi chi tiết từng khách hàng đ ể đ ôn đốc việc thanh toán khoản vốn mà khách hàng đã chiếm dụng của doanh nghiệp. Hạn chế thu hồi nợ bằng pháp luật vì sẽ không có lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp can thiệp bằng pháp luật có thể áp dụng nếu nợ trở nên khó đòi vá doanh nghiệp không còn biệ pháp nào khác. Khi đến hạn tín dụng m à khách hàng chư a thanh toán thì kho ản nợ n ày được xem như nợ quá hạn,ngo ài số vốn phải trả , DN có quyền tính th êm chi phí sử dụng vốn quá hạn đối với khách h àng với mức lãi su ất quá hạn tính theo lãi su ất quá hạn của ngân hàng là 150% lãi suất b ình thường. Trong công tác quản lý khoản phải thu khách hàng, để hạn chế thiệt hại do việc khách hàng không trả nợ doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá khả năng xảy ra nợ khó đò i trong năm kế hoạch đ ể tíến hành lập dự phòng nợ khó đò i vào cuối niên độ kế toán. Công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng, do đó các doanh nghiệp cần phải xây dựng và tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý để theo dõi chi tiết được các khoản phải thukhách h àng cũng như số nợ đ ã trở thành quá h ạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ của khách hàng đặc biệt là nợ quá hạn và nợ khó đòi. Có nh ư vậy vốn của doanh nghiệp mới có thể được thu hồi và tiếp tục được quay vòöng, n ăng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn được nguồn vốn kinh doanh. III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHOẢN PHẢI THU:
  15. 1. Lạm phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên và lớn hơn giá tri thật của nó, tiền phát hành quá mức cần thiết. Mặt khác, lạm phát còn làm chi phí lớn, khó tiêu th ụ h àng hóa, chi phí trả lãi vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo ch ạy khỏi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hóa mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng nghĩa với việc đưa lạm phát bằng không. Bởi lẻ, lạm phát không ho àn toàn tiêu cực, nếu ở một nước nào đó có thể duy trì được lạm phát đó có lợi cho sự phát triển nền kinh tế. 2.Tỷ giá hối đoái: Việc thay đ ổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đ ến tình trạng làm cho đồng nội tệ giảm hoặc tăng so với đồng tiền ngoài nước, tác động trực tiếp đến các trao đổi nước ngo ài như: xuất khẩu, đầu tư , việc chuyển đổi tiền, sức mua... 3. Lãi su ất: Khi cần vốn đ ầu tư vào kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự hổ trợ của ngân hàng như lãi su ất ngân hàng là vấn đề răút rối của bao doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp mở rộng chính sách tín d ụng nhằm tăng doanh số bán ra là rất cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách hanìg vẫn không giảm thì Công ty không những không trả được nợ cho ngân hàng mà còn chịu lãi suất vay h àng tháng, góp phần làm gia tăng chi phí của Công ty. Do vây, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại Công ty. 4. Chi phí cơ hội vốn: Chi phí cơ hội của khách hàng là sự mất mát đi lợi ích mà có thể khách hàng thu được từ khoản vốn đó. Khi đ ầu tư vốn vào cơ hội này dẫn đến việc từ chối đầu tư vào cơ hội khác.
  16. Giả sử một khách hàng không còn có cơ hội đầu tư n ào khác nên đ ã đến đ ầu tư khoản vốn đó vào Công ty. Khi đ ó chi phí cơ hội vốn cho khoản vốn này có thể được xem là tỷ lệ tiền lãi ngân hàng. Điều này có ngh ĩa là khách hàng từ chối khoản tiền lãi n ếu gởi vào ngân hàng để vào kinh doanh với mong muốn có kiếm được một khoản lợi nhuận lớn hơn. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào lãi su ất ngân hàng để xác định chi phí cơ hội vốn của khách hàng. IV. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1/ Tài khoản hạch toán: Để theo dõi các kho ản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ lao vụ ,tài sản, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. TK này đ ược theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng h ạn, khách hàng có vấn đề để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biệ pháp sử lý. Bên nợ: - Số tiền bán vật tư, hàng hóa, lao vụ,dịch vụ phải thu khách hàng - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng Bên có : - Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng) - Số chiết khấu, giảm giá hanìg bán và giá bán của h àng bán bị trả lại trừ vào khoản phải thu - Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xóa sổ nợ khó đò i ...) TK 131 có th ể vừa đồng thời có số ï dư bên n ợ vừa có số dư bên có : - Dư Nợ : phản ánh số ï tiền DN còn phải thu của khách h àng
  17. - Dư Có : phản ánh sốï tiền ngư ời mua đặt trước hoặc trả thừa. 2/ Phương pháp h ạch toán: + Khi giao hàng hóa cho người mua hay cung cấp các dịch vụ, lao vụ, kế toán phản ánh giá bán được người mua chấp nhận: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331 : VAT đ ầu ra + Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính hay ho ạt đọng bất thường bán chịu Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 711,721,121,221..:Số lãi hoặc giá gốc các khoản đầu tư hay tổng giá bán chưa VAT Có TK 3331 : VAT đ ầu ra + Trường hợp chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và được trừ vào số nợ phải thu, kế toán ghi: Nợ TK 811:Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng Có TK 131: Số chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu ở người mua +Trường hợp giảm giá h àng bán trên giá thỏa thuận do hàng kém ph ẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua trừ vào nợ NợTK 532 :Số giảm giá hàng bán KH được hưởng thuộc hoạt động KD (không VAT) Nợ TK 711,721: Số giảm giá hàng bán thuộc hoạt động TC và ho ạt đông b ất thường Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số giảm giá KH đ ược hư ởng Có TK 131:Tổng số giảm giá chấp nhận cho người mua trừ vào số tiền phải thu KH + Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau, phản ánh tổng giá thanh toán của h àng bị trả lại
  18. Nợ TK 531: Doanh thu của h àng bán bị trả lại thuộc hoạt động KD Nợ TK 711,721: thu nhập của hàng bán b ị trả lại thuộc hoạt động TC và hoạt đô ng BT Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số hàng bán b ị trả lại. Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại trừ vào số phải thu của KH +Phản ánh số tiền KH đ ã thanh toán trong kỳ Nợ TK 111,112: Số nợ đã thu b ằng tiền mặt hay chuyển khoản Nợ TK 113: Số nợ đã thu đang chuyển Có TK 131 : Số nợ đ ã thu từ khách h àng + Số tiền thanh toán bù trừ với những KH vừa là con nợ vừa là chủ nợ sau khi 2 bên đã lập bảng thanh toán bù trừ. Nợ TK 331 Có TK 131 + Trường hợp khách h àng thanh toán bằng vật tư, hàng hóa Nợ TK liên quan (151,152,153) : giá thanh toán chưa có VAT Nợ TK 133(1331) : VAT đ ầu vào đ ược khấu trừ tương ứng Có TK 131:Tổng giá thanh toán của vật tư ,hàng hóa, d ịch vụ nhận về + Trường hợp người mua đặt trước tiền hàng Nợ TK 111,112 : số tiền h àng người mua đ ặt trước Có TK 131 + Khi giao hàng cho khách hàng có tiền ứng trư ớc Nợ TK 131 Có TK lq(511,711,721,3331) + So sánh giá trị số h àng đã giao với số tiền đặt trước của người mua, nếu thiếu người mua sẽ thanh toán bổ sung; còn nếu thừa trả lại cho người mua:
  19. Nợ TK 131 Có TK lq (111,112,311) + Đối với các khoản nợ khó đòi không đòi được, xử lý xóa sổ, kế toán ghi: Nợ TK 642 :Tính vào chi phí qu ản lý DN to àn bộ số nợ đã xóa Có TK 131 Đồng thời ghi Nợ TK 004 : Số nợ đã xóa sổ 3/ Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua: 4/ Sổ chi tiết phải thu khách h àng (thanh toán với người mua): Sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở theo từng đối tượng, từng khách hàng. Mỗi khách hàng được theo dõi trên 1 trang sổ. Sổ này cho biết chi tiết số tiền khách hàng nợ, số tiền quá hạn trong tháng. Đồng thời có thể cho biết được số nợ quá hạn, đ ến hạn của từng thời điểm đ ể kịp báo cáo với nhà lãnh đạo khi có yêu cầu gấp. 3.Số dư cu ối tháng Cột (1), (2), (3) : Ghi trình tự số ngày vào sổ, số tập sổ và ngày tháng của chứng từ Cột (4): Ghi nội dung phát sinh nghiệp vụ kinh tế Cột (5): Ghi TK đối ứng với TK phải thu Cột (6), (7) : Ghi số tiên phát sinh bên n ợ, b ên có Cột (8) : Ghi số tiền quá hạn thanh toán trong tháng, vào đầu tháng khi có số dư đầu kỳ thì chi tiết ra số tiền quá hạn thanh toán trong tổng số dư. Cột (9): Nếu trong tháng phát sinh nghiệp vụ trả nợ liên quan đến nợ đ ã ghi là quá hạn th ì sẽ được ghi số tiền quá hạn được trả vào cột này. V. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THU HỒI NỢ: 1.Hệ số vòng quay của nợ phải thu (hệ số thu hồi):
  20. Hệ số n ày ch ỉ rõ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sử dụng đ ểí quản lý công nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn th ì chứng tỏ DN bán hàng thu tiền ngay chiếm tỷ trọng lớn và đã tích cực thu hồi nợ Trong công thức trên, số dư bình quân các khoản phải thu được xác định: Ngoài chỉ tiêu số vòng quay của khoản phải thu khách hàng người ta còn sử dụng chỉ tiêu số ngày thu hồi nợ. 2.Số ngày (k ỳ hạn) thu hồi nợ: Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu thì DN nên cần một khoản thời gian là bao nhiêu. Nếu chỉ tiêu này giảm so với kỳ trư ớc (gốc) điều đó chứng tỏ DN đã có sự cải thiện trong chính sách bán h àng (thu hồi nợ nhiều hơn). Ngược lại nếu chỉ tiêu này tăng so với kỳ trước th ì do DN qu ản lý các khoản phải thu khách h àng kém làm cho các khoản phải thu cần thiêt thời gian mới thu được nợ. Do đó , ph ải dựa vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để có thể rút ra nhứng nhận xét đúng đắn. 3. Lập báo cáo công nợ phải thu: Nợ phải thu là phần tài sản bị các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác chiếm dụng của doanh nghiệp mình. Thông tin về công nợ phải thu KH trợ giúp đ ắt lực trong công tác quản lý tại doanh nghiệp. Báo cáo công nợ phải thu được lập bảng sau: BẢNG BÁO CÁO CÔNG NỢ PHẢI THU Chỉ tiêu Số tiền Số tiền mất khả n ăng thanh toán Só phải thu đầu kỳ Số phát sinh Số còn phải thu Tổng số Số quá hạn Tổng số phải thu Số đã quá h ạn Số đ ã thu Tổng số Số quá hạn thanh toán 1.Pthu KH 2.Pthu NB
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2