intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhi đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh từ 2012-2014

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi (BN) đa chấn thương. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm thêm kiến thức về đặc điểm bệnh nhi đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh từ 2012-2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhi đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh từ 2012-2014

Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI ĐA CHẤN THƯƠNG ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 2012-2014<br /> Nguyễn Thị Hoa*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*,**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng vàđiều trị bệnh nhi (BN) đa chấn thương.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.<br /> Kết quả: Có 54 trường hợp đa chấn thương nhập bệnh viện (BV) NhiĐồng 2 từ 2012 - 2014. Tỷ sốnam:nữ<br /> =1,45. Khoảng 41% BN thuộc nhómtừ2 đến 5 tuổi.Có 70% BN được chuyển từ các BV tuyến trước.Tai nạn giao<br /> thông là nguyên nhân thường gặp nhất (74%). Đa số tai nạn xảy ra trên đường đi (65%). Xe máy là phương<br /> tiện gây tai nạn thường gặp (60%). Trung bình một bệnh nhân có 2,3 vùng tổn thương. Chấn thương đầu cổ là<br /> vùng thường gặp nhất (74%), kế đến là chấn thương chi (56%). Đầu-chi là loại tổn thương phối hợp thường gặp<br /> nhất (35%). Siêu âm phát hiện tất cả các trường hợp tràn dịch ổ bụng.Nồng độ trung bình men gan cao hơn ở<br /> nhóm có chấn thương bụng. Có 44% BN cần can thiệp phẫu thuật. Điểm ISS(Injury Severity Score)trung bình<br /> là 18 điểm. Số ngày nằm viện trung bình là 13,35 ngày (0-81). Tỉ lệ tử vong là 7%. ISS nhóm tử vong và biến<br /> chứng cao hơn nhóm phục hồi hoàn toàn.<br /> Kết luận: Xe máy va chạm người đi bộ là nguyên nhân đa chấn thương thường gặp nhất. Tai nạn thường<br /> xảy ra ở lứa tuổi từ 2 đến 5 tuổi. Thang điểm ISS có ý nghĩa trong phân loại độ nặng và tiên lượng tử vong ở<br /> bệnh nhiđa chấn thương.<br /> Từ khóa: Đa chấn thương, trẻ em.<br /> <br /> ABTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC POLYTRAUMA<br /> AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY 2012-2014<br /> Nguyen ThiHoa ,Doan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 127 - 133<br /> Objectives: To describe the epidemiological, clinical, paraclinical and therapeutic characteristics of children<br /> with polytrauma at the Children’s Hospital 2.<br /> Methods: This is a case study. We reviewed 54polytraumatic cases who were treated from 2012 to 2014 at<br /> The Children’s Hospital 2, Ho Chi Minh City.<br /> Results: Male/ Female ratio was 1.45/1. The highest age group was from 2 to 5 years old (41%). Most cases<br /> came from provinces (70%). Traffic accidents (74%) were the most important cause of polytrauma in this study.<br /> The most common type of traffic accidents was induced by motorbike (60%). The patients suffered from an<br /> average of 2.3 injuried area. Injuries of head/neck area were the most frequent (74%), followed by extremity<br /> fractures (56%). Sonography detected all cases with abdominal trauma. There were 44% of children needed<br /> surgical intervention. Mean ofISS (injury Severity Score)was 18 (range 5-68).The average of hospitalization<br /> durationwas 14 days (range 0-81 days). The overall mortality rate of the series was 7%. All ofof died casesin<br /> group withISS > 16 points.<br /> Conclusion: Accidents caused by motorcyclesfor walking children is themostsignificant ofpolytrauma inthis<br /> study. The most important age group was from 2 to 5 years. The ISS was found to be a good predictor of survival<br /> in pediatric polytrauma.<br /> Keywords: Pediatric polytrauma.<br /> <br /> * Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Đoàn Thị Ngọc Diệp<br /> ĐT: 0908574609<br /> <br /> Email: diep.doan@ump.edu.vn<br /> <br /> 127<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chấn thương là nguyên nhân hàng đầu gây<br /> tử vong và tàn tật ở trẻ trên 1 tuổi(11). Đa chấn<br /> thương là mức độ nặng nhất và là nguyên nhân<br /> chủ yếu dẫn đến tử vong của chấn thương. Tại<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 2, năm 2012-2014 có hơn<br /> 5000 trường hợp chấn thương nhập viện.<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả về<br /> đặc điểm bệnh nhiđa chấn thương tại Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2 trong thời gian này.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br /> sàng vàđiều trị bệnh nhiđa chấn thương.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả loạt ca.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhi đa chấn thương nhập<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6 năm 2012 đến<br /> tháng 6 năm 2014.<br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy trọn.<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tiêu chí chọn vào gồm trẻ ≤ 15 tuổi, được<br /> chẩn đoán đa chấn thương (có từ 2 vùng tổn<br /> thương trở lên trong 5 vùng giải phẫu gồm đầucổ, hàm mặt, ngực, bụng, chi). Loại ra khỏi<br /> nghiên cứu nếu hồ sơ bệnh án không đủ thông<br /> tin cần thu thập, trẻ được chẩn đoán bại não<br /> hoặc chậm phát triển tâm thần vận động trước<br /> nhập viện.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 54 trường hợp được đưa vào nghiên cứu.<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Bảng 1: Phân bố theo tuổi, giới, địa phương.<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> 128<br /> <br /> ≤ 1tuổi<br /> 2-5 tuổi<br /> 5-10 tuổi<br /> 11-15 tuổi<br /> Tuổi trung vị (năm)<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 4(7,41)<br /> 22(40,74)<br /> 18(33,31)<br /> 10(18,52)<br /> 7,4 (4,3-9,75)<br /> <br /> Giới<br /> Địa phương<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tỉnh<br /> TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 32(59,26)<br /> 22(40,74)<br /> 38(70,4)<br /> 16(29,6)<br /> <br /> * Nhận xét: Nơi xảy ra chấn thương thường<br /> gặp là trên đường 35 ca (65%), tại nhà và quanh<br /> nhà 14 ca (26%), nơi công cộng 3 ca (5%), trường<br /> học 2 ca (4%). Nguyên nhân gây chấn thương<br /> gồm 40 ca (75%) do tai nạn giao thông, 14 ca<br /> (25,9%) do tai nạn sinh hoạt. Phương tiện gây tai<br /> nạn: gồm có xe máy 24 ca (60%), ô tô 14 ca (35%),<br /> phương tiện khác 2 ca (5%). Không có sự liên<br /> quan giữa các nhóm tuổi với nguyên nhân chấn<br /> thương cũng như các tình huống xảy ra tai nạn.<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Điểm ISS trung bình là 18,6 ± 10 (5-68), ISS <<br /> 16 có 26 ca (48%), ISS ≥ 16 có 28 ca (52%). Số<br /> vùng tổn thương trung bình trên một bệnh nhân<br /> là 2,3 ± 0,57 (ít nhất là 2 vùng, nhiều nhất là 4<br /> vùng). Có 40 ca (74%) tổn thương vùng đầu – cổ,<br /> 30 ca (56%) tổn thương ở chi và 25 ca (46%) ở<br /> vùng ngực, 19 ca (35%) ở bụng và 7 ca (13%) ở<br /> mặt.<br /> Loại tổn thương phối hợp thường gặp nhất<br /> làđầu và chi, 19 ca (35%). Các trường hợp khác<br /> gồm đầu và ngực 7 ca (13%), đầu và bụng 2 ca (<br /> 4%), bụng và chi 2 ca (4%), bụng và ngực 7 ca<br /> (13%), ngực và chi 3 ca (6%), mặt và chi 2 ca<br /> (4%), đầu-mặt-ngực 1ca (2%), đầu-ngực-bụng 6<br /> ca (11%), đầu - mặt -chi 3 ca (6%), đầu-bụng-chi:<br /> 1 ca (2%),đầu-mặt-ngực-bụng: 1 ca (2%).<br /> <br /> Triệu chứng toàn thân<br /> Sốc: 10 ca (19%), ngưng tim 1 ca (2%),điểm<br /> Glasgow: 3-8 điểmcó 11 ca (20%), 9-12 điểm có 7<br /> ca (13%), 13-15 điểm có 36 ca (67%).<br /> Bảng 2: Triệu chứng chấn thương đầu (n=54).<br /> Chấn thương đầu<br /> Có ( n=40) Không (n=14)<br /> Thay đổi hành vi<br /> 20<br /> 9<br /> Nôn<br /> 8<br /> 6<br /> Đau đầu<br /> 7<br /> 6<br /> Chảy máu mũi tai<br /> 9<br /> 3<br /> Mất ý thức<br /> 9<br /> 3<br /> Co giật<br /> 4<br /> Triệu chứng<br /> <br /> Tổng cộng<br /> (%)<br /> (53,7)<br /> 14 (25,93)<br /> 13 (24,07)<br /> 12 (22,22)<br /> 12 (22,22)<br /> 4 (7,4)<br /> <br /> Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> Chấn thương đầu<br /> Có ( n=40) Không (n=14)<br /> Bất thường đồng tử<br /> 10<br /> Định vị<br /> 10<br /> Rách da đầu<br /> 18<br /> 8<br /> Tụ máu da đầu<br /> 20<br /> 3<br /> Triệu chứng<br /> <br /> Tổng cộng<br /> (%)<br /> 10 (18,52)<br /> 10 (18,51)<br /> 26 (48,15)<br /> 23 (42,59)<br /> <br /> Triệu chứng chấn thương ngực (n= 25)<br /> Có 25 ca đụng dập thành ngực, 5ca gãy<br /> xương sườn, 2 ca tràn khí dưới da , 7 ca rì rào<br /> phế nang mất hoặc giảm .<br /> Bảng 3.Triệu chứng chấn thương bụng (n=54).<br /> Triệu chứng<br /> Tụ máu xây xát<br /> thành bụng<br /> Bụng chướng<br /> đau<br /> Phản ứng thành<br /> bụng<br /> <br /> Chấn thương bụng<br /> Tổng<br /> Có (n=19)<br /> Không(n=35) cộng(%)<br /> 16(84,2)<br /> <br /> 4(11,43)<br /> <br /> 20(37,03)<br /> <br /> 8(42,1)<br /> <br /> 2(5,71)<br /> <br /> 10(18,51)<br /> <br /> 5(26,31)<br /> <br /> 1(8,57)<br /> <br /> 6(11,1)<br /> <br /> * Nhận xét: Tỉ lệ các triệu chứng tụ máu và<br /> xây xát thành bụng, bụng chướng đau, phản<br /> ứng thành bụng ở BN có chấn thương bụng cao<br /> hơn nhóm không có chấn thương bụng. Có 30<br /> BN chấn thương chi. Gãy kín 29 ca (97%), hở 1<br /> ca. Trong đó, 23 ca gãy 1 chi và 7 BN gãy nhiều<br /> chi.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Có 14 BN có Hb giảm so với giá trị theo tuổi<br /> và 13 BN có tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3.<br /> Men gan của bệnh nhân chấn thương bụng cao<br /> hơn so với bệnh nhân không bị chấn thương<br /> bụng SGOT (489 ± 672 so với 165 ± 217), SGPT<br /> (358 ± 418 so với 109 ± 141). Chỉ có 1 BN tăng<br /> creatinine.<br /> Bảng 4:Hình ảnh tổn thương trên Xquang, siêu âm,<br /> CTScan.<br /> Hình ảnh tổn<br /> thương<br /> Máu tụ NMC<br /> Máu tụ DMC<br /> Phù não<br /> Dập não<br /> Lõm sọ<br /> Nứt sọ<br /> Dập não<br /> Lõm sọ<br /> <br /> Xquang Siêu âm<br /> n = 54<br /> n = 54<br /> <br /> CT đầu=40<br /> CT ngực = 25<br /> CT bụng = 19<br /> 12(30)<br /> 3(7,5)<br /> 5(12,5)<br /> 4(10)<br /> 6(15)<br /> 15(37,5)<br /> 4(10)<br /> 6(15)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Hình ảnh tổn<br /> thương<br /> <br /> Xquang Siêu âm<br /> n = 54<br /> n = 54<br /> <br /> Vỡ sàn sọ<br /> Gãy xương hàm<br /> mặt<br /> Gãy đốtsống cổ<br /> Gãy xương sườn 5(9,25)<br /> Gãy xương đòn<br /> 10(10)<br /> Tràn dịch màng<br /> 1<br /> phổi<br /> Tràn khí màng phổi<br /> 7<br /> Dập phổi<br /> 6<br /> Tràn dịch ổ bụng<br /> 3<br /> Hơi trong ổ bụng<br /> 3<br /> Vỡ gan<br /> Vỡ lách<br /> Vỡ thận<br /> <br /> CT đầu=40<br /> CT ngực = 25<br /> CT bụng = 19<br /> 5(12,5)<br /> 7 (17,5)<br /> 2(5)<br /> 5(9,25)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15<br /> 3<br /> 9<br /> 8<br /> 3<br /> <br /> 7<br /> 11<br /> 15<br /> 0<br /> 12<br /> 9<br /> 3<br /> <br /> Đặc điểm điều trị<br /> Đa số bệnh nhiđược điều trị tại trước chuyển<br /> viện Nhi Đồng 2 (96%). Chỉ có 7 ca/ 40 ca chấn<br /> thương đầu cổ được cố định cổ.<br /> Điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2: Thở oxy<br /> canulla 11 ca (20%), đặt nội khí quản 12 ca (22%).<br /> Có 19% cần chống sốc bằng dung dịch điện giải,<br /> trong đó có 1 BN cần dung dịch đại phân tử và<br /> 11% cần thuốc vận mạch. Có 41% cần truyền<br /> máu do xuất huyết nặng. Có 98% được sử dụng<br /> thuốc giảm đau. Chỉ có 15% cần thuốc an thần.<br /> Tất cả bệnh nhi đều được sử dụng kháng sinh<br /> dự phòng hoặc điều trị nhiễm khuẩn.<br /> Can thiệp phẫu thuật 24 ca (44%).Có 2 BN<br /> chấn thương đầu, 2 ca vết thương thấu<br /> bụngphẫu thuật 24 giờ đầu.<br /> Bảng 5.Liên quan giữa ISS và một số đặc điểm điều<br /> trị.<br /> Đặc điểm điều trị<br /> Đặt nội khí quản<br /> Chống sốc<br /> Truyền máu<br /> Manitol<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> ISS < 16<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> 11<br /> <br /> ISS ≥ 16<br /> 12<br /> 8<br /> 19<br /> 9<br /> 13<br /> <br /> * Nhận xét: Điểm ISS của BN cần đặt nội khí<br /> quản, chống sốc, truyền máu, truyền manitol và<br /> phẫu thuật cao hơn nhóm BN không cần các<br /> biện pháp điều trị này (χ2, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2