intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng được chụp động mạch cảnh qua da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xơ vữa và hẹp động mạch cảnh liên quan chặt chẽ đến các biến cố tim mạch. Sự tiến triển của mảng xơ vữa động mạch cảnh có liên quan đến mức độ tăng cao của Cholesterol toàn phần, LDL-C hoặc mức độ giảm của HDL-C, hút thuốc lá và đái tháo đường. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm của bilan lipid ở bệnh nhân hẹp động mạch nặng (>50%) qua chụp động mạch cảnh quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng được chụp động mạch cảnh qua da

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 ngủ [7]. Bệnh nhân nên được tư vấn đầy đủ về 1. Sidney B và các cộng sự (2017), Psychiatray of những phương pháp này trong quá trình nằm Old Age: Foundation of Clinical Psychiatry, Fourth edition, ed, Melbourn University Press, Australia, viện cũng như sau khi ra viện. tr.432-55. 2. WHO và Ministry of Health (2006), WHO-AIMS V. KẾT LUẬN Report on Mental Health System in Viet Nam, Hanoi. Điều trị và quản lý rối loạn giấc ngủ ở người 3. Ford D.E và Kamerow D.B (1989), già là một vấn đề quan trọng, nhưng hiện nay "Epidemiologic study of sleep disturbances and psychiatric disorders. An opportunity for vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thực hành y prevention?", Jama. 262(11), tr. 1479-84. khoa ở Việt Nam. Tỉ lệ bệnh nhân tự điều trị 4. Hohagen F và các cộng sự (1994), "Prevalence bằng các thuốc mua gần nhà, đặc biệt seduxen of insomnia in elderly general practice attenders là rất phổ biến. Điều này sẽ ảnh hưởng không and the current treatment modalities", Acta Psychiatr Scand. 90(2), tr. 102-8. nhỏ đến việc điều trị bệnh nhân khi nằm viện cả 5. Gulseren D và các cộng sự (2012), "Sleep trong trường hợp điều trị vấn đề giấc ngủ, cũng quality in the elderly either living at home or in a như điều trị các tình trạng nội khoa và tâm thần nursing home", Australian Journal of advanced khác. Thảo dược cũng là một phương pháp được nursing. 31(4), tr. 6-13. 6. Avidan A.Y và các cộng sự (2005), "Insomnia ưa thích sử dụng trong quần thể. Khi bệnh nhân and hypnotic use, recorded in the minimum data nhập viện, họ có cơ hội được điều trị bằng các set, as predictors of falls and hip fractures in thuốc hiệu quả hơn và với mục đích điều trị các Michigan nursing homes", J Am Geriatr Soc. 53(6), bệnh kèm theo, hoặc nhiều trường hợp được coi tr. 955-62. 7. Sivertsen B và các cộng sự (2006), "Cognitive là nguyên nhân của tình trạng mất ngủ. behavioral therapy vs zopiclone for treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO chronic primary insomnia in older adults: a randomized controlled trial", Jama. 295(24), tr. 2851-8. ĐẶC ĐIỂM CỦA RỐI LOẠN MỠ MÁU Ở BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG ĐƯỢC CHỤP ĐỘNG MẠCH CẢNH QUA DA Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT 35,2 ± 11,4; 258,2 ± 101,6 và 154,2 ± 64,4 mg/dL. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ LDL-C ≥ 70 mg/dL là 37 Đặt vấn đề: Xơ vữa và hẹp động mạch cảnh liên 73,5%, có nồng độ Non-HDL-C ≥ 100mg/dL là 83,1%. quan chặt chẽ đến các biến cố tim mạch. Sự tiến triển Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân hẹp nặng của mảng xơ vữa động mạch cảnh có liên quan đến động mạch cảnh có nồng độ Cholesterol toàn phần, mức độ tăng cao của Cholesterol toàn phần, LDL-C LDL-C trong giới hạn bình thường và nồng độ HDL-C, hoặc mức độ giảm của HDL-C, hút thuốc lá và đái Triglyceride và Non-HDL-C bất thường so với trị số tháo đường. Đánh giá các đặc điểm bilan lipid máu bilan lipid máu trong dân số chung. Khoảng 3/4 số trên bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh là cần thiết bệnh nhân có nồng độ LDL-C ≥ 70 mg/dL và gần 4/5 cho điều trị và phòng ngừa các biến cố. Mục tiêu bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C ≥ 100mg/dL. nghiên cứu: Mô tả đặc điểm của bilan lipid ở bệnh Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh, rối loạn mỡ máu, nhân hẹp động mạch nặng (>50%) qua chụp động LDL-C. mạch cảnh quang. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu ở 83 bệnh SUMMARY nhân hẹp động mạch cảnh được chụp động mạch cảnh qua da tại bệnh viện Chợ Rẫy. Độ tuổi trung bình CHARACTERISTICS OF DYSLIPIDEMIA IN của dân số nghiên cứu là 65,8 ± 11,6, nam:nữ = 4:1. PATIENTS WITH SEVERE CAROTID ARTERY Mức độ hẹp động mạch cảnh trung bình là 75,6 ± STENOSIS UNDERGOING PERCUTANEOUS 15,3%. Có 32 (38,5%) bệnh nhân ghi nhận tiền căn CAROTID ANGIOGRAPHY đột quỵ do thiếu máu cục bộ, 37 (44,6%) ghi nhận Background: Carotid atherosclerosis and carotid cơn thoáng thiếu máu não cục bộ. Nồng độ của artery stenosis are closely related to cardiovascular Cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, Triglyceride và events. The progression of CA atherosclerosis was Non-HDL-C lần lượt là 189,7 ± 63,5; 102,6 ± 53,0; associated with a higher level of TC, LDL-C, or a lower level of HDL-C, smoking, and diabetes mellitus. *Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HCM Evaluation of dyslipidemia characteristics in patients with carotid artery stenosis is necessary for the Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ treatment and prevention of events. Objective: To Email: hoangvansy@gmail.com demonstrate some characteristics of dyslipidemia in Ngày nhận bài: 3.2.2020 patients with severe carotid artery stenosis undergoing Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 percutaneous carotid angiography. Methods: A cross- Ngày duyệt bài: 27.3.2020 140
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 sectional study. Results: We studied in 83 thành phần lipid máu dựa theo mục tiêu phòng consecutive patients presenting with severe carotid ngừa biến cố nguyên phát hay thứ phát, cũng artery stenosis and undergoing percutaneous carotid angiography at Cho Ray Hospital. The mean age of như đánh giá nguy cơ 10 năm xảy ra các biến cố population study was 65.8 ± 11.6 years; male: female tim mạch do xơ vữa là cao hay hay thấp. Cụ thể, ratio was 4: 1. The average carotid artery stenosis nồng độ LDL-C sẽ được chia thành các mốc cần was 75.6 ± 15.3%. There were 32 (38.5%) patients đạt khác nhau như 190 mg/dL, 116 mg/dL, 110 with a history of ischemic stroke and 37 (44.6%) mg/dL, 77 mg/dL, 55 mg/dL dựa theo đánh giá patients with a history of transient ischemic attack. trên từng cá nhân cụ thể [7]. Bệnh nhân mắc The level of Total Cholesterol, LDL-C, HDL-C, Triglyceride and Non-HDL-C were 189.7 ± 63.5, 102.6 bệnh động mạch cảnh được coi là có nguy cơ ± 53.0; 35.2 ± 11.4; 258.2 ± 101.6 and 154.2 ± biến cố tim mạch rất cao và theo các hướng dẫn 64.4mg/dL, respectively. The propotion of patients được công nhận về phòng ngừa bệnh tim mạch achieving LDL-C level of ≥ 70 mg/dL was 73.5%, and nên được điều trị bằng statin với mức LDL- Non-HDL-C level of ≥ 100 mg/dL 83.1%. Conclusion: cholesterol mục tiêu < 70mg/dL. Vấn đề khảo Our study revealed that patients with severe carotid sát đặc điểm rối loạn mỡ máu trên đối tượng artery stenosis had total and LDL-C cholesterol within normal limits and abnormal levels of HDL-C, dân số chung và bệnh nhân mắc bệnh lý hẹp Triglyceride and Non-HDL-C. About three fourths and động mạch cảnh do xơ vữa là cần thiết để đưa four fifths of patients had LDL-C level of ≥ 70mg/dL ra chiến lược điều trị và kiểm soát tối ưu yếu tố and Non-HDL-C level of ≥ 100mg/dL, respectively. nguy cơ này. Trong bối cảnh, tuổi thọ dân số Keywords: Carotid artery stenosis, LDL-C, dyslipidemia. Việt Nam ngày một tăng cao và các yếu tố nguy I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ xơ vữa và rối loạn mỡ máu cũng xuất hiện Hẹp động mạch cảnh là tình trạng tích tụ nhiều hơn. Một nghiên cứu đánh giá tình trạng mảng xơ vữa ở nội mạch động mạch cảnh dẫn rối loạn mỡ máu cũng như so sánh với các mốc đến giảm đường kính lòng động mạch cảnh. Tỷ mục tiêu cần đạt theo các hướng dẫn điều trị rối lệ mắc hẹp động mạch cảnh đáng kể được báo loạn mỡ máu trên đối tượng bệnh nhân có bệnh cáo khoảng 7% -9% trong dân số nói chung. lý xơ vữa như hẹp động mạch cảnh là rất quan Hẹp động mạch cảnh được ghi nhận mắc cao trọng trong thực hành lâm sàng. Do đó, chúng hơn trên các đối tượng như nhồi máu não cấp tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc (60%), bệnh tim mạch vành (18%) và xơ vữa điểm của bilan lipid máu trên bệnh nhân có hẹp động mạch (11%) [1]. Thuyên tắc huyết khối động mạch cảnh đáng kể được khẳng định qua gây tắc nghẽn có nguồn gốc từ mảng xơ vữa chụp động mạch cản quang qua da. động mạch ở động mạch cảnh gây ra ít nhất 15- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20% các trường hợp nhồi máu não cấp [2]. Sự Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân được chọn tiến triển của mảng xơ vữa động mạch cảnh từ khoa Tim mạch Can Thiệp – Bệnh viện Chợ Rẫy, được thúc đẩy bởi tình trạng rối loạn mỡ máu hẹp > 50% đường kính động mạch cảnh ngoài sọ máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá và đái tháo qua chụp động mạch cản quang qua da. đường [3]. Mathiesen và cộng sự báo cáo rằng Tiêu chuẩn chọn vào: bệnh nhân từ 18 tuổi triglyceride, HDL-C, fibrinogen, huyết áp tâm thu trở lên, hẹp > 50% đường kính động mạch cảnh và hút thuốc lá là những yếu tố độc lập cho sự ngoài sọ trên chụp động mạch cản quang qua phát triển của hẹp động mạch cảnh [4]. Các da, đồng ý và ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu khác trước đây đã báo cáo rằng sự nghiên cứu. tiến triển của mảng xơ vữa động mạch cảnh có Tiêu chuẩn loại trừ: Đột quỵ cấp hay gần liên quan đến mức độ tăng cao của cholesterol đây (trong vòng 1 tháng); nhồi máu cơ tim hay toàn phần, LDL-C hoặc mức độ giảm của HDL-C đau thắt ngực không ổn định trong vòng 1 [5]. Gần đây, Kitagami và cộng sự báo cáo tình tháng; điểm Rankin > 3 điểm; tắc nghẽn hoàn trạng tăng triglyceride máu là yếu tố nguy cơ toàn động mạch cảnh, tổn thương lỗ động mạch độc lập đối với tiến triển xơ vữa động mạch cảnh cảnh chung; đã đặt stent tại động mạch cảnh ở bệnh nhân hẹp trung bình đến nặng dù nồng đích trước đó hay đã đặt stent động mạch cảnh độ LDL-C được kiểm soát tốt [6]. đối bên trong vòng 1 tháng; hẹp động mạch Rõ ràng, tình trạng rối loạn mỡ máu dù là rối cảnh đoạn nội sọ; khối u nội sọ, dị dạng động loạn thành phần nào cũng là yếu tố nguy cơ của tĩnh mạch nội sọ, phình động mạch nội sọ; rung hình thành và tiến triển mảng xơ vữa động mạch nhĩ mạn, rung nhĩ cơn trong vòng 6 tháng trước cảnh. Hướng dẫn điều trị rối loạn mỡ máu của hay cần phải dùng kháng đông; không thể có Hội Tim Châu Âu và Hội Xơ vữa Châu Âu đã đưa đường vào mạch máu để chụp và can thiệp qua da. ra các mục tiêu cần đạt về nồng độ của từng Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 141
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Các bước tiến hành. Bệnh nhân sau khi Nhồi máu não 32 38,5 được chọn vào nghiên cứu sẽ được thu thập các Xuất huyết não 1 1,2 thông tin lâm sàng, tiền sử bệnh, các xét nghiệm Cơn thiếu máu cục bộ 37 44,6 cận lâm sàng (sinh hoá và hình ảnh học) và thoáng qua được chụp động mạch cảnh chọn lọc 2 bên. Về Bệnh động mạch ngoại biên 3 3,6 xét nghiệm bilan lipid sẽ đánh giá các chỉ số về Tiền sử gia đình 6 7,2 cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, triglyceride Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cơ và chỉ số Non-HDL-C. Trong đó, chỉ số Non-HDL- bản được ghi nhận trong Bảng 2. Hầu hết bệnh C được tính bằng cholesterol toàn phần trừ cho nhân trong nghiên cứu có tình trạng lâm sàng ổn HDL-C. Đánh giá tỷ lệ bệnh nhân dưới và trên định cũng như chức năng co bóp thất trái và các ngưỡng về nồng độ LDL-C theo khuyến cáo chức năng thận trong giới hạn bình thường. của Hội Tim Châu Âu và Hội Xơ vữa Châu Âu Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng năm 2019 với các mốc cục thể là: 55, 70, 110, Biến số Giá trị 116, 190 mg/dL [7]. Tương tự, đối với các HA tâm thu, mmHg 135,0 ± 23,8 ngưỡng nồng độ Non-HDL-C với các mốc cụ thể HA tâm trương, mmHg 75,5 ± 12,0 bằng các mốc của LDL-C + 30 mg/dL: 85, 100, Tần số tim, lần/phút 76,9 ± 11,7 140, 146, 220 mg/dL. BMI, Kg/m2 22,9 ± 2,6 Xử lý thống kê: Dữ liệu được nhập và xử trí Vòng eo, cm 85,3 ± 6,5 bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được Hemoglobin, G/L 132,0 ± 16,0 trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, Creatinine máu, mg/dL 1,05 ± 0,22 biến danh định được trình bày dưới dạng phần trăm. Phân suất tống máu thất 60,9 ± 10,1 trái, % III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Về bilan lipid máu, chúng tôi tiến hành đo Chúng tôi chọn được 83 bệnh nhân thỏa tiêu nồng độ của các yếu tố thành phần và tính nồng chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Tất độ Non-HDL-C. Nếu xét đơn thuần về giá trị cả những bệnh nhân này được chụp động mạch nồng độ so với giới hạn bình thường, nồng độ cảnh cản quang với mức độ hẹp trung bình là trung bình của cholesterol toàn phần và LDL-C 75,6 ± 15,3%. Hẹp động mạch cảnh bên trái có nằm trong giới hạn bình thường trong dân số 37 trường hợp và hẹp động mạch cảnh bên phải chung. Trong khi đó, nồng độ trung bình của các 46 trường hợp. Vị trí cụ thể hẹp phân theo lỗ thành phần còn lại đều bất thường so với giới xuất phát, đoạn giữa và xa trên động mạch lần hạn bình thường (HDL-C thấp hơn; Triglyceride lượt là 8,4%, 41% và 50,6%. và Non-HDL-C cao hơn). Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung Bảng 3. Phân bố nồng độ các thành phân bình là 65,8 ± 11,6, với số bệnh nhân nam giới của bilan mỡ máu có 70 trường hợp, chiếm (84,3%). Chúng tôi ghi Trung bình ± Giới hạn nhận các đặc điểm về yếu tố nguy cơ và tiền căn Max - Biến số Độ lệch bình các bệnh lý liên quan đến xơ vữa mạch máu, Min chuẩn thường được thể hiện trong Bảng 1. Theo đó, về yếu tố Cholesterol 75,2 - nguy cơ, chúng tôi nhận thấy khoảng 2/3 dân số 189,7 ± 63,5 140-239 toàn phần 401 nghiên cứu ghi nhận tăng huyết áp (78,3%) và LDL-C, mg/dL 102,6 ± 53,0 24-305 90-150 1/3 bệnh nhân có hút thuốc lá (38,6%). Bệnh HDL-C, mg/dL 35,2 ± 11,4 10-72 > 45 nhân có tiền căn liên quan đến thiếu máu cục bộ Triglyceride, 258,2 ± não chiếm cao nhất, với tỷ lệ bệnh nhân có nhồi 39-699 35-160 mg/dL 101,6 máu não và cơn thiếu máu não cục bộ thoáng Non-HDL-C, 154,2 ± 31,2 - qua chiếm lần lượt chiếm 39,8% và 44,6%. < 130 mg/dL 64,4 381 Bảng 1. Yếu tố nguy cơ và tiền căn bệnh lý của dân số nghiên cứu Dựa trên khuyến cáo của Hội Tim Châu Âu và Yếu tố tiền căn Tần số Phần trăm Hội Xơ vữa Châu Âu 2019 về điều trị rối loạn mỡ Hút thuốc lá 32 38,6 máu chúng tôi phân nồng độ LDL-C thành các mốc nồng độ tương ứng với các mức nguy cơ cụ Tăng huyết áp 65 78,3 thể là 190, 116, 100, 70 và 55 mg/dL (Bảng 4). Đái tháo đường 18 21,7 Các mốc nồng độ Non-HDL-C dựa trên mốc nồng Nhồi máu cơ tim cũ 7 8,4 độ LDL-C cộng thêm 30 mg/dL. Trong số 22 PCI 12 14,5 bệnh nhân có LDL-C < 70 mg/dL, có 50% bệnh CABG 5 6,0 nhân có nồng độ Non-HDL-C ≥ 100 mg/dL. Đột quỵ 33 39,8 142
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 4. Tỷ lệ bệnh nhân đạt các mốc nồng độ LDL-C và Non-HDL-C theo khuyến cáo Mốc nồng độ Dưới Trên Mốc nồng độ Non- Dưới Trên LDL-C (mg/dL) ngưỡng ngưỡng HDL-C (mg/dL) ngưỡng ngưỡng < 55, n (%) 10 (12,1) 73 (87,9) < 85, n (%) 7 (8,4) 76 (91,6) < 70, n (%) 22 (26,5) 61 (73,5) < 100, n (%) 14 (16,9) 69 (83,1) < 110, n (%) 46 (55,4) 37 (44,6) < 140, n (%) 41 (49,4) 42 (50,6) < 116, n (%) 49 (59,0) 34 (41,0) < 146, n (%) 42 (50,6) 41 (49,4) < 190, n (%) 72 (86,8) 11 (13,2) < 220, n (%) 74 (89,2) 9 (10,8) IV. BÀN LUẬN toàn phần có mối liên quan đến tình trạng bệnh Qua nghiên cứu ở 83 bệnh nhân hẹp động lý xơ vữa hệ thống động mạch nói chung và mạch cảnh đáng kể (hẹp > 50% đường kính) động mạch cảnh được biết từ rất lâu. Nghiên chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiền căn ghi nhận các cứu của chúng tôi có nồng độ trung bình của 2 bệnh lý thiếu máu não cục bộ như nhồi máu não thành phần này bình thường có thể do bệnh và cơn thoáng thiếu máu não cục bộ cơn hơn nhân được được điều trị bằng thuốc hạ mỡ máu các bệnh lý xơ vữa khác (Bảng 1). Đồng thời, trước đó, nhưng có chỉ làm giảm nồng độ 2 chúng tôi cũng ghi nhận có sự bất thường nồng thành phần này. độ trung bình của HDL-C, triglyceride và Non- Trên bệnh nhân mắc bệnh động mạch cảnh HDL-C trong khi nồng độ trung bình Cholesterol nặng được coi là có nguy cơ biến cố tim mạch toàn phần và LDL-C nằm trong khoảng giá trị rất cao và theo các hướng dẫn được công nhận bình thường. Bệnh nhận hẹp động mạch cảnh về phòng ngừa bệnh tim mạch, nên được điều trị nặng có nguy cơ rất cao cho các biến cố tim bằng statin với mức LDL-cholesterol mục tiêu 70 mạch thì chúng tôi nhận thấy có tỷ lệ cao bệnh mng/dL [7]. Điều trị bằng statin sẽ làm giảm nhân có mức LDL-C trên ngưỡng cần điều trị nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân bị hẹp động mạch. (Bảng 4). Trong một phân tích tổng hợp các thử nghiệm Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương ngẫu nhiên về statin kết hợp với các chiến lược đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả phòng ngừa khác, cứ giảm 1 mmol/L ở mức LDL- khác trên thế giới. Những bệnh nhân bị xơ vữa C có liên quan đến việc giảm nguy cơ đột quỵ động mạch cảnh là đưa đến các biến cố liên tương đối 21% (p = 0,009). Về mặt phòng ngừa quan đến tình trạng nhồi máu não do thiếu máu thứ phát đột quỵ không do tim mạch, việc giảm não cục bộ và cơn thoáng thiếu máu não cục bộ. mạnh mức độ LDL-C (sử dụng statin) đã ngăn Theo Petty và cộng sự 15 -20% bệnh nhân bị chặn đáng kể cả đột quỵ và các biến cố tim đột quỵ thiếu máu não có tình trạng hẹp động mạch lớn (0,80; P = 0,002)[8]. Theo khảo sát mạch cảnh. Đồng thời, tác giả này cũng ghi nhận của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân đạt mức nồng độ tỷ lệ bệnh nhân nam có hẹp động mạch cảnh bị LDL-C < 70% là thấp khoảng 26,5% và có đến nhồi máu não gấp 4 lần so với giới nữ [2]. khoảng 3/4 số bệnh nhân cần phải được điều trị Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh hạ LDL-C tích cực hơn nữa. Tương tư về mục nhân nam cao chiếm 84,3%. tiêu Non-HDL-C bệnh nhân đạt mức nồng độ Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ ghi nhận tình Non-HDL-C < 100 mg/dL chỉ 16,9%, thấp hơn so trạng bất thường về nồng độ trung bình các với tỷ lệ đạt mốc nồng độ LDL-C tương ứng thành phần HDL-C, triglyceride và Non-HDL-C ở (Bảng 4). Non-HDL-C được xem là mục tiêu thứ dân số nghiên cứu. Nồng độ của các thành phần 2 sau LDL-C trong điều trị dự phòng các biến cố này đã được báo cáo liên quan đến tình trạng xơ tim mạch theo khuyến cáo của Hội Tim châu Âu. vữa của động mạch cảnh. Kitagami và cộng sự Chúng tôi thấy rằng cần phải quan tâm hơn đã tiến hành theo dõi 71 bệnh nhân hẹp động đến các thành phần khác trong bilan lipid máu mạch có nồng độ LDL-C bình thường. Sau thời ngoài LDL-C và Cholesterol toàn phần trên bệnh gian 4 năm, Kitagami ghi nhận sự tiến triển xơ nhân Việt Nam bị hẹp động mạch cảnh nặng. vữa ở 15 bệnh nhân (21,1%) và khi phân tích Cũng như còn một tỷ lệ cao bệnh nhân cần phải hồi qui Cox ghi nhận tình trạng tăng triglyceride điều trị tích cực hơn nữa để kiểm soát được có mối liên quan đến sự tiến triển nặng hơn của nồng độ LDL-C theo khuyến cáo mới hiện hành hẹp động mạch cảnh (HR=6,228; p=0,011) [6]. về phòng ngừa biến cố liên quan đến tình trạng Vouillarment đã báo cáo tình trạng giảm nồng độ xơ vữa động mạch cảnh. HDL-C liên quan đến sự tiến tiến của hẹp động Nghiên cứu của chúng tôi có hạn chế là chưa mạch cảnh [5]. Nồng độ LDL-C và Cholesterol mô tả điều trị rối loạn mỡ máu cũng như sự liên quan giữa điều trị statin với biến cố tim mạch. 143
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 V. KẾT LUẬN effect of bifurcation geometry, internal carotid artery stenosis, and recanalization therapy. Circ Qua nghiên cứu về tình trạng rối loạn bilan Cardiovasc Imaging. 2010;3(6):647-655. lipid máu ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh 4. Mathiesen E. B., Joakimsen O. , Bonaa K. H. nặng, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ cao bệnh nhân có Prevalence of and risk factors associated with tiền căn bệnh lý liên quan đến thiếu máu não carotid artery stenosis: the Tromso Study. Cerebrovasc Dis. 2001;12(1):44-51. cục bộ. Trên đối tượng này, ghi nhận nồng độ 5. Vouillarmet J., Helfre M., Maucort-Boulch D. trung bình LDL-C và Cholesterol toàn phần trong et al. Carotid atherosclerosis progression and giới hạn bình thường và nồng độ của HDL-C, cerebrovascular events in patients with diabetes. J triglyceride và Non-HDL-C bất thường theo thông Diabetes Complications. 2016;30(4):638-643. 6. Kitagami M., Yasuda R., Toma N. et al. Impact số của dân số chung. Phần lớn bệnh nhân trong of Hypertriglyceridemia on Carotid Stenosis nghiên cứu có giá trị LDL-C và Non-HDL-C trên Progression under Normal Low-Density Lipoprotein ngưỡng mục tiêu cần đạt theo khuyến cáo điều Cholesterol Levels. J Stroke Cerebrovasc Dis. trị hiện hành. 2017;26(8):1793-1800. 7. Mach F., Baigent C., Catapano A. L. et al. 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO ESC/EAS Guidelines for the management of 1. Miura Y., Suzuki H. Dyslipidemia and atherosclerotic dyslipidaemias: lipid modification to reduce carotid artery stenosis. Vessel Plus. 2019; 3:1. cardiovascular risk. Eur Heart J. 2020;41(1):111-188. 2. Petty G. W., Brown R. D., Jr., Whisnant J. P. 8. Baigent C., Keech A., Kearney P. M. et al. et al. Ischemic stroke subtypes: a population- Efficacy and safety of cholesterol-lowering based study of incidence and risk factors. Stroke. treatment: prospective meta-analysis of data from 1999;30(12):2513-2516. 90,056 participants in 14 randomised trials of 3. Markl M., Wegent F., Zech T. et al. In vivo wall statins. Lancet. 2005;366(9493):1267-1278. shear stress distribution in the carotid artery: KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ HEN PHẾ QUẢN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hiền** TÓM TẮT tại BV Sản – Nhi Trà Vinh là rất thấp. Từ khóa: Hen phế quản, kiến thức. 38 Đặt vấn đề: Hen phế quản là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, tác động đến nhiều SUMMARY người ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, SURVEY KNOWLEDGE ABOUT ASTHMA OF đặc biệt là trẻ em. Mục tiêu: Xác định kiến thức của UNDERSTANDING THE DIRECT CARE người trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở PROVIDER UNDER 5 YEARS OLD trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. Background: Asthma is a public health problem Phương pháp: Cắt ngang phân tích. Kết quả: Tỷ lệ worldwide, impacting people of all ages. The incidence NTTCST hiểu biết rất thấp về bệnh HPQ: bệnh viêm of the disease has increased throughout the world as mạn tính đường thở là 27,7%, yếu tố làm xuất hiện well as in Vietnam, especially among children. cơn HPQ là 17%, biểu hiện của HPQ là 71,3%, HPQ có Objective: Determine the knowledge of direct care thể chữa được là 62,8%, khi trẻ bị HPQ có ho không providers about asthma in children under 5 years old nên cho trẻ uống thuốc ho là 51,1%, thời gian chữa at the Reproduction – Pediatric TraVinh Hospital. HPQ là 67%, HPQ có thể phòng được là 76,6%, biện Methods: Cross-sectional analyzed. Results: The pháp phòng HPQ là 10,6%, khói thuốc lá có nguy cơ rate of direct care providers very low knowledge about dẫn đến HPQ ở trẻ là 95,7%, cách dùng thuốc phòng asthma: chronic inflammation of the airways disease is HPQ là 17%. Kiến thức của NTTCST về bệnh, cách 27.7, factor that appear asthma is 17%, expression of điều trị và dự phòng HPQ: tốt: 0, khá: 22,3%, trung asthma is 71.3%, asthma can be treated is 62.8%, bình: 37,2% và yếu là 40,5%. Kết luận: Kiến thức when children with asthma have cough should not for của những NTTCST về bệnh HPQ ở trẻ em dưới 5 tuổi children drink cough medicine is 51.1%, time cure asthma is 67%, asthma can preventive is 76.6%, method prevent asthma is 10.6%, tobacco smoke *Bệnh viện Nhi Trung Ương have risk of lead to asthma in children is 95.7%, the **Bệnh viện Lê Lợi way use asthma preventive medicine is 17%. Direct Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương care provider’s knowledge about disease, treatment Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com and prevention asthma: good: 0, fairly: 22.3%, Ngày nhận bài: 4.2.2020 average: 37.2% and weak is 40.5%. Conclusion: Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 Direct care provider’s knowledge about asthma in Ngày duyệt bài: 27.3.2020 children under 5 years old at the Reproduction – 144
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2