Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ U MÔ ĐỆM TIÊU HÓA<br />
Ngô Quốc Đạt*, Hứa Thị Ngọc Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U mô đệm tiêu hóa (UMĐTH) là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, thường có<br />
CD117 (+). Mặc dù, tại Việt Nam, UMĐTH đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa có<br />
nghiên cứu nào về đặc điểm GPB UMĐTH một cách hoàn chỉnh với cỡ mẫu tương đối lớn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 130 trường hợp UMĐTH từ 01-2005<br />
đến 04-2011, được chẩn đoán xác định với CD117 dương tính.<br />
Kết quả: U ở dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất 51,6%, thứ hai là ruột non (32,3%), đại trực tràng (5,4%), ngoài<br />
ống tiêu hóa (10,7%). Tỉ lệ nam/ nữ gần tương đương nhau (0,91) với tuổi trung bình 55,1 ± 15,2 tuổi. Kích<br />
thước u trung bình 7,8 ± 5,1 cm, nhỏ nhất 1cm, lớn nhất 29 cm, kích thước u 5 – 10 cm chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(46,2%). Đa số biểu hiện 1 u (94,6%), biểu hiện nhiều u (5,4%). Loại tế bào hình thoi chiếm tỉ lệ cao nhất (70%),<br />
tế bào dạng biểu mô (15,4%), loại hỗn hợp tế bào (14,6%). Ngoài ra, UMĐTH còn có nhiều biến thể mô học hiếm<br />
gặp khác như loại giống tế bào cận hạch, giống nguyên bào cơ, giống hoa hồng …<br />
Kết luận: nghiên cứu này khá tương đồng với các nghiên cứu về giải phẫu bệnh của UMĐTH ở các quốc<br />
gia khác. Nghiên cứu khẳng định UMĐTH rất đa dạng về mô học. Do đó, UMĐTH rất khó chẩn đoán bằng tiêu<br />
bản HE, thậm chí đối với các bác sĩ GPB có kinh nghiệm.<br />
Từ khóa: u mô đệm tiêu hóa (UMĐTH).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GROSS AND MICROSCOPIC APPEARANCES OF GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS<br />
Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 129 - 135<br />
Background: Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) are the most common mesenchymal tumors of the GI<br />
tract, often showing CD117 expression. Although GISTs have been studied in many medical fields in Vietnam,<br />
there is no complete pathological study with large sample size so far.<br />
Material and method: This study analyzed 130 cases diagnosed GISTs with CD117 (+) from 01-2005 to<br />
04-2011<br />
Results: The tumors were located in the stomach (51.6%), in small intestine (32.3%), in colorectum (5.4%),<br />
and extra-GI tract (10.7%). There were nearly equal numbers of men and women (men/women = 0,91) with a<br />
mean age at diagnosis of 55.1 ± 15.2 years. Mean tumor size was 7.8 ± 5.1 cm (range 1- 29 cm), and tumors of 5 –<br />
10 cm in diameter were the most common (46.2%). Most of GISTs were solitary (94.6%), 5.4% of cases were<br />
multiple. The cell types included pure spindle cell (70%), pure epithelioid (15.4%), and mixed epithelioid/ spindle<br />
(14.6%). In addition, GISTs showed a wide range of histologic appearances, such as: paraganglioma – like, rosette<br />
– like, myoblast – like…<br />
Conclusion: GISTs in our study have the same clinicopathological features as those reported in other<br />
countries. They also show a wide range of histologic appearances causing difficulty in distinguishing GISTs from<br />
other soft tissue tumors with H&E staining, even for experienced pathologists.<br />
Keywords: Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs)<br />
<br />
<br />
Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Quốc Đạt<br />
ĐT: 0903.619.468<br />
<br />
Email: quocdat_yds@yahoo.com<br />
<br />
129<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U mô đệm đường tiêu hóa (UMĐTH) tương<br />
đối hiếm gặp, chiếm < 1% u ác tính của đường<br />
tiêu hóa. U thường có biểu hiện CD117 ở bào<br />
tương và màng bào tương. U có đặc điểm mô<br />
bệnh học rất đa dạng, có thể “bắt chước” kiểu<br />
mô bệnh học của rất nhiều loại u trung mô và<br />
biểu mô khác, gây khó khăn trong chẩn đoán.<br />
Tại Việt Nam, những năm gần đây, u mô<br />
đệm đường tiêu hóa bắt đầu được nghiên cứu<br />
trong nhiều lĩnh vực từ lâm sàng, chẩn đoán<br />
hình ảnh đến giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, nghiên<br />
cứu chỉ ở mức báo cáo một hoặc vài trường hợp,<br />
hoặc các nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ. Nghiên cứu<br />
này nhằm khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
đại thể, vi thể của UMĐTH trên một số lượng<br />
lớn bệnh nhân UMĐTH ở Tp. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
BenchMark với CD117 (Dako) được pha loãng<br />
1/400. Đánh giá các đặc điểm mô bệnh học bằng<br />
kính hiển vi quang học.<br />
<br />
Khảo sát giải phẫu bệnh<br />
Các đặc điểm chung<br />
Tuổi, giới.<br />
<br />
Các đặc điểm đại thể của u<br />
Vị trí, số lượng, kích thước, mật độ, hoại tử<br />
u, u vỡ.<br />
<br />
Các đặc điểm mô bệnh học<br />
Loại tế bào, cách sắp xếp tế bào u, một số<br />
dạng mô học đặc biệt khác.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý<br />
bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
1/ Khảo sát một số đặc điểm chung của<br />
UMĐTH: tuổi, giới tính, vị trí u.<br />
<br />
Qua khảo sát 130 trường hợp, chúng tôi có<br />
được những kết quả sau:<br />
<br />
2/ Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh đại thể,<br />
vi thể của UMĐTH.<br />
<br />
Một số đặc điểm chung của UMĐTH<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Giới tính (ca (%))<br />
Tỉ lệ nam/nữ = 0,91<br />
Nam<br />
Nữ<br />
62 ca (47,7%)<br />
68 ca (52,3%)<br />
Tuổi (ca (%))<br />
(15-88 tuổi. Tuổi trung bình 55,1 ± 15,2 tuổi)<br />
10-19 20-29 30-39 40-49 50-59 69-69 70-89<br />
3<br />
5<br />
11<br />
22<br />
40<br />
27<br />
22<br />
(2,3%) (3,8%) (8,5%) (16,9%) (30,8%) (20,8%) (16,9%)<br />
Vị trí u (ca (%))<br />
Dạ dày<br />
Ruột non<br />
Đại trực Mạc Sau phúc<br />
tràng treo<br />
mạc<br />
67 (51,5%) 38 (29,2%), 4 ca 7 (5,4%) 9 ca 5 (3,8%)<br />
(3,1%) u tá tràng<br />
(6,9%)<br />
Kích thước u (ca (%))<br />
(trung bình 7,8 ± 5,1 cm, nhỏ nhất 1cm, lớn nhất 29 cm)<br />
< 2 cm<br />
2 – 4,9 cm<br />
5 – 10 cm<br />
> 10 cm<br />
3 (2,3%)<br />
34 (26,2%)<br />
60 (46,2%) 33 (25,4%)<br />
Số lượng u (ca (%))<br />
Một u<br />
Nhiều u<br />
123 (94,6%)<br />
7 (5,4%)<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
130 trường hợp UMĐTH được chẩn đoán tại<br />
Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí<br />
Minh, từ 01-2005 đến 04-2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả UMĐTH được chẩn đoán xác định bằng<br />
hóa mô miễn dịch với CD117 (+) và nhuộm<br />
Hematoxylin- Eosin (HE) thường qui.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các u trung mô đường tiêu hóa có CD117 (–).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Cách tiến hành nghiên cứu<br />
Bệnh phẩm được cố định trong formalin<br />
đệm trung tính 10%, sau đó được cắt lọc, xử lý<br />
mô và vùi trong paraffin. Tiêu bản được nhuộm<br />
thường qui với HE và nhuộm hóa mô miễn dịch<br />
(HMMD) bằng máy nhuộm HMMD tự động<br />
<br />
130<br />
<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của UMĐTH<br />
<br />
Giới tính của bệnh nhân<br />
UMĐTH có sự phân bố đều cho cả hai giới,<br />
nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ hơi trội hơn<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
nam một ít, nhưng vẫn phù hợp với nhiều<br />
nghiên cứu khác trên thế giới(9,11,20).<br />
Một điều khá thú vị, nghiên cứu này cho<br />
thấy nữ giới chiếm ưu thế đối với nhóm u có<br />
tiềm năng ác tính (TNAT) rất thấp và thấp,<br />
ngược lại nam giới lại chiếm ưu thế đối với<br />
nhóm u có TNAT cao (χ2, p=0,01, r=0,225). Kết<br />
quả này phù hợp với nghiên cứu của Lopes LF.<br />
cũng có tỉ lệ nam giới cao hơn nữ giới (1,24 lần)<br />
ở nhóm u TNAT cao(11).<br />
<br />
Tuổi của bệnh nhân<br />
Theo bảng 1, nghiên cứu này có độ tuổi mắc<br />
bệnh dao động rộng từ 15-88 tuổi. Tuổi trung<br />
bình là 55,1 ± 15,2 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp<br />
nhất là từ 50-59 tuổi, chiếm 30,8%. Kết quả này<br />
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác, UMĐTH<br />
thường xảy ra trên bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi,<br />
tuổi trung bình quanh tuổi 60(13).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Yếu tố tuổi có ảnh hưởng đến tiên lượng<br />
hay không cũng còn nhiều tranh cãi. Theo<br />
DeMateo và CS, tuổi không liên quan đến tiên<br />
lượng sống còn của bệnh(3). Ngược lại nghiên<br />
cứu của Huang HY. và CS. cho rằng yếu tố tuổi<br />
già (≥ 70 tuổi) là yếu tố tiên lượng xấu (RR =<br />
1,955, p=0,044)(7).<br />
<br />
Vị trí u<br />
Theo bảng 1, u ở dạ dày (Hình 1) thường<br />
gặp nhất, có 67 ca, chiếm 51,6%. Vị trí thứ hai là<br />
ruột non (Hình 2). So sánh với các nghiên cứu có<br />
cỡ mẫu lớn được thực hiện ở nhiều quốc gia<br />
khác nhau (bảng 2), đều cho thấy dạ dày là vị trí<br />
thường gặp nhất, (chiếm từ 38,4 – 63%). Ngoài<br />
đường tiêu hóa có 14 ca gồm các vị trí: mạc treo<br />
(9 ca; 7,1%); 5 ca (4%) sau phúc mạc, trong đó 1<br />
trường hợp đặc biệt u ở cạnh thận gây chèn ép<br />
bể thận niệu quản (Hình 3).<br />
<br />
Bảng 2: So sánh về vị trí u với các nghiên cứu khác:<br />
NC này<br />
130 ca<br />
Thực quản<br />
0 (0%)<br />
Dạ dày<br />
67 (51,6%)<br />
Ruột non<br />
42 (32,3%)<br />
Đại trực tràng<br />
7 (5,4%)<br />
Ngoài đường tiêu hóa 14 (10,7%)<br />
Vị trí khác<br />
<br />
Alvarado-Cabrero I<br />
(1)<br />
270 ca<br />
5 (2%)<br />
110 (40%)<br />
97 (35%)<br />
34 (12%)<br />
29 (11%)<br />
<br />
Thomas Trần<br />
(20)<br />
1.458 ca<br />
1%<br />
51%<br />
36%<br />
12%<br />
0%<br />
<br />
Lopes LF<br />
(11)<br />
513 ca<br />
1,4%<br />
38,4%<br />
27,1%<br />
8,4%<br />
18,3%<br />
7,8% (*)<br />
<br />
Kim KM.<br />
(9)<br />
747 ca<br />
16 (2%)<br />
470 (63%)<br />
221 (30%)<br />
40 (5%)<br />
0 (0%)<br />
<br />
NV. Mão<br />
(16)<br />
73 ca<br />
0<br />
33 (45,2%)<br />
29 (39,7%)<br />
11 (15,1%)<br />
0<br />
<br />
(*): Bao gồm u của ruột không xác định được vị trí (3,9%); u không xác định được vị trí (1,1%); UMĐTH được phát hiện<br />
từ các ổ di căn (2,8%).<br />
<br />
Hình 1: U ở thân vị, phát triển ra ngoài, giới hạn rõ<br />
và được phủ bởi mạc nối (Y09-6692)<br />
<br />
Hình 2: U ở hỗng tràng, phát triển từ thành ruột,<br />
không liên quan với niêm mạc. U có vùng đặc, vùng<br />
hóa nang, nhiều vùng hoại tử xuất huyết, kích thước<br />
lớn (Y09-9799).<br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
phân bào (PB) ≥ 5 PB/ 50 quang trường lớn<br />
(QTL). Khi phân tích tương quan đa biến cho<br />
thấy kích thước u ≥ 10 cm là yếu tố tiên lượng tái<br />
phát quan trọng nhất (p = 0,032)(8) và là yếu tố<br />
tiên lượng xấu độc lập về khả năng sống còn (p<br />
= 0,02)(8), trong khi chỉ số phân bào ≥ 5 PB/ 50<br />
QTL chỉ có ý nghĩa tiên lượng yếu (p = 0, 085)(8).<br />
Bảng 3: So sánh về kích thước u với các nghiên cứu<br />
khác<br />
<br />
Hình 3: UMĐTH ngoài ống tiêu hóa, ở cạnh thận,<br />
màu trắng, đặc, tương đối đồng nhất. U chèn ép bể<br />
thận niệu quản (Y09-4459).<br />
Theo bảng 2, tỉ lệ các UMĐTH ngoài ống<br />
tiêu hóa trong nghiên cứu này thấp hơn so với<br />
nghiên cứu của Lopes LF và cs 11,1% so với<br />
18,3%, cũng như vị trí phân bố cũng rất đa dạng<br />
sau phúc mạc (4,1%), mạc treo (3,7%), phúc mạc<br />
(1,5%), vùng chậu (1,4%), kèm theo các vị trí rất<br />
hiếm gặp như: tụy (1,4%), tuyến tiền liệt và mô<br />
quanh tuyến tiền liệt (0,4%)(11).<br />
Ảnh hưởng của vị trí u lên tiên lượng còn<br />
nhiều tranh cãi(3). Tuy nhiên, một điểm khá thú<br />
vị là nhiều nghiên cứu khẳng định UMĐTH ở<br />
dạ dày có tiên lượng tốt hơn, ít tái phát và di căn<br />
hơn so với vị trí ruột non khi so sánh u ở cùng<br />
kích thước và chỉ số phân bào(13), đặc biệt ở<br />
nhóm u có kích thước