intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm đau mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau mạn tính là tình trạng thường gặp ở người bệnh đái tháo đường cao tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Bài viết mô tả các đặc điểm của đau mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi khám và điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm đau mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 ĐẶC ĐIỂM ĐAU MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Nguyễn Trung Anh1,2, Nguyễn Thị Thu Hương1,2, Nguyễn Ngọc Tâm1,2, Vũ Thị Thanh Huyền1,2 1 Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2022.52.3 ABSTRACT tả các đặc điểm của đau mạn tính ở bệnh nhân Chronic pain in elderly type 2 diabetic đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 cao tuổi. Đối patients at National Geriatric Hospital tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 275 bệnh nhân 60 tuổi được chẩn Background: Chronic pain is a common đoán ĐTĐ theo ADA 2018, khám và điều trị condition in elderly people with diabetes, ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. affecting the patient's quality of life and Bệnh nhân được phỏng vấn theo bộ câu hỏi adherence to treatment. Objective: To describe thống nhất đánh giá tình trạng đau mạn tính, the characteristics of chronic pain in elderly đau do nguyên nhân thần kinh (bộ câu hỏi ID- type 2 diabetes patients. Methodology: A PAIN), vị trí đau, tính chất đau, mức độ đau cross-sectional study on 275 patients aged  (thang điểm Visual Analog Scale), biến chứng 60 years were diagnosed with diabetes thần kinh ngoại vi do ĐTĐ (MNSI). Kết quả: according to the ADA 2018, treatment at Tuổi trung bình là 70,2 ± 7,2 năm. Tỉ lệ bệnh Outpatient Department, National Geriatric nhân có biến chứng thần kinh ngoại vi là 64%. Hospital. Patients were interviewed according Tỷ lệ đau mạn tính là 67,6%. Tỉ lệ đau do to a questionnaire assessing chronic pain, nguyên nhân thần kinh là 82,8%. Vị trí đau neuropathic pain (ID-PAIN questionnaire), thường gặp nhất là gối, cẳng – bàn chân chiếm pain location, pain nature, pain level (Visual 93,5%. Mức độ đau vừa chiếm tỉ lệ cao nhất Analog Scale), diabetic peripheral neuropathy với 59,7%. Điểm VAS trung bình là 3,6 ± 1,8. (MNSI). Results: Mean age was 70.2 ± 7.2 Tỉ lệ bệnh nhân không sử dụng thuốc hoặc years. The rate of patients with peripheral phương pháp điều trị đau là 86,0%. Kết luận: neuropathy was 64%. Prevalence of chronic Đau mạn tính đặc biệt là đau do nguyên nhân pain was 67,6%. The rate of neuropathic pain thần kinh là một tình trạng phổ biến ở bệnh was 82.8%. The most common pain site is the nhân ĐTĐ cao tuổi tuy nhiên còn chưa được knee, shin - foot accounted for 93.5%. quan tâm điều trị đầy đủ. Moderate pain accounted for the highest rate Từ khoá: Người cao tuổi, đau mạn tính, with 59.7%. The mean VAS score was 3.6 ± đái tháo đường. 1.8. The proportion of patients who did not Tác giả liên hệ: Nguyễn Trung Anh use drugs or pain treatments was 86.0%. Email: trunganhvlk@gmail.com Conclusion: Chronic pain, especially pain of Ngày nhận bài: 02/03/2022 neurogenic causes, is a common condition in Ngày phản biện khoa học: 16/03/2022 elderly diabetic patients but has not yet Ngày duyệt bài: 30/03/2022 received adequate treatment attention. Keywords: Chronic pain, diabetes, elderly 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý đang TÓM TẮT ngày một trở nên phổ biến tại Việt Nam cũng Tổng quan: Đau mạn tính là tình trạng như trên toàn thế giới, trong đó, ĐTĐ typ 2 thường gặp ở người bệnh đái tháo đường cao chiếm tỷ lệ rất cao, dao động từ 90-95% [1]. tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và Việt Nam nằm trong số các quốc gia có số tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Mục tiêu: Mô người mắc bệnh ĐTĐ gia tăng nhanh, dự báo 22
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 tỉ lệ người cao tuổi có thể lên đến 16,8% vào 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP năm 2029 [2]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng NGHIÊN CỨU có tới hơn 50% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 khi 2.1. Đối tượng nghiên cứu được phát hiện đã có biến chứng. Gánh nặng Bệnh nhân ĐTĐ  60 tuổi khám và điều trị bệnh tật trong nhóm người cao tuổi vốn đã là ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương rất cao với các hậu quả là tử vong hoặc tàn tật từ tháng 10/2018 đến tháng 08/2019. và mất khả năng sinh hoạt độc lập.  Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân  60 Đau mạn tính, được định nghĩa là triệu chứng tuổi được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của đau kéo dài trên 3 tháng [3]. Đây là một biểu Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ ADA năm 2018 và hiện thường gặp trong bệnh lý thần kinh ngoại vi đồng ý tham gia nghiên cứu. do ĐTĐ. Nhiều nghiên cứu tiền lâm sàng cho  Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang thấy, đau mạn tính và ĐTĐ có thể có một vài mắc các bệnh lý cấp tính nặng, suy giảm nhận yếu tố tương đồng trong cơ chế bệnh sinh. Đó là thức mức độ vừa - nặng hoặc có bệnh lý rối sự hiện diện của bradykinin, interleukin-6 và sự loạn tâm thần hoặc không hoàn thành bộ câu điều hòa các receptor β1 và β2 [4]. Các cytokine hỏi nghiên cứu. vận hành trên các receptor B1 và B2 đóng một 2.2. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu quan vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của sát mô tả, phương pháp chọn mẫu thuận tiện. ĐTĐ, cũng như trong các phản ứng viêm và dẫn 2.3. Các biến số nghiên cứu truyền cảm giác đau. Trong bệnh ĐTĐ, các Các thông tin được thu thập thông qua hỏi receptor β1 gây ra các tác động có liên quan tới bệnh, khám lâm sàng theo mẫu bệnh án thống tình trạng tăng đường huyết cũng như phản ứng nhất, bao gồm các thông tin về: đau, trong khi các receptor β2 có liên quan nhiều  Đặc điểm chung của đối tượng nghiên hơn tới triệu chứng đau cấp và tình trạng tăng cứu: tuổi, giới. cảm giác đau [4].  Tỷ lệ đau mạn tính: là đau không chữa Nhiều nghiên cứu trên các quần thể BN lành được hoặc đau kéo dài hơn thời gian chữa ĐTĐ cho thấy, tỷ lệ đau mạn tính trong quần lành thông thường. Đau được xem như mạn thể bệnh nhân ĐTĐ dao động từ 15 – 60% [5]. tính nếu kéo dài hơn 3 tháng [3]. Đau mạn tính không những gây ảnh hưởng tới  Vị trí đau, tính chất đau thường gặp chất lượng cuộc sống, mà nó còn ảnh hưởng  Đánh giá đau do nguyên nhân thần kinh nghiêm trọng tới sự tuân thủ của bệnh nhân bằng bộ câu hỏi ID – PAIN: Bộ câu hỏi gồm 6 trong điều trị ĐTĐ, trên tất cả các phương diện: câu, với câu trả lời cho mỗi câu là có hoặc tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ tập luyện và tuân không. Các câu từ 1 – 5 mô tả đặc điểm của thủ chế độ ăn. Ngược lại, nhiều nghiên cứu đau do nguyên nhân thần kinh, mỗi đáp án có dịch tễ học lâm sàng cũng cho thấy, đau mạn tương ứng 1 điểm. Câu hỏi số 6 mô tả đặc tính dường như phổ biến hơn ở nhóm đối tượng điểm đau do nguyên nhân cơ xương khớp, đáp rối loạn dung nạp đường huyết và ĐTĐ, hơn là án có tương ứng -1 điểm. Khi tổng điểm từ 2 các nhóm đối tượng mắc các bệnh lý khác [4]. điểm trở lên được chẩn đoán đau do nguyên Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nhân thần kinh. nghiên cứu về vấn đề đau mạn tính trên bệnh  Đánh giá mức độ đau tại thời điểm phỏng nhân ĐTĐ, đặc biệt là ở các đối tượng người vấn theo thang điểm Visual Analog Scale – cao tuổi. Nhằm cung cấp thông tin giúp các VAS chia thành 3 mức độ: đau ít (VAS: 1-3), bác sĩ lâm sàng trong việc nâng cao hiệu quả đau vừa (VAS: 4-6), đau nặng (VAS ≥ 7). điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh  Đánh giá biến chứng thần kinh ngoại vi nhân ĐTĐ cao tuổi, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm của của ĐTĐ dựa theo thang điểm Michigan đau mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi Neuropathy Screening Instrument (MNSI). khám và điều trị tại bệnh viện Lão khoa Thang điểm MNSI gồm 2 phần là phần hỏi Trung ương. bệnh sử và phần khám lâm sàng. Phần hỏi tiền 23
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 sử bao gồm 15 câu hỏi với câu trả lời là có (1 lâm sàng là 5 điểm. Bệnh nhân được đánh giá điểm) và không (0 điểm). Phần khám lâm sàng có biến chứng thần kinh ngoại vi khi điểm hỏi là khám bàn chân bao gồm 5 mục: quan sát, bệnh sử ≥ 7 hoặc điểm khám lâm sàng ≥ 2,5. phát hiện loét, khám phản xạ gân gót, khám 2.4. Xử lý số liệu cảm giác rung ngón cái và khám Số liệu thu được trong nghiên cứu được xử monofilament. Các phần này được cho 3 mức lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. điểm 0 điểm, 0,5 điểm và 1 điểm tùy vào mức Sử dụng các thuật toán thống kê gồm: tính tỉ độ bất thường. Điểm tối đa cho phần khám lệ%, tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực hiện trên 275 bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu thu được như sau: 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 275) Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Giới Nam 111 40,4 Nữ 164 59,6 Nhóm tuổi 60 – 69 140 50,9 70 – 79 99 36,0 ≥ 80 36 13,1 Biến chứng thần kinh ngoại vi Có 176 64,0 Không 99 36,0 70,2 ± 7,2 Tuổi trung bình (năm) Min = 60; Max =89 Nữ giới chiếm 59,6%, tỉ lệ nữ/nam là 1,5/1. Tuổi trung bình là 70,2 ± 7,2 năm, trong đó nhóm tuổi 60 – 69 chiếm tỉ lệ cao nhất (50,9%). Tỉ lệ bệnh nhân đã nghỉ hưu là 95,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng thần kinh ngoại vi là 64%. 3.2. Đặc điểm đau mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi Biểu đồ 1. Tỉ lệ đau mạn tính và đau mạn tính do nguyên nhân thần kinh 24
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Trong 275 đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ có đau mạn tính là 67,6%. Trong số 186 BN đau mạn tính, có 82,8% bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh (đánh giá theo bộ câu hỏi ID-PAIN). Bảng 2. Vị trí và mức độ đau mạn tính thường gặp (n=186) Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Vị trí Gối, cẳng – bàn chân 174 93,5 Vai – tay 55 29,6 Lưng – hông 22 11,8 Đầu mặt cổ 2 1,1 Vùng bụng 1 0,5 Mức độ đau (VAS) Đau ít (VAS:1-3) 65 34,9 Đau vừa (VAS: 4-6) 111 59,7 Đau nặng (VAS  7) 10 5,4 Điểm VAS trung bình 3,6 ± 1,8 Vị trí đau thường gặp nhất là gối, cẳng – bàn chân với 174 người (chiếm 93,5%). Các vị trí đau ít gặp hơn là vai – tay và lưng – hông. Chỉ có 1 bệnh nhân đau ở vùng bụng và 2 bệnh nhân đau vùng đầu mặt cổ. Mức độ đau vừa chiếm tỉ lệ cao nhất với 59,7%, có 5,4% đối tượng đau nhiều. Điểm VAS trung bình là 3,6 ± 1,8. Biểu đồ 2. Tính chất đau mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi Đa số BN đau mạn tính có cảm giác đau rát (76,9%) hoặc đau co thắt như chuột rút (56,5%). Không có BN nào có cảm giác đau như dao đâm. Chỉ 2,7% BN có cảm giác đau như bị đập. Biểu đồ 3. Các thuốc điều trị đau 25
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Đa số các bệnh nhân không sử dụng thuốc biến chứng thần kinh ngoại biên của ĐTĐ. Có hoặc các phương pháp điều trị đau (chiếm tỉ lệ 64% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 86,0%). Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng thực phẩm tôi có biến chứng thần kinh ngoại vi qua đánh chức năng là 5,9%. Tỉ lệ sử dụng các thuốc giá bằng thang điểm MNSI. Đây là biến chứng giảm đau khác khá thấp. thường gặp của bệnh ĐTĐ tuy nhiên với biểu hiện không rõ ràng nên thường được phát hiện 4. BÀN LUẬN muộn và điều trị không kịp thời dẫn đến hậu Nghiên cứu trên 275 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 quả là loét bàn chân, cắt cụt chi, thậm chí tử cao tuổi, chúng tôi nhận thấy có 67,6% bệnh vong [9]. Nghiên cứu của chúng tôi, ở một nhân có đau mạn tính. Kết quả này là tương khía cạnh nào đó, cũng cho thấy sự bất cập đương với nghiên cứu của Krein (2005) với trên. Đó là đau mạn tính xuất hiện ở 67,6% 60%, của Mark Davies với 63,8% [6], cao hơn bệnh nhân, trong đó 82,8% do nguyên nhân nghiên cứu của Caroline (2011) với 40% thần kinh, chủ yếu là đau ở mức độ vừa, ảnh [7],[8], của Daousi (2004) với 16,2% [9]. Tuy hưởng vừa phải đến công việc và bệnh nhân có sự khác nhau về thiết kế nghiên cứu, cũng vẫn làm việc được do đó việc tiếp cận đến các như kết quả nghiên cứu, nhưng các nghiên cứu phương pháp điều trị của bệnh nhân là không này đều cho thấy đau mạn tính là tình trạng rất tích cực. Có đến 86,0% bệnh nhân không sử phổ biến và cần được quan tâm ở bệnh nhân dụng các thuốc để điều trị đau, và 5,9% bệnh ĐTĐ cao tuổi. Đau mạn tính trên bệnh nhân nhân quyết định điều trị triệu chứng này bằng ĐTĐ có thể do một hoặc phổi hợp nhiều thực phẩm chức năng. nguyên nhân gây nên. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới cho thấy gần 50% bệnh nhân 5. KẾT LUẬN ĐTĐ có biến chứng thần kinh ngoại vi, biểu Nghiên cứu cho thấy đau mạn tính đặc biệt hiện thường không rõ ràng và xuất hiện muộn là đau do nguyên nhân thần kinh là một tình nhưng thường gặp, nổi bật nhất là cảm giác trạng phổ biến ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi tuy đau gặp ở 20 – 30% số bệnh nhân [10],[11]. nhiên còn chưa được quan tâm điều trị. Do đó, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận cần thiết phải có các chương trình đào tạo giúp trong số 186 bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có đau nâng cao kiến thức cũng như thực hành đánh mạn tính thì 82,8% là đau do nguyên nhân giá, điều trị đau mạn tính cho đối tượng trên. thần kinh được đánh gíá theo bộ câu hỏi ID – PAIN. Theo như thang điểm này, đau do TÀI LIỆU THAM KHẢO nguyên nhân thần kinh thường có biểu hiện là 1. International Diabetes Federation (IDF) đau như bị châm, chích, như bị sốc điện, đi (2014), "IDF Diabetes Atlas, sixth kèm với đó là cảm giác nóng như bị đốt hay edition". cảm giác tê bì, tăng cảm giác khi tiếp xúc với 2. Quỹ dân số Liên hợp quốc (2011), "Già quần áo; và đau thường không làm hạn chế hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: vận động khớp để phân biệt với đau hệ cơ Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị xương khớp. Trong 186 bệnh nhân có biểu chính sách". hiện đau mạn tính, vị trí đau thường gặp nhất 3. Nagda J, Bajwa Z.H (2004), "Definitions là ở chi dưới (gối – cẳng – bàn chân) với and classifications of pain", Principles & 93,5% và mức độ đau phổ biến nhất là đau Practice of Pain medicine, 51-54. vừa chiếm 59,7%; điểm VAS trung bình 3,6 4. Couture R, Girolami J (2004), "Putative ±1,8. Tính chất cơn đau phổ biến nhất là đau roles of kinin receptors in the therapeutic rát, đau kiểu co thắt như chuột rút, đau như bị effects of angiotensin 1-converting bỏng hay như điện giật gợi ý đến nguyên nhân enzyme inhibitors in diabetes mellitus", gây đau thường có yếu tố thần kinh. Eur J Pharmacol. 29, 1518-1522. Vị trí đau chi dưới với tính chất thần kinh 5. Sarah L. Krein, Michele Heisler, John D. trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 gợi ý nhiều đến Piette (2005), "The Effect of Chronic Pain 26
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 on Diabetes Patients’ Self-Management", 9. C. Daousi, I.A. MacFarlane, A. Diabetes Care. 28, 65-70. Woodward (2004), "Chronic painful 6. Mark Davies, Sinead Brophy, Rhys peripheral neuropathy in an urban Williams, Ann Taylor (2006), "The community: a controlled comparison of prevalence, severity, and impact of people with and without diabetes", painful diabetic peripheral neuropathy in Diabetic Medicine. 21(9), 976-982. type 2 diabetes", Diabetes Care. 29, 10. Mamta Jaiswal, Jasmin Divers, Dana 1518-1522. Dabelea (2017), "Prevalence of and Risk 7. Caroline A. Abbott, Rayaz A. Malik, Factors for Diabetic Peripheral Ernest R.E. Van Ross, et al (2011), Neuropathy in Youth With Type 1 and "Prevalence and Characteristics of Type 2 Diabetes: SEARCH for Diabetes Painful Diabetic Neuropathy in a Large in Youth Study", Diabetes Care. 40(9), Community-Based Diabetic Population 1226-1232. in the U.K.", Diabetes Care. 34, 2220- 11. LiLi, Jiali Chen., Jiao Wang, DehongCai 2224. (2015), "Prevalence and risk factors of 8. Caroline A. Abbott, Rayaz A. Malik, diabetic peripheral neuropathy in Type 2 Andrew J.M. Boulton (2011), "Prevalence diabetes mellitus patients with and Characteristics of Painful Diabetic overweight/obese in Guangdong province, Neuropathy in a Large Community-Based China", Primary Care Diabetes. 9(3), Diabetic Population in the U.K.", 191-195. Diabetes Care. 34(10), 2220-2224. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2