intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học phân tử của chủng vi khuẩn Acinetobacter baumanii được phân lập tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Acinetobacter baumannii đề kháng carbapenem là tác nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng bệnh viện, được ghi nhận như là một tác nhân đề kháng điều trị và khó kiểm soát. A. baumannii là thành viên quan trọng nhất của nhóm vi khuẩn A. calcoaceticus- A. baumannii (nhóm ACB), nhóm này có đặc điểm di truyền rất gần nhau và không thể phân biệt được bằng các phương pháp định danh dựa vào tính chất sinh hóa. Bài viết trình bày việc định danh loài Acinetobacter sp. từ các chủng thuộc nhóm ACB đã được phân lập và kiểu gen của A. baumannii.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học phân tử của chủng vi khuẩn Acinetobacter baumanii được phân lập tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ CỦA CHỦNG VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANII ĐƯỢC PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Lê Thị Ánh Ngọc1, Lê Nữ Xuân Thanh1, Nguyễn Thị Nam Liên3, Ngô Viết Quỳnh Trâm1, Antonella Santon2, Pietro Cappuccinelli2 (1) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế (2) Trường Đại học Sassari, Ý; (3) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Acinetobacter baumannii đề kháng carbapenem là tác nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng bệnh viện, được ghi nhận như là một tác nhân đề kháng điều trị và khó kiểm soát. A. baumannii là thành viên quan trọng nhất của nhóm vi khuẩn A. calcoaceticus- A. baumannii (nhóm ACB), nhóm này có đặc điểm di truyền rất gần nhau và không thể phân biệt được bằng các phương pháp định danh dựa vào tính chất sinh hóa. Mục tiêu: Định danh loài Acinetobacter sp. từ các chủng thuộc nhóm ACB đã được phân lập và kiểu gen của A. baumannii. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là 90 chủng vi khuẩn thuộc nhóm ACB được phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Thực hiện kỹ thuật PCR đa mồi trên đoạn gen gyrB và giải trình tự đoạn gen rpoB để định danh loài. Xác định mức độ kháng kháng sinh bằng phương pháp Kirby- Bauer. Thực hiện kĩ thuật Multi Locus Sequence Type (MLST) cho 24 chủng A. baumannii để xác định kiểu gen. Kết quả: Các loài Acinetobacter sp. được định danh là: A.baumannii (85,6%), A. nosocomialis (11,11%) và A. pittii (3,33%). Tất cả vi khuẩn nhóm ACB nhạy cảm với colistin và đề kháng với cefotaxim, amikacin. Hơn 90% các chủng A.baumannii đề kháng với nhóm carbapenem. Mười một kiểu gen của các chủng A.baumannii được xác định; trong số đó có hai kiểu gen mới (ST1463 và ST1464) và 7 kiểu gen thuộc phức hợp dòng vô tính 92 (Clonal Complex 92-CC92), đây là dòng được phân bố rộng rãi nhất trên thế giới; cả hai bệnh viện đang lưu hành các chủng có kiểu gen tương tự nhau (ST795, ST797 và ST1463). Kết luận: Phối hợp kỹ thuật PCR đa mồi trên gen gyrB và giải trình tự gen rpoB cho phép xác định được các loài Acinetobacter sp. Kỹ thuật MLST xác định được 11 kiểu gen từ 24 chủng A.baumannii ở hai bệnh viện ở Huế. Từ khóa: nhóm ACB, Acinetobacter baumannii; MLST. Abstract MOLECULAR CHARACTERIZATION OF ACINETOBACTER BAUMANNII ISOLATES IN HUE CENTRAL HOSPITAL AND HUE UNIVERSITY HOSPITAL Le Thi Anh Ngoc1, Le Nu Xuan Thanh1, Nguyen Thi Nam Lien3, Ngo Viet Quynh Tram1, Antonella Santon2, Pietro Cappuccinelli2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University (2) Unversity of Sassari, Italia; (3) Hue Central Hospital Introduction: Acinetobacter baumannii resistant to carbapenem is the most common cause of nosoco- mial infection, they are recognized as one of the most difficult to control and treat resistant agents. A. bau- mannii is the most important member of A. calcoaceticus- A. baumannii complex (ACB complex), which are closely related genetically then biochemical test systems are not able to identify unambiguously genomic species. Objective: To identify species of Acinetobacter sp. strains of ACB complex and sequence types of A. baumannii strains. Methods: Cross- sectional study. The subjects were 90 strains of ACB complex isolated and identified by biochemical methods at Hue University Hospital (UH) and Hue Central Hospital (CH). Perform- ing the multiplex PCRs on the target gene gyrB and sequencing rpoB gene to identify species. Determining of antibiotic resistance by Kirby-Bauer method. Multi Locus Sequence Type (MLST) method was performed for 24 strains of A. baumannii to identify sequence types. Results: Acinetobacter sp. were identified as A.bau- - Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Ánh Ngọc, email: thiensu21989@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.26 - Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 9/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 190 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 mannii (85.6%), A. nosocomialis (11.11%) and A. pittii (3.33%). All strains of ACB complex were sensitive to colistin and resistant to cefotaxime, amikacin. More than 90% of A.baumannii strains were resistant to carbapenem. Eleven sequence types (STs) of A.baumannii strains were identified; two of them were news (ST1463 and ST1464) and seven STs belonged to the Clonal Complex 92 (CC92), the most globally distributed clones; the ST795, ST797 and ST1463 are circulating in both of hospitals. Conclusion: Combining multiplex PCRs on the target gene gyrB and sequencing rpoB gene have shown to be adequate for Acinetobacter sp. identification. MLST identified 11 sequence types from 24 A.baumannii isolates at two hospital in Hue. Key words: ACB complex, Acinetobacter baumannii; MLST. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phục vụ công tác nghiên cứu, kiểm soát nhiễm trùng Trực khuẩn gram âm Acinetobacter baumannii và điều trị. là tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện quan trọng Để góp phần hiểu rõ hơn về dịch tễ học phân nhất hiện nay, thường được phân lập trên các bệnh tử của A. baumannii của các nhiễm trùng do A. như viêm phổi, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng baumannii ở hai bệnh viện Trung ương Huế và bệnh máu từ những bệnh nhân nặng, suy giảm miễn dịch viện Trường Đại học Y Dược Huế chúng tôi thực hiện nằm ở các khoa Chăm sóc đặc biệt (Intensive Care đề tài này nhằm định danh loài Acinetobacter sp. từ Unit: ICU)[1]. Vi khuẩn này được ghi nhận đề kháng nhóm ACB đã được phân lập bằng nuôi cấy và xác với hầu hết các nhóm kháng sinh, bao gồm cả kháng định kiểu gen của các chủng A. baumannii. sinh nhóm carbapenem, nhóm kháng sinh được sử dụng rộng rãi để điều trị những bệnh nhiễm trùng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiêm trọng do các loại vi khuẩn Acinetobacter đa 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt kháng thuốc. Trong đó A. baumannii là thành viên ngang quan trọng nhất của nhóm vi khuẩn A. calcoaceticus- 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 90 chủng vi khuẩn A. baumannii (nhóm ACB) bao gồm: A. baumannii, thuộc nhóm ACB được thu thập từ tháng 3-2016 A. nosocomialis, A. pittii và A. calcoaceticus, nhóm đến tháng 9-2016 ở các đơn vị lâm sàng khác nhau, này có đặc điểm di truyền rất gần nhau và không thể trong đó có 73 chủng từ 16 đơn vị tại Bệnh viện phân biệt được bằng các phương pháp định danh Trung ương Huế và 17 chủng từ 5 đơn vị tại bệnh dựa vào tính chất sinh hóa [2]. Bên cạnh đó, nhiều viện Trường Đại học Y Dược Huế. Những mẫu này nghiên cứu đã cho thấy rằng dịch Acinetobacter liên đã được phân lập, định danh là vi khuẩn nhóm A. quan đến chủng đa kháng thuốc có thể gặp trên baumannii bằng bộ sinh phẩm định danh vi khuẩn toàn quốc và thế giới [3]. Do đó xếp nhóm các loài API 20E (bioMérieux, Pháp). gần giống nhau thành một nhóm phức hợp có thể 2.3. Phương pháp nghiên cứu gặp nhiều khó khăn và có thể gây nhầm lẫn vì chúng - Định danh loài bằng kỹ thuật PCR đa mồi trên có thể có ý nghĩa lâm sàng khác nhau.Vì vậy, việc gen gyrB và giải trình tự một phần gen rpoB theo định danh loài và xác định kiểu gen được đặt ra để quy trình của Lee và cộng sự (hình 1)[4]. Hình 1. Các vị trí bắt cặp của các mồi được sử dụng trong kĩ thuật PCR đa mồi trên gen gyrB, kích cỡ của sản phẩm PCR và các loài Acinetobacter sp. được đặc trưng (GS3 = A. pittii; GS = A. nosocomialis) - Xác định mức độ kháng kháng sinh bằng - Xác định kiểu gen bằng kỹ thuật MLST cho 24 phương pháp Kirby- Bauer trên môi trường Mueller chủng A. baumannii được phân bố theo các khoa Hinton (MH) và đọc kết quả theo tiêu chuẩn CLSI phòng bệnh viện (Bảng 1). Phân tích kết quả bằng (2015). hệ thống dữ liệu thông tin của Oxford [15]. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 191
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Bảng 1. Sự phân bố 24 chủng vi khuẩn A.baumannii sử dụng MLST ở khoa phòng bệnh viện Mã Bệnh viện Khoa phòng 597 Khoa ngoại lồng ngực 5 Khoa hồi sức Ngoại 270 S3 Trung tâm hồi sức tích cực 63 S2 789 6 Khoa hồi sức tích và đột quỵ Bệnh viện trung ương Huế 616 177 Khoa nội 502 262 Khoa chấn thương chỉnh hình 375 Tai mũi họng 710 Hồi sức ngoại khu A 340 603 Hồi sức ngoại khu B S9 36 Khoa hồi sức cấp cứu 34 S11 35 Bệnh viện trường ĐH Y Dược Huế Ngoại lồng ngực 29 31 Khoa ngoại 22 Khoa chấn thương chỉnh hình Chương trình eBURSTv3 (http://eburst.mlst.net/) được sử dụng để phân lập các phức hợp kiểu gen và để đánh giá các mối quan hệ di truyền. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn nhóm ACB theo Khoa lâm sàng Biểu đồ 1. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn nhóm ACB theo khoa lâm sàng 192 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Nhiều nghiên cứu đã cho thấy A. baumannii liên biệt (60,3%), còn ở bệnh viện Trường Đại học Y Dược quan nhiều nhất đến tình trạng nhiễm khuẩn bệnh Huế là ở các khoa Ngoại (70,6%). Acinetobacter sp viện ở khắp nơi trên thế giới, chiếm khoảng 80% số được xem như là một tác nhân thường trú trong ca bệnh được báo cáo trong tài liệu [11]. bệnh viện và có khả năng phát tán và lây lan thành Chúng phân bố chủ yếu ở khoa Chăm sóc đặc các vụ dịch, đặc biệt là ở khoa Chăm sóc đặc biệt, biệt từ bệnh phẩm đàm và mủ [12]. Ở bệnh viện ở những bệnh nhân nặng, nằm điều trị kéo dài, có Trung ương Huế, khoa lâm sàng có tỷ lệ nhiễm thực hiện các thủ thuật xâm lấn giúp chẩn đoán, Acinetobacter sp cao nhất là các khoa Chăm sóc đặc điều trị. 3.2. Định danh loài bằng kĩ thuật PCR đa mồi trên gen gyrB và giải trình tự một phần gen rpoB Bảng 2. Tỷ lệ phân bố 90 chủng vi khuẩn nhóm ACB Partial rpoB API 20E Loài GyrB multiplex (N) Tổng % sequencing (N) A. baumannii 77 - 77 85,56 ACB A.nosocomialis 9 1 10 11,11 A.pitii 2 1 3 3,33 A.calcoaceticus 0 - 0 0,0 Thực hiện hai kỹ thuật PCR đa mồi PCR1 và PCR2 (Bảng 2). Kết quả của chúng tôi phù hợp với các báo cho tất cả 90 chủng Acinetobacter sp. xác định được cáo khác ở Bệnh Viện Chợ Rẫy, Viện Pasteur Tp Hồ 77 chủng thuộc loài A. baumannii (chiếm tỷ lệ cao Chí Minh. [7], [8]. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy kỹ nhất 85,56%), 9 chủng thuộc loài A. nosocomialis và thuật sinh học phân tử này là một công cụ có giá trị 2 chủng thuộc loài A. pittii. Có hai chủng vi khuẩn âm để xác định loài A. baumannii. tính với cả PCR 1 và 2, được xác định bằng giải trình 3.3. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các chủng vi tự một phần gen rpoB là A. nosocomialis và A. pittii khuẩn thuộc nhóm ACB Bảng 3. phân bố 90 chủng vi khuẩn nhóm ACB đề kháng kháng sinh A. baumannii (n=77) A.nosocomialis A.pitii Nhóm KS Kháng sinh R S R S R S Ceftazidime 30 µg 74 (96,1%) 3 9 1 2 1 Cephalosporin Cefotaxime 30 µg 77 (100%) 0 10 0 3 0 β-lactam Imipenem 10 µg 73 (94,8%) 4 7 3 2 1 Carbapenem Meropenem 10 µg 71 (92,2%) 6 7 3 2 1 Aminoglycoside Gentamycin 10 µg 72 (93,5%) 5 8 2 2 1 Amikacin 30 µg 77(100%) 0 10 0 3 0 Fluoroquinolone Ciprofloxacin 5 µg 73 (94,8%) 4 7 3 1 2 Levofloxacin 5 µg 73 (94,8%) 4 7 3 1 2 Sulfathomexazol/ Sulfamide 70 (90,9%) 7 8 2 2 1 Trimethoprim 25 µg Polymyxin Colistin 10 µg 0 (0,0%) 77 0 10 0 3 Kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn nhóm cáo tại bệnh viện Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ACB đề kháng với hầu hết kháng sinh nhóm β-lactam, Ương, Hà Nội, hơn 90% số chủng vi khuẩn phân lập aminoglycoside, fluoroquinolone, sulfamide với tỷ được là đề kháng với cacbapenem; 25,4% kháng lệ đề kháng cao, cao nhất là cefotaxim, amikacin với tất cả các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam, (100%). Tỷ lệ đề kháng của A.baumannii với kháng quinolones và aminoglycosides; tất cả các chủng vi sinh nhóm carbapenem cũng rất cao trên 90% khuẩn đều còn nhạy cảm với colistin [5]. Sự thường (imipenem 73/77 và meropenem 71/77). Duy nhất gặp của chủng A. baumannii kháng carbapenems chỉ có kháng sinh colistin là còn nhạy cảm 100% với đã đạt đến mức báo động trong thập kỷ qua ở tất cả các loài. Kết quả này cũng tương tự như báo những vùng khác nhau trên thế giới trong đó có việt JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 193
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 nam [9], tỷ lệ này đặc biệt cao ở các nước Đông trong bệnh viện và giữa các bệnh viện vì cả hai đều Nam Á như Thái Lan (76,3%), Việt Nam (89,5%) và đang lưu hành các kiểu gen tương tự nhau (ST795, Singapore (90,5%) [10]. ST797 và ST1463). Nhóm kiểu gen ST195 kháng Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy sự nổi lên của carbapenem, phân lập ở Bệnh viện Trung ương Huế, các chủng thuộc hai loài còn lại A. nosocomialis và A. đã được tìm thấy trước đây (từ tháng 8 năm 2010 pittii mặc dù ở mức độ thấp hơn. A.nosocomialis và đến tháng 12 năm 2014) ở Hà Nội (doi:  10.1007/ A. pittii là những mầm bệnh cơ hội quan trọng cũng s10096-016-2784-8), trong khi ST795, ST797 hiện có liên quan đến sự bùng phát nhiễm trùng bệnh diện ở cả hai bệnh viện, và ST800 và ST801, hiện viện [6]. diện ở Bệnh viện Trung ương Huế, gần đây được tác Vi khuẩn ngày càng trở nên đề kháng kháng sinh giả Tatsuya Tada (Hồ Chí Minh) phân lập tại thành làm cho việc điều trị một số bệnh nhiễm trùng bị phố Hồ Chí Minh, nhưng số liệu vẫn chưa được công thất bại. Tần số cao bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bố [14]. Một số chủng ở các khoa phòng thuộc nhiều liên quan đến việc nằm điều trị lâu dài tại các đơn vị bệnh viện ở Việt Nam, có kiểu gen tương đồng có ICU, cùng với các bề mặt của các dụng cụ can thiệp ở thể giải thích do sự lây truyền giữa hai bệnh viện bệnh nhân như catheter, shunts, ventilators và tiếp qua bệnh nhân và/hoặc nhân viên y tế, đặc biệt là xúc vật lý trong quá trình chăm sóc người bệnh làm các bác sĩ làm việc ở nhiều bệnh viện ... Vấn đề này cho bệnh viện trở thành môi trường lý tưởng cho sự đòi hỏi việc giám sát lây lan A.baumannnii nên được phát triển và lan truyền của vi khuẩn A. baumannii thực hiện bằng việc cải thiện các biện pháp vệ sinh, gây bệnh cơ hội. Kháng sinh được sử dụng một cách như rửa tay trước khi chăm sóc bệnh nhân và đảm rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng, sự lạm bảo rằng các thiết bị y tế được sử dụng trên bệnh dụng kháng sinh quá mức đã tạo áp lực cho vi khuẩn nhân được khử trùng một cách hiệu quả [13], đặc phát triển thành những dòng kháng thuốc. biệt trong các Khoa Ngoại của bệnh viện Đại học Y 3.4. Multilocus Sequence Typing của A. baumannii và phân tích eBURST v3 Dược Huế và trong Khoa Hồi sức tích cực của Bệnh A. baumannii kháng carbapenem (CRAb) được viện Trung ương Huế, nơi các chủng A. baumannii đánh giá là một trong những loại vi khuẩn khó điều được phân lập chủ yếu, có thể hạn chế sự khuếch trị và kiểm soát, tạo ra mối quan tâm lớn của cộng tán giữa các khoa và bệnh viện. đồng. Điều này tạo ra nhu cầu theo dõi liên tục sự Phân tích bằng chương trình eBurst cho thấy bảy phát triển và lây lan của chúng thông qua các cuộc trong số mười một kiểu gen xác định thuộc phức điều tra dịch tễ học phân tử. Kết quả phương pháp hợp dòng vô tính 92 (CC92) tương ứng với phức hợp phân tích kiểu chuỗi dựa vào bảy đoạn gen khác CC2 thuộc hệ thống Pasteur, dòng này chiếm chủ yếu nhau (MLST) để theo dõi nguồn lây truyền và bùng và phân bố rộng khắp trên thế giới [15]. Hai trong phát các chủng A. baumannii gây nhiễm trùng bệnh bốn kiểu gen không thuộc CC92 là các kiểu gen mới: viện, MLST là một công cụ hiệu quả giúp phân loại ST1463 (2/24) và ST1464 (1/24) do bắt nguồn từ sự kiểu gen, lưu trữ và tái sử dụng các dữ liệu gen kết hợp mới của các allen đã có trong cơ sở dữ liệu trên hệ thống. Mười một kiểu gen (ST) khác nhau MLST của A.baumannii. đã được xác định trên 24 chủng A.baumannii; bao Trong hai chủng có kiểu gen ST1463, một chủng gồm kiểu gen ST795 (8/24) và ST797 (4/24) , tiếp được phân lập ở bệnh viện ĐHY Dược Huế (Khoa theo là ST1463 (2/24), ST800 (2/24), ST451 (2/24) và ngoại lồng ngực) đề kháng carbapenem, chủng còn các kiểu gen ST195, ST738, ST801, ST848, ST860 và lại được phân lập từ đơn vị ICU ở Bệnh viện Trung ST1464 chỉ gặp ở một chủng. ương Huế nhạy cảm với carbapenem và các kháng Biểu đồ 2 dưới đây thể hiện kết quả MLST. Kết quả sinh khác. Hai kiểu gen còn lại là ST738 thuộc CC109 MLST cho thấy sự lan truyền các chủng A.baumannii (Pasteur CC1) và ST860. (Bảng 1) Biểu đồ 2. Phân bố các kiễu chuỗi của A. baumannii trong hai bệnh viện 194 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Kết quả từ sơ đồ eBurst cũng cho thấy tại Bệnh viện Trung ương Huế, đang có sự tiến hóa của một chủng mang kiểu gen ST848 (chủng n ° 603) bắt nguồn từ ST451 (n ° 710), là biến thể locus duy nhất của nó trong allele gyrB (Hình 2). CC92 Hình 2. Kết quả phân tích eBURST 7 kiểu gen (STs) của A.baumannii thuộc CC92 (ST195, ST801, ST451, ST848, ST800, ST797, ST795) 4. KẾT LUẬN định được 11 kiểu gen từ 24 chủng A.baumannii ở Phối hợp kỹ thuật PCR đa mồi trên gen gyrB và hai bệnh viện ở Huế; trong số đó có hai kiểu gen giải trình tự gen rpoB cho phép xác định được các loài mới (ST1463 và ST1464) và 7 kiểu gen thuộc phức Acinetobacter sp. Các loài Acinetobacter sp. được hợp dòng vô tính 92 (Clonal Complex 92-CC92); cả định danh là: A.baumannii (85.6%), A. nosocomialis hai bệnh viện đang lưu hành các chủng có kiểu gen (11,11%) và A. pittii (3,33%). Kỹ thuật MLST xác tương tự nhau (ST795, ST797 và ST1463). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernards A.T, Toorn J.Van Der, Van Boven C. P. A, Dis., vol. 46, no. 8, pp. 1254–1263. and Dijkshoorn L (1996). “Evaluation of the ability of a 4. M. J. Lee et al.(2014), “Comparison of rpoB gene commercial system to identify Acinetobacter genomic sequencing, 16S rRNA gene sequencing, gyrB multiplex species”. Eur. J. Clin. Microbiol. Infect. Dis., vol. 15, no. 4, PCR, and the VITEK2 system for identification of Acineto- pp. 303–308. bacter clinical isolates,” Diagn. Microbiol. Infect. Dis., vol. 2. H. J. Doughari, P. A. Ndakidemi, I. S. Human, and S. 78, no. 1, pp. 29–34, 2014. Benade(2011), “The ecology, biology and pathogenesis of 5. N. Suwantarat and K. C. Carroll (2016), “Epidemiol- Acinetobacter spp.: an overview.,” Microbes Environ., vol. ogy and molecular characterization of multidrug-resistant 26, no. 2, pp. 101–112. Gram-negative bacteria in Southeast Asia ,” Antimicrob. 3. L. L. Maragakis and T. M. Perl (2008) “Antimicrobial Resist. Infect. Control, vol. 5, no. 1, p. 15. Resistance: Acinetobacter baumannii: Epidemiology, Anti- 6. H. Van Dessel et al.,(2002) “Outbreak of a suscep- microbial Resistance, and Treatment Options,” Clin. Infect. tible strain of Acinetobacter species 13 (sensu Tjernberg JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 195
  7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 and Ursing) in an adult neurosurgical intensive care unit,” 4, pp. 311–316. J. Hosp. Infect., vol. 51, no. 2, pp. 89–95,. 11. Apic (2010), Guide to the Elimination of Acineto- 7. Dương Hoàng Lân, Trần Thị Thanh Nga, Mai Ng- bacter baumannii Transmission in Healthcare Settings. uyệt Thu Hồng, Lục Thị Vân Bích (2012).“Tình hình nhiễm 12. J. Wang et al.(2014), “Species distribution of clini- Acinetobacter spp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01- cal Acinetobacter isolates revealed by different identifica- 9-2010 đến 31-12-2010”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. , tion techniques,” PLoS One, vol. 9, no. 8, pp. 1–7. 16 (1), tr.104-109. 13. L. Dijkshoorn, A. Nemec, and H. Seifert (2007), “An 8. Ngô Thị Hồng Phương, Nguyễn Quốc Hiệu, Cao Hữu increasing threat in hospitals: multidrug-resistant Acine- Nghĩa, Vũ Lê Ngọc Lan, Trần Thái Thanh (2013). “Tình hình tobacter baumannii,” Nat Rev Microbiol, vol. 5, no. 12, pp. kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii phát hiện 939–951. được tại viện Pasteur Tp Hồ Chí Minh”. Tạp chí Khoa học 14. A. Hamouda, B. A. Evans, K. J. Towner, and S. G. ĐHSP TPHCM. 47, tr.112-118. B. Amyes (2010), “Characterization of epidemiologically 9. R. Zarrilli, M. Giannouli, F. Tomasone, M. Triassi, unrelated Acinetobacter baumannii isolates from four and A. Tsakris (2009), “Carbapenem resistance in Acineto- bacter baumannii: The molecular epidemic features of an continents by use of multilocus sequence typing, pulsed- emerging problem in health care facilities,” J. Infect. Dev. field gel electrophoresis, and sequence-based typing of Ctries., vol. 3, no. 5, pp. 335–341. blaOXA-51-like genes,” J. Clin. Microbiol., vol. 48, no. 7, 10. P. Kiratisin et al (2012), “Comparative in vitro pp. 2476–2483. activity of carbapenems against major Gram-negative 15. Acinetobacter baumannii MLST (Oxford) data- pathogens: Results of Asia-Pacific surveillance from the base. https://pubmlst.org/bigsdb?db=pubmlst_abau- COMPACT II study,” Int. J. Antimicrob. Agents, vol. 39, no. mannii_oxford_seqdef 196 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2