intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường (ĐTĐ) ở trẻ em ngày càng phổ biến. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đái tháo đường ở trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 1 TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2, Trịnh Thị Tuyết Minh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đái tháo đường (ĐTĐ) ở trẻ em ngày càng phổ biến. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đái tháo đường ở trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu ở những trẻ mắc đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 nhập viện lần đầu từ 01/01/2014 đến 31/03/2019. Kết quả: Có 77 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào. Tuổi khởi bệnh trung bình là 8,6 ± 3,9 tuổi. Tỉ số Nam:Nữ = 1,2:1. Bệnh nhi đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước, nhiều nhất là từ các tỉnh thành khác với 76,6%, TP. Hồ Chí Minh ít hơn với 23,4%. Có 53/77 (68,8%) bệnh nhi không có tiền căn gia đình về ĐTĐ, 24/77 (31,2%) bệnh nhi có tiền căn gia đình về ĐTĐ. Nhập viện vì nhiều lý do khác nhau, thường gặp nhất là có triệu chứng 4 nhiều (uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, trong đó có 26% trường hợp bị nhiễm ceton máu. Ghi nhận đường huyết trung bình là 419,6 ± 183,9 mg/dL. HbA1C với trị số trung bình là 12,35 ± 2,69 %. Insulin có nồng độ trung vị (khoảng tứ phân vị) là 2 (1,2; 4,11) µU/mL. Trị số peptid C trung bình là 0,42 ± 0,28 ng/mL. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đái tháo đường típ 1 thường điển hình với triệu chứng uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân. Khi bệnh nhân được chẩn đoán thường có tình trạng rối loạn đường huyết nặng với HbA1C cao và 26% trường hợp bị nhiễm toan ceton. Từ khóa: đái tháo đường típ 1 ABSTRACT THE EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH DIABETES MELLITUS TYPE 1 AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Huynh Thi Vu Quynh, Trinh Thi Tuyet Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 341-345 Objectives: Diabetes mellitus type 1 in children is increasingly common. In Vietnam, there have not been many research studies on this condition in children. The purpose of this study was to describe the epidemiological, clinical, subclinical characteristics of children with diabetes mellitus type 1 at Nhi Dong 2 Hospital. Methods: Retrospective studies of children with diabetes mellitus type 1 at Nhi Dong 2 Hospital for the first time from January 1, 2014 to March 31, 2019. Results: There were 77 cases matching the research criteria. The average age of onset is 8.6 ± 3.9 years. Male/Female ratio = 1.2/1. Patients come from many different provinces across the country, most from other provinces with 76.6%, Ho Chi Minh city less with 23.4%. There were 53/77 (68.8%) patients with no family history of diabetes, 24/77 (31.2%) patients with family history of diabetes. Hospitalization for a variety of reasons, the most common was hyperglycemia symptoms (polydipsia, polyuria, hyperphagia and weight loss). Clinical symptoms varied, including 26% of cases of ketoacidosis. The mean blood glucose reading was 419.6 ± 183.9 1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Bệnh viện Nhi Đồng 2 2 Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh ĐT: 0989350127 Email: quynh.huynh@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 341
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học mg/dL. HbA1C with an average value of 12.35 ± 2.69%. Insulin had a median concentration (roughly quartile) of 2 (1,2; 4,11) µU/mL. The average peptide C value was 0.42 ± 0.28 ng/mL. Conclusions: Clinical symptoms of type 1 diabetes were usually typical with hyperglycemia symptoms. When diagnosed, patients had severe blood sugar disorder with high HbA1C and 26% of cases had ketoacidosis. Keywords: diabetes mellitus type 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kussmaul…) và cận lâm sàng (đường huyết, HbA1C, các tự kháng thể, nồng độ insulin, Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 là rối loạn peptide C…) được ghi nhậntừ hồ sơ bệnh án. chuyển hóa carbonhydrat mạn tính do thiếu hụt insulin từ quá trình phá hủy tự miễn dịch qua Phân tích số liệu trung gian tế bào đến các tiểu đảo Langerhans ở Xử lý, phân tích và thống kê số liệu bằng tụy(1). Nhiều nghiên cứu về đái tháo đường ở phần mềm Excel và SPSS 20.0. Các biến số về người lớn được tiến hành, tuy nhiên ở trẻ em dịch tễ và lâm sàng được thống kê dưới dạng tỉ những nghiên cứu này chưa nhiều, cùng với sự lệ, các biến số cận lâm sàng được thống kê dưới gia tăng của trẻ mắc đái tháo đường típ 1, chúng dạng tỉ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn (với các tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá biến có phân phối chuẩn), trung vị và khoảng tứ tổng quan về tình hình dịch tễ, đặc điểm lâm phân vị (với các biến không có phân phối sàng, cận lâm sàng ở nhóm đối tượng này. chuẩn). Kết quả được thể hiện k dưới dạng bảng Mục tiêu hoặc biểu đồ. Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận KẾT QUẢ lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2014 Nhi Đồng 2. đến 31/03/2019 tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Nhi Đồng 2 có 214 trường hợp được chẩn đoán ĐTĐ típ 1 nhập viện lần đầu trong đó có 77 Đối tƣợng nghiên cứu trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhi từ 6 tháng đến 15 tuổi, nhập khoa Tuổi: Tuổi khởi bệnh trung bình là 8,6 ± 3,9 Thận - Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tuổi, nhỏ nhất 1 tuổi, lớn nhất 15 tuổi. Trong đó 01/01/2014 đến 31/03/2019 được chẩn đoán đái tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 đến 9 tuổi tháo đường típ 1 lần đầu, thỏa tiêu chuẩn đái (23,4%). tháo đường theo Hội Đái tháo đường Hoa Kì và có nồng độ peptid C nhỏ hơn 1,1 ng/ml(2). Giới tính: Nam/Nữ = 1,2/1. Nơi cư trú: Bệnh nhi đến từ nhiều tỉnh thành Tiêu chí loại trừ khác nhau trên khắp cả nước. Tuy nhiên nhiều Những trẻ đang mắc bệnh lý cấp tính làm nhất vẫn là từ các tỉnh thành khác với 76,6%, TP. tăng đường huyết thoáng qua, trẻ thừa cân, Hồ Chí Minh ít hơn với 23,4%. béo phì. Tiền căn gia đình có bệnh đái tháo đường: Phƣơng pháp nghiên cứu Có 53/77 (68,8%) bệnh nhi không có tiền căn gia Thiết kế nghiên cứu đình về ĐTĐ, 24/77 (31,2%) bệnh nhi có tiền căn Nghiên cứu hồi cứu mô tả. gia đình về ĐTĐ, trong đó 4 trường hợp là ở thế Biến số nghiên cứu hệ 1, 19 trường hợp là ở thế hệ 2, và 1 trường hợp là ở cả 2 thế hệ. Các biến số về dịch tễ (tuổi,giới, nơi cư trú, tiền sử gia đình) lâm sàng (lý do nhập viện, triệu Lý do nhập viện: Bệnh nhi nhập viện vì chứng ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân, nôn ói, đau nhiều lý do khác nhau, lý do thường gặp nhất là bụng, tiêu chảy, mất nước, nhịp thở có triệu chứng 4 nhiều (uống nhiều, ăn nhiều, 342 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 tiểu nhiều, sụt cân), hoặc vì các triệu chứng đa Peptid C: Trung bình là 0,42 ± 0,28 ng/mL, dạng khác. nhỏ nhất là 0,02 ng/mL, lớn nhất là 1,05 ng/mL. Ghi nhận 72/77 trường hợp có xét nghiệm nước tiểu. Trong đó có 66/72 (91,7%) trường hợp đường niệu dương tính, 50/72 (69,4%) trường hợp ceton niệu dương tính. BÀN LUẬN Tuổi khởi bệnh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,6 ± 3,9 tuổi, tập trung nhiều nhất ở nhóm từ 7 đến 9 tuổi (23,4%), với tỉ lệ nam và nữ gần tương đương nhau 1,2/1. Kết quả này tương tự với tác giả Võ Thị Mỹ Thịnh là 9 ± 4,6 tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 11-15 tuổi (49%)(3). Theo tác giả Hathout EH, trẻ dưới 5 tuổi thường ít gặp và có vài đặc điểm về di truyền miễn dịch khác biệt so với nhóm tuổi còn lại(4). Hình 2: Đặc điểm lý do nhập viện Chúng tôi nhận thấy bệnh nhi đến từ nhiều Triệu chứng lâm sàng: tỉnh thành khác nhau rải rác trên khắp cả nước. Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng (N=77) Nhiều nhất là từ các tỉnh thành khác chiếm Triệu chứng lâm sàng Số trường hợp Tỉ lệ % 76,6%, TP. Hồ Chí Minh chiếm 23,4%. Tương tự Uống nhiều 62 80,5 như kết quả của tác giả Nguyễn Thu Nhạn ghi Ăn nhiều 30 39 nhận bệnh nhi từ tuyến tỉnh cao hơn tại thành Tiểu nhiều 64 83,1 phố(5), và tác giả Võ Thị Mỹ Thịnh với 57,1% từ Sụt cân 62 80,5 Có các triệu chứng khác: 16 20,8 các tỉnh thành khác và 42,9% từ TP. Hồ Chí Ói 13 16,9 Minh(3). Khác với tác giả Mamoulakis D, Hy Lạp Đau bụng 5 6,5 ghi nhận bệnh tập trung ở thành phố nhiều hơn Sốt 4 5,2 ở nông thôn(6). Có lẽ do việc phân tuyến điều trị Tiêu chảy 1 1,3 và vấn đề địa lý nên bệnh nhi tại các tỉnh thành Nhiễm ceton máu: Có 20/77 trường hợp khác đông hơn, tuy nhiên yếu tố này không ảnh nhiễm toan ceton, chiếm 26%. hưởng đến cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ. Đường huyết: Trị số trung bình là Yếu tố gia đình từ lâu đã được mô tả trong y 419,6±183,9 mg/dL, cao nhất là 860 mg/d, thấp văn , hầu hết ĐTĐ típ 1 ít có liên quan đến tiền (5) nhất là 159 mg/dL. căn gia đình hơn ĐTĐ típ 2. Chúng tôi ghi nhận HbA1C: Trị số trung bình là 12,35±2,69 %, có 68,8% không có tiền căn gia đình ĐTĐ, 31,2% lớn nhất là 20,1%, nhỏ nhất là 6,67%. có tiền căn trong đó 5% (4 trường hợp) có tiền Có 20/77 trường hợp bệnh nhi đã được điều căn ĐTĐ ở thế hệ thứ 1, 25% (19 trường hợp) ở trị insulin từ tuyến y tế trước, nên kết quả xét thế hệ thứ 2, và 1% (1 trường hợp) có cả ba mẹ nghiệm insulin có thể không phản ánh trung và ông bà bị ĐTĐ. Kết quả này tương đương với thực lượng insulin thực tế của bệnh nhi. Chỉ xét tác giả Võ Thị Mỹ Thịnh: 73,5% trẻ không có tiền trên các bệnh nhi chưa được điều trị insulin (31 căn gia đình ĐTĐ và 26,5% có tiền căn gia đình trường hợp). Insulin có nồng độ trung vị ĐTĐ(3). Tác giả Lestradet ghi nhận 19,2% trẻ (khoảng tứ phân vị) là 2(1,2; 4,11) µU/mL, cao ĐTĐ có tiền căn gia đình(2). Ngày nay việc chẩn nhất là 13 µU/mL, thấp nhất là 0,47 µU/mL. đoán tiền căn gia đình có ĐTĐ típ 1 được quan Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 343
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học tâm hơn, kết hợp với xét nghiệm các tự kháng định đường huyết(9). thể miễn dịch để chẩn đoán sớm ĐTĐ típ 1, từ Trong 77 bệnh nhi có 20 trường hợp đã được đó có kế hoạch điều trị sớm và tích cực hơn. điều trị insulin tại tuyến y tế trước, nên kết quả Chúng tôi ghi nhận nhóm triệu chứng kinh xét nghiệm insulin có thể không phản ánh trung điển của ĐTĐ chiếm tỉ lệ cao nhất. Hàng đầu là thực lượng insulin thực tế của bệnh nhi, chỉ xét tiểu nhiều 83,1%, thứ 2 là sụt cân 80,5% và uống trên các bệnh nhi chưa được điều trị insulin. Có nhiều là 80,5%, cuối cùng là ăn nhiều chiếm 39%. 31/77 trường hợp được xét nghiệm insulin với Các triệu chứng này tương đối rõ rệt nên người nồng độ insulin trung vị là 2 (1,2; 4,11) µU/mL. thân bệnh nhi dễ nhận ra, trẻ tiểu nhiều dẫn đến Có 8/31 trường hợp nồng độ insulin là thực sự dễ tiểu đêm, tiểu dầm, sụt cân làm ba mẹ trẻ lo thấp, thấp nhất 0,47 µU/mL. Ở bệnh nhi ĐTĐ típ lắng, tuy nhiên quá trình nghiên cứu ghi nhận số 1, nồng độ insulin rất thấp hoặc bằng 0(2), điều cân nặng sụt giảm rất khác biệt cả về cân nặng này dẫn đến việc đặt ra vấn đề các trẻ thỏa tiêu và thời gian sụt ký nên rất khó để thống kê và chuẩn chẩn đoán ĐTĐ này có thực sự là ĐTĐ típ mô tả lại. Tác giả Said Al Magamsi M ghi nhận 1 hay không. Vấn đề này còn nhiều tranh cãi, và tương tự chúng tôi, tiểu nhiều và uống nhiều là 2 hiện tại chưa có tiêu chuẩn đặc hiệu nào để chẩn triệu chứng hàng đầu trong nhóm nghiên cứu đoán phân biệt chính xác giữa ĐTĐ típ 1 và ĐTĐ của ông với 96%, sụt cân là 76,6%(7). típ 2. Ngoài ra các triệu chứng khác như nôn ói, Tiêu chí chọn vào của nghiên cứu là trẻ có đau bụng, sốt, mệt mỏi, tiêu chảy chiếm 20,8%, nồng độ peptid C 0,1), giá trị HbA1C có ý dẫn đến có ceton niệu nhưng đến một giới hạn nghĩa theo dõi điều trị và phản ánh tình trạng ổn nào đó mới bị nhiễm toan ceton, cần phải cảnh 344 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 giác trong chẩn đoán sớm nhiễm toan ceton ở trẻ 2. American Diabetes Association (2018). Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes. để kịp thời xử trí. Diabetes Care, 41(1):13-27. 3. Võ Thị Mỹ Thịnh (2018). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận KẾT LUẬN lâm sàng, điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường typ 1 tại Tuổi khởi bệnh trung bình ở bệnh nhi đái khoa Hồi sức tích cực-Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2000-2018. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP. tháo đường típ 1 là 8,6±3,9 tuổi. Trong đó tập Hồ Chí Minh. trung nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 đến 9 tuổi 4. Hathout EH (2003). Clinical, autoimmune, and HLA chiếm 23,4%. Đa số bệnh nhi có triệu chứng lâm characteristics of children diagnosed with type 1 diabetes before 5 years of age. Pediatrics, 111 (4):860-863. sàng điển hình như uống nhiều, tiểu nhiều, sụt 5. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (2020). Đái tháo đường típ 1, Nhi Khoa cân. 20% bệnh nhân đến khám vì các triệu chứng tập 2, pp.113-133. Nhà Xuất Bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ khác như sốt, nôn ói…HbA1C trung bình là Chí Minh. 6. Mamoulakis D (2003). Epidemiology of childhood type I 12,35 ± 2,69 % chứng tỏ tình trạng rối loạn diabetes in Crete, 1990–2001. Acta Paediatrica, 92(6):737-739. chuyển hóa nặng ngay cả khi mới được chẩn 7. Said A (2004). Clinical presentation of childhood type 1 diabetes mellitus in the Al‐Madina region of Saudi Arabia. đoán. Pediatric Diabetes, 5(2):95 - 98. Lời cảm ơn 8. Trần Thị Phương Châm (2004). Đặc điểm bệnh tiểu đường tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược Các tác giả xin chân thành cảm ơn Đại học Y TP. Hồ Chí Minh. Dược TP Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí cho 9. Scott CR (1997). Characteristics of youth-onset noninsulin- dependent diabetes mellitus and insulin-dependent diabetes chúng tôi thực hiện đề tài này. mellitus at diagnosis. J Pediatrics, 100(1):84-91. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Becker JM, Weber B (1995). Pathophysiology of diabetes Ngày nhận bài báo: 06/10/2021 mellitus. Clinical peadiatric endocrinology, 3th ed: 616-641 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 345
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2