Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO S. PNEUMONIAE<br />
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ 2009-2015<br />
Châu Đỗ Trường Vi*, Phạm Phú Lộc**, Nguyễn Hoan Phú**, Nguyễn Văn Vĩnh Châu**,<br />
Đông Thị Hoài Tâm***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vi khuẩn S. pneumoniae (phế cầu) vẫn là một trong các nguyên nhân gây ra viêm màng não mủ<br />
(VMNM) với tỉ lệ tử vong và di chứng thần kinh rất cao. Trên thế giới, đã có nhiều báo cáo về tình hình kháng<br />
thuốc của phế cầu. Liệu kháng sinh đầu tay điều trị (nhóm Cephalosporin thế hệ 3) còn thích hợp với VMNM do<br />
phế cầu hay không và việc nổi dậy chủng phế cầu kháng thuốc có làm thay đổi về dịch tễ, lâm sàng của phế cầu<br />
trong những năm gần đây hay không? Nghiên cứu này được đặt ra để khảo sát những vấn đề trên.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh viêm màng não mủ do S.<br />
pneumoniae tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2015.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca (hồi cứu kết hợp tiền cứu).<br />
Kết quả: Có 51 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi thường gặp nhiều nhất là 30-59 tuổi, tỷ<br />
lệ nam chiếm 76%. Tam chứng điển hình là sốt, dấu màng não và rối loạn ý thức chiếm tỉ lệ 64%. Triệu<br />
chứng co giật gặp ở trẻ em nhiều hơn (50%) so với người lớn (7,7%). Dịch não tủy trong VMN phế cầu có<br />
số lượng bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế, tỉ lệ đường DNT/ đường máu cùng lúc chọc dò<br />
10 mmol/l chiếm đến 80,9%. Tỉ lệ phế cầu vẫn còn mọc ở lần cấy dịch não tủy<br />
thứ hai sau 48 giờ kháng sinh ban đầu lên đến 40,4% (17/42 ca). Sử dụng ceftriaxone đơn trị liệu chiếm ưu<br />
thế 82,3 % và phối hợp kháng sinh ceftriaxone và vancomycin ngay từ đầu là 13,7%. Tỉ lệ phế cầu không<br />
nhạy với penicillin là 80,3% (41/51 ca), tỉ lệ trung gian với ceftriaxone là 13,7 % (7/51 ca) và có 1 ca trung<br />
gian với meropenem. Không ghi nhận chủng phế cầu nào kháng vancomycin. Bệnh nhân có kết cục xấu<br />
(GOS 10mmol/L was found in 80.9% of cases. The CSF culture<br />
remaining positive with S. pneumoniae in 48hrs after the first antibiotic dose was 40.4% (17/42 cases).<br />
Ceftriaxone monotherapy wars used in 80.3% of cases, while the initial combination of vancomycin and<br />
ceftriaxone were only in 13.7% of cases. The prevalence of penicillin-resistant S. pneumoniae is as high as 80.3%<br />
(41/51 cases), while the intermediate-sensitivity to ceftriaxone is documented in 13.7% (7/51 cases). It is<br />
noteworthy that the sensitivity to vancomycin is complete in all cases, but one case of intermediate sensitivity to<br />
meropenem. There are 19.6% patients having poor outcome (Glasgow Comma Score 5000 22 (43,1)<br />
4 18 (35,3)<br />
>0.5 3 (5,9) Biểu đồ 1. Độ nhạy cảm của phê cầu với kháng sinh.<br />
Tỉ lệ đường DNT /<br />
0.4-0.5 6 (11,8)<br />
máu (mmol/l) Bảng 4. Đặc điểm vi sinh dịch não tủy và máu của<br />