intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu vi thể màng xương gốc mũi và khớp mũi trán trên người Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm giải phẫu vi thể màng xương gốc mũi trên người Việt; Khảo sát đặc điểm giải phẫu vi thể khớp mũi trán trên người Việt. Khảo sát vi thể 04 mẫu mũi trên thi hài người Việt tại Viện 69, nhuộm tiêu bản theo phương pháp HE, quan sát dưới kính hiển vi quang học với các quang kính 4X, 10X, 20X, 40X để xác định khớp mũi trán và các cấu trúc liên kết xung quanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu vi thể màng xương gốc mũi và khớp mũi trán trên người Việt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VI THỂ MÀNG XƯƠNG GỐC MŨI VÀ KHỚP MŨI TRÁN TRÊN NGƯỜI VIỆT Trần Đăng Khoa* TÓM TẮT frontonasal suture changes from 0,4mm to 1mm, the periosteum above the suture changes from 0,5mm to 1 Mục tiêu: (1) khảo sát đặc điểm giải phẫu vi thể 1mm, and the ones under the suture changes from màng xương gốc mũi trên người Việt, (2) Khảo sát đặc 0,1mm to 0,8mm, the periosteum above the suture is điểm giải phẫu vi thể khớp mũi trán trên người Việt. thicker than the ones under the suture regardless of Phương pháp: Khảo sát vi thể 04 mẫu mũi trên thi the races. The frontonasal suture is a comb-like joint hài người Việt tại Viện 69, nhuộm tiêu bản theo like the other sutures of the skull. Conclusion: The phương pháp HE, quan sát dưới kính hiển vi quang thickness of the periossteum of nasal root changes học với các quang kính 4X, 10X, 20X, 40X để xác định based on the anatomic position and the collagen layer khớp mũi trán và các cấu trúc liên kết xung quanh. runs into the frontonasal suture is called Sharpey Kết quả: Màng ngoài xương vùng gốc mũigồm lớp layer, the frontonasal suture is a comb-like joint which ngoài chứa nhiều bó sợi collagen chạy song song với adheres to the others by the fiber layer. bề mặt xương xen giữa các bó sợi collagen là mô liên Keywords: Frontonsasal suture, Sharpey fiber, kết lỏng lẻo không bắt màu thuốc nhuộm, lớp trong periosteum. chứa nhiều tế bào trung mô. Ở các vị trí khác nhau bề dày màng ngoài xương cũng khác nhau, độ dày ngoại I. ĐẶT VẤN ĐỀ cốt mạc ở vị trí khớp mũi trán thay đổi từ 0,4-1mm, trên khớp mũi trán thay đổi 0,5-1mm còn ở vị trí dưới Ngày nay phẫu thuật nâng cao sống mũi trên khớp mũi trán là 0,1-0,8mm, màng ngoài xương ở vị người châu Á nói chung cũng như trên người trí trên khớp mũi trán dày hơn so với ở dưới khớp mũi Việt Nam nói riêng ngày càng phổ biến và có trán cho dù trên chủng tộc nào. Khớp mũi trán cũng là nhu cầu cao do mức sống xã hội ngày càng tăng dạng khớp cài răng lược như những khớp vùng sọ mặt lên. Hiện tại Việt Nam phổ biến 2 kỹ thuật nâng khác. Kết luận: Màng ngoài xương vùng gốc mũi dày cao sống mũi theo đường mổ kín và đường mổ mỏng thay đổi phụ thuộc vào vị trí giải phẫu và lớp sợi collagen này xâm nhập vào giữa khớp mũi trán gọi là ngoài, với các chất liệu nâng cao sống mũi như lớp sợi Sharpey, khớp mũi trán là dạng khớp cài răng chất liệu tự thân là sụn sườn hay nhân tạo là lượcđược dính chặt với nhau bởi một lớp mô sợi. silicon đặc hay goretex…và cho dù chất liệu gì đi Từ khóa: Khớp mũi trán, sợi Sharpey, ngoại cốt mạc nữa khi đặt implant vào khoang bóc tách trên SUMMARY sống mũi thì các chất liệu này phải nằm dưới màng xương (còn gọi là ngoại cốt mạc) để tránh MICROANATOMIC CHARACTERISTICS OF tình trạng lộ chất liệu trên sống mũi, hơn nữa THE PERIOSTEUM OF NASAL ROOT AND màng xương này lại có mối liên hệ mật thiết với FRONTONASAL SUTURE OF VIETNAMESE Objective: (1) Investigate the microanatomic khớp mũi trán, chui vào khe khớp này nên gây characteristics of the periosteum of nasal root of không ít khó khăn cho phẫu thuật viên khi bóc Vietnamese, and (2) Investigating the microanatomic tách khoang đặt sống. Do có ít tác giả và phẫu characteristics of frontonasal suture of Vietnamese. thuật viên quan tâm đến vấn đề này nên khi đặt Methods: Micro-investigate 04 nasal samples of chất liệu ghép gây lộ sống, nâng cao điểm gốc Vietnamese cadavers in 69 Academy, dye these mũi dẫn đến kết quả không đạt yêu cầu bệnh samples by HE method, observe samples by microscope with 4X, 10X, 20X, 40X objective to nhân. Trên thế giới chỉ có vài tác giả đề cập đến identify the frontonasal suture and the relavive vấn đề này ở mức độ khảo sát vi thể và ở Việt structures. Result: The periosteum of nasal root Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu ở mức includes the outer layer which has many collagen fiber độ vi thể, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu bundles running parallel with bony surface, running “Đặc điểm giải phẫu vi thể màng xương gốc mũi between the collagen bundles are the loosing connective tissue which does not stain the dying color, và khớp mũi trán trên người Việt trưởng thành” the inner layer has many mesenchymal cells. The Với mục tiêu:(1)khảo sát đặc điểm giải phẫu thickness of periosteum depends on the position, for vi thể màng xương gốc mũi trên người Việt, example the thickness of periosteum at the (2)khảo sát đặc điểm giải phẫu vi thể khớp mũi trán trên người Việt. *Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính:Trần Đăng Khoa 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Email: khoatrandr@gmail.com 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát vi thể Ngày nhận bải: 13/12/2019 04 mẫu mũi trên thi hài người Việt trưởng thành Ngày phản biện khoa học: 5/1/2020 được xử lý formalin 10%Viện 69. Ngày duyệt bài: 20/1/2020 1
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Chọn mẫu thuận tiện, với: kính hiển vi quang học với các quang kính 4X, - Tiêu chuẩn nhận: 1. Thi thể mũi người 10X, 20X, 40X để xác định khớp mũi trán và các Việt, trưởng thành trên 18 tuổi. cấu trúc liên kết xung quanh. 2. Còn nguyên vẹn vùng gốc mũi, chưa phẫu 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số thuật trên gốc mũi liệu. Các hình ảnh mô học được chụp và đo 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường bằng phần mềm Image Pro tại Viện 69 Bộ tư về giải phẫu vùng mặt. lệnh lăng, chụp ảnh bằng camera Olympus đính - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các thi thể bị biến kèm trong kính hiển vi. dạng gốc mũi, đã mỗ bên trong hố mũi hay trong quá trình phẫu tích phát hiện các chi tiết giải phẫu III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN bị hư hại do bảo quản hay xử lý không đúng. 3.1. Đặc điểm giải phẫu vi thể ngoại cốt Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2018 – 6/2019. mạc vùng gốc mũi. Xương mũi và xương trán 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Cắt toàn cũng giống như các xương sọ mặt khác đều là bộ 04 tháp mũi với giới hạn trên là đường ngang dạng xương dẹt. Được cấu tạo bởi hai bản qua đầu trong bờ trên 2 cung mày, 2 đường xương đặc kẹp một lớp xương xốp ở giữa, bao ngoài dọc theo bờ ngoài xương mũi, cánh mũi bọc bên ngoài là màng ngoài xương, cấu tạo của hai bên và giới hạn dưới dọc theo bờ dưới cánh màng ngoài xương có hai lớp: lớp ngoài chứa mũi và chân trụ mũi, cố định formol 10% làm nhiều bó sợi collagen chạy song song với bề mặt mô học.Gửi 4 mẫu ra viện 69 xử lý theo các xương, lớp trong chứa nhiều tế bào trung mô bước sau: (hoặc tế bào sợi non). Lớp sợi collagen dày - Từ mẫu mô vùng mũi – trán đã khử khoáng, mỏng thay đổi phụ thuộc vào vị trí giải phẫu và xác định khớp mũi – trán, vị trí trên khớp 5mm trạng thái sinh lý, lớp sợi collagen này xâm nhập và dưới khớp 10mm bằng kính hiển vi soi nổi; vào giữa khớp mũi trán gọi là lớp sợi Sharpey đánh dấu các vị trí này. [1],[3],[5]. Theo nghiên cứu chúng tôi, trên hình - Pha mẫu bằng dao cắt mẫu vi thể (loại dùng 1 ảnh vi thể ta thấy màng ngoài xương gồm nhiều lần): tại khớp pha kích thước dài 7 x rộng 10 x dày bó sợi collagen chạy song song với bề mặt 3mm; vị trí trên khớp 5mm và dưới khớp 10mm xương, xen giữa các bó sợi collagen là mô liên pha mẫu kích thước dài 7 x rộng 6 x dày 3mm. kết lỏng lẻo không bắt màu thuốc nhuộm. - Rửa mẫu xương đã khử khoáng dưới vòi nước chảy 24 giờ; đúc mẫu trong paraphin - Kỹ thuật đúc mẫu mô ƯBQ trong paraphin tiến hành như đối với các mô sinh học thông thường khác, cụ thể như sau: 1. Khử nước bằng cồn ethanol (thể tích: mẫu/dung dịch cố định = 1/20): Đặt mẫu trong cồn ethanol 900 trong 24 giờ; cồn ethanol 1000 lần 1 trong 8 giờ; cồn ethanol 1000 lần 2 trong 8 Hình 1. Hình ảnh vi thể ngoại cốt mạc ngay giờ; cồn ethanol 1000 lần 3 trong 8 giờ. tại khớp mũi trán quang kính 4X 2. Khử cồn ethanol bằng xylen hoặc toluene Chú thích: ngôi sao: ngoại cốt mạc ngay tại (thể tích: mẫu/dung dịch cố định = 1/20): khớp mũi trán, chấm tròn: sợi Sharpey đi vào Đặt mẫu trong xylen lần 1 trong 8 giờ; trong khe khớp mũi trán xylen lần 2 trong 8 giờ; lần 3 trong 8 giờ. Kết quả chúng tôi phù hợp với nhận định tác 3. Tẩm paraphin vào mẫu (thể tích: mẫu/ giả Jeong JaYong [1], màng ngoài xương hay dung dịch cố định = 1/20): Đặt mẫu vào màng ngoài sụn (còn gọi bao sợi dọc), đây là lớp paraphin đã nóng chảy (ở nhiệt độ 560); tẩm thứ 5 được tìm thấy ở dưới lớp mô mỡ sâu. Về trong paraphin lần 1 trong 8 giờ; lần 2 trong 8 mặt mô họcmàng ngoài xương bao gồm các lớp giờ; lần 3 trong 12 giờ; nông và lớp sâu,những lớp này phủ lên xương 4. Đúc mẫu trong paraphin bằng khuôn. mũi, mỏm trán của xương hàm trên và phần mũi - Cắt mẫu: Từ block paraphin cắt các lát cắt của xương trán. Phần màng ngoài sụn phủ lên trên máy microtome với độ dày 4µm; các sụn mũi và có các mạch máu nuôi dưỡng. - Dán lát cắt lên lam kính Phần màng ngoài sụn sẽ bọc phía trên và dưới - Tẩy paraphin (đối với các lát cắt từ block các sụn mũi, và sau đó kết hợp với chúng để paraphin) hình thành nên mô sợi cứng chắc ở sụn phụ.Lớp - Nhuộm tiêu bản theo phương pháp HE màng ngoài xương là một loại mô đặc biệt cấu (Hematoxylin – Eosin), sau đó quan sát dưới thành bởi màng sợimạch. 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Lớp màng ngoài xương trở nên dày hơn khi đi nhau để hình thành nên một cấu trúc liên tục. Vì lên phía trên đường của khớp mũi trán. Các sợi vậy, điều quan trọng là không tách hoàn toàn collagen được gọi là sợi Sharpey, các sợi này kéo các vùng bị chồng lắp trong lúc phẫu tích, nếu dài từ màng ngoài xương để tới xen vào khớp không tính ổn định của chỗ nối xươngsụn có thể rãnh mũi trán. Chính các sợi Sharpey có thể cản bị mất. trở việc phẫu tích dưới màng ngoài xương theo Trên các mẫumô nghiên cứu, chúng tôi quan hướng lên trên trong những trường hợp như góc sát được chính xác vị trí khớp mũi trán (nơi mũi trán nhọn hoặc sống mũi tẹt. xương trán và xương mũi khớp nhau) trên Trong phẫu thuật tạo hình mũi trên người đường dọc giữa mặt, từ đó xác định được châu Á, vật liệu ghép ở sống mũi thường được khoảng cách từ khớp mũi trán đến điểm gian tìm thấy ở dưới lớp màng ngoài xương. Nếu như mày (g). Ngoài ra cũng đánh giá được độ dày phẫu tích vào túi được tìm thấy trong mặt phẳng mô mềm vùng gốc mũi và độ dày màng ngoài nông, hay phẫu tích quá rộng hay sai lệch vị trí xương tại vùng gốc mũi, trên 5mm và dưới có thể gây di lệch miếng ghép lên hoặc xuống. 10mm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong phẫu Ngoài ra màng ngoài xương của xương mũi và thuật thẩm mỹ vùng mũi, các kích thước ngoại màng ngoài sụn của sụn mũi bên được nối với cốt mạc như sau: Bảng 1. Các kích thước ngoại cốt mạc ở vùng gốc mũi Khoảng cách từ sợi Độ dày ngoại Độ dày ngoại cốt Độ dày ngoại cốt STT Sharpey tới điểm cốt mạc ngay tại mạc ở trên khớp mạc ở dưới khớp glabella khe khớp mũi trán 5mm mũi trán 10mm 1 12,7mm 706,4 µm 649,9703 µm 518,5652 µm 2 15,7mm 232,8 µm 289,2416 µm 183,4215 µm 3 13,6mm 363,6 µm 485,7526µm 221,1095 µm 4 16,1mm 1.030,3 µm 989.0978 µm 866.6294 µm Nhận xét: Ở các vị trí khác nhau, bề dày màng ngoài xương cũng khác nhau.Độ dày ngoại cốt mạc ở vị trí khớp và trên khớp mũi trán tương đối bằng nhau và dày hơn ở vị trí dưới khớp mũi trán. So sánh với nghiên cứu của tác giả Tsai F.C[3], thì khoảng cách từ vị trí khớp mũi trán (sợi Sharpey) đến điểm gian mày là 7mm nhỏ gần gấp đôi khoảng cách nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể do chủng tộc châu Á với đặc trưng mũi tẹt gốc mũi thấp nên khoảng cách này dài hơn người da trắng với gốc mũi cao, ụ nhô chân mày nhô cao xuống thấp hơn. Theo nghiên cứu chúng tôi độ dày màng ngoài Hình 2. Hình ảnh vi thể ngoại cốt mạc ngay xương được đo tại 3 vị trí là tại khớp mũi trán, trên khớp mũi trán quang kính 4X trên khớp mũi trán 5mm và dưới khớp mũi trán Chú thích: ngôi sao: ngoại cốt mạc trên khớp 10mm, trong đó độ dày ngoại cốt mạc ở vị trí mũi trán, mũi tên: khe khớp mũi trán khớp mũi trán thay đổi từ 0,4-1mm, trên khớp mũi trán thay đổi 0,5-1mm còn ở vị trí dưới khớp mũi trán là 0,1-0,8mm. Kết quả này cho thấy độ dày ngoại cốt mạc tại khớp và trên khớp dày hơn dưới khớp,nhưng lại mỏng hơnkết quảnghiên cứu tác giả Tsai F.C[3] độ dày của màng ngoài xương ở phía trên đường khớp trán mũi có kích thước là 1,77±0,19mm, dày hơn ở dưới đường khớp trán mũi 0,83± 0,15mm; độ dày màng ngoài xương trung bình ở nam giới là Hình 3. Hình ảnh vi thể ngoại cốt mạc ngay 1,41±0,49mm còn ở nữ giới là 1,18 ± 0,5mm, dưới khớp mũi trán quang kính 4X nhưng có điểm thống nhất chung là màng ngoài Chú thích: ngôi sao: ngoại cốt mạc dưới khớp xương ở vị trí tại khớp, trên khớp mũi trán dày mũi trán và đường ngang: chiều dày lớp ngoại hơn so với ở dưới khớp mũi trán cho dù trên cốt mạc, mũi tên: sợi Sharpey len lõi vào khe chủng tộc nào. khớp mũi trán. 3
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Ứng dụng màng xương trong phẫu thuật các vách sợi đứng dọc đan xen, lớp mỡ này phân nâng mũi, mảnh ghép được cấy vào dưới da phối đều khắp mũi, nhưng tập trung chủ yếu tại hoặc ở dưới màng xương [4]. Hiện nay, đặt điểm nhô ra trước nhất của xương trán (glabella) mảnh ghép dưới màng xương được chấp nhận và vùng trên đỉnh mũi. Lớp mỡ này dày nhất tại rộng rãi hơn ở châu Á vì nó ổn định và nhìn tự gốc mũi và mỏng nhất tại điểm giữa chỗ hai nhiên hơn khi đặt dưới da [3]. Tuy nhiên, khi xương mũi khớp nhau. Lớp mô mỡ nông gắn thực hiện đặt dưới màng xương thì độ dày màng chặt với lớp da che phủ ở phía trên bằng các ngoài xương cực kỳ quan trọng. Qua mẫu nghiên vách sợi đứng dọc và được cấp máu bởi các cứu mô học và những nghiên cứu khác ở nước mạng lưới mạch máu hạ bì chạy ngang; (3) Lớp ngoài đều cho thấy độ dày màng ngoài xương ở mô cơ-sợi (H4, hình tam giác) là phần quan vị trí trên khớp trán mũi lớn hơn dưới khớp trán trọng của mũi, cấu tạo bao gồm lớp SMAS mũi mũi. Tuy vậy tại vị trí khớp trán mũi, các bó sợi cùng với lớp mô mỡ nông. Chức năng chính của collagen chui vào khe khớp (còn gọi là sợi lớp cơ-sợi là cho phép sự di chuyển của bao mũi, Sharpey), do khớp trán mũi là dạng khớp cài cũng như cấp máu và duy trì độ dày của da. Lớp răng lược nên các bó sợi này bám rất chắc chắn, cơ-sợi chủ yếu bao gồm cơ tháp mũi, phần cánh chính điều này làm cản trở quá trình cấy ghép và ngang cơ mũi. Lớp này cũng được nối chặt vật liệu nhân tạo xuống dưới màng xương. Do với lớp bì tạo thành một mạng lưới của khuôn vậy khi phẫu thuật, thông thường silicone được mặt, và do đó hình thành nên các cử động của cấy dưới màng xương tại vị trí quanh điểm n và khuôn mặt. Bởi vì hầu hết các cơ mũi có nguyên dưới vị trí của khớp trán mũi, đây cũng là vùng có ủy từ điểm glabella và má [7], những cơ phủ lên da và lớp dưới da dày nhất. Ngoài ra, chúng tôi các cấu trúc nằm bên dưới hợp nhất với nhau ở khảo sát vi thể các lớp mũi ở vùng gốc mũi nhận đường giữa là một đơn vị và một tấm phủ duy thấy rằng kết quả mô học phù hợp với nhận định nhất. Mặc dù lớp SMAS mũi (hệ thống cân cơ của các tác giả trong sách chuyên ngành phẫu nông) được xem là một cấu trúc liên tục từ lớp thuật tạo hình thẩm mỹ mũi như sau: SMAS của mặt, tuy nhiên có sự khác biệt nhỏ về cấu trúc giữa sống mũi và đỉnh mũi. Lớp SMAS mũi ở dưới là một tập hợp các sợi collagen nâng đỡ đặc tính động ở phần dưới, trong khi lớp SMAS mũi ở trên là một cấu trúc gắn chặt với da. Mặt phẳng phẫu tích nên được duy trì phía dưới lớp mỡ sâu, trong khi phải luôn quan sát lớp SMAS để tránh tổn thương tới các mạch máu Hình 4. Hình ảnh vi thể các lớp vùng gốc chính của mũi. Tổn thương nghiêm trọng tới lớp mũi quang kính 4X này có thể gây sẹo co kéo thứ phát bởi vì lớp Chú thích: hình bên phải - lớp 5: ngoại cốt SMAS mũi là cấu trúc rất quan trọng để cung cấp mạc (ngôi sao) và sợi Sharpey (chấm tròn), lớp máu. Tổn thương tới lớp SMAS mũi hoặc lớp bì 4: lớp mỡ sâu (hình vuông), lớp 3: lớp SMAS mũi sâu, đi kèm với tình trạng viêm hậu phẫu không (hình tam giác); hình bên trái – lớp 2: lớp mỡ kiểm soát có thể dẫn tới biến chứng tạo sẹo biến nông (hình lục giác) và lớp 1: da (bì: hình hoa dạng nghiêm trong không hồi phục tại khu vực thị và thượng bì: chữ x) bao mũi. Nghiên cứu chúng tôi và Tungkeeratichai J. Từ đó ta có thêm định nghĩa về lớp bao mũi [4], các lớp vùng gốc mũi nói riêng cũng như các thường bao gồm tất cả các phần da của mũi kể lớp vùng tháp mũi gồm 5 lớp từ ngoài vào trong ca mô mềm trong mũi, ngoại trừ bộ khung gồm: (1) Da mũi (H4, hình hoa thị và chữ x), xương sụn của mũi (lớp 1, 2, 3, 4, 5). Da và mô vùng da ở phần trên của mũi thường sẽ mỏng và mềm che phủ phần ngoài của mũi thường được di động hơn, trong khi vùng da tại đỉnh mũi gọi là bao da mô mềm (SSTE: Skin and thường sẽ dính chặt hơn. Phần da dày nhất tại Subcutaneous Tissue Envelope) hay bao mũi góc mũi trán, mỏng nhất tại điểm giữa chỗ hai (nasal envelop). Phẫu thuật viên ám chỉ SSTE xương mũi khớp nhau, và lại dày lên ở đỉnh mũi (bao mũi) khi họ mô tả da bệnh nhân dày hay và cánh mũi. Người châu Á thường có lớp da dày mỏng trên thực hành lâm sàng mặc dù da của hơn người da trắng, và điều này thì có ích khi sử mũi bao gồm lớp thượng bì, bì (lớp 1) và mô dụng implant, và hơn nữa hầu hết da mũi người dưới da (lớp 2) theo quy chiếu giải phẫu kinh châu Á thường tiết nhiều dầu nhờn; (2) Lớp mô điển, và điều này có thể gây nhầm lẫn giữa nhà mỡ nông (H4, hình lục giác), bao gồm mô mỡ và phẫu thuật và giải phẫu. Khi nói bệnh nhân có 4
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 da mỏng nghĩa là bệnh nhân có SSTE mỏng trên xương mũi cài răng lược vào phần mũi trong phẫu thuật tạo hình mũi. Có 5 lớp tạo xương trán, nhận định này phù hợp với các sách thành bao mũigồm lớp da, lớp mô mỡ nông, lớp giáo khoa giải phẫu kinh điển [7]. Nhưng cho mô cơ sợi, lớp mô mỡ sâu, và lớp màng ngoài đến nay vẫn chưa có ai chụp được hình ảnh vi sụn hay màng ngoài xương. Bao mũi của người thể khe khớp mũi trán và nhất là được tăng châu Á được mô tả là vùng da với lớp mô mỡ cường bởi các sợi Sharpey len lõi vào khe khớp, dưới da dày, thường nhiều dầu nhờn hơn và đặc gia cố độ dính khe khớp này. Kết quả này sẽ hỗ hơn lớp mô mỡ sợi. Do đó độ đàn hồi của SSTE trợ và bổ sung kiến thức cho phẫu thuật viên khi của bệnh nhân là một khía cạnh rất quan trọng thực hiện các phẫu thuật nâng cao vùng gốc mũi phải cân nhắc tới trong phẫu thuật. Độ dày, kết và chấn thương vùng này. cấu và độ đàn hồi là những đặc tính quan trọng của bao mũi và phải được quan sát trước bất kỳ V. KẾT LUẬN phẫu thuật tạo hình mũi nào. Màng ngoài xương vùng gốc mũigồm lớp 3.2. Đặc điểm giải phẫu vi thể khớp mũi ngoài chứa nhiều bó sợi collagen chạy song song trán. Trên hình ảnh vi thể có thể thấy rõ khớp với bề mặt xươngxen giữa các bó sợi collagen là mũi trán cũng là dạng khớp cài răng lược như mô liên kết lỏng lẻo không bắt màu thuốc những khớp vùng sọ mặt khác, hai mặt khớp nhuộm, lớp trong chứa nhiều tế bào trung mô, được dính chặt với nhau bởi một lớp mô sợi, lớp lớp sợi collagen dày mỏng thay đổi phụ thuộc này liên tiếp với lớp cốt mạc của bề mặt xương vào vị trí giải phẫu và lớp sợi collagen này xâm mũi và xương trán (hình 5). Vị trí khớp mũi trán nhập vào giữa khớp mũi trán gọi là lớp sợi nằm phía trên điểm sâu nhất của vùng mô mềm Sharpey. Ở các vị trí khác nhau bề dày màng mũi (điểm gốc mũi nasion) và nằm phía dưới ngoài xương cũng khác nhau, độ dày ngoại cốt điểm gian mày glabella. mạc ở vị trí khớp mũi trán thay đổi từ 0,4-1mm, trên khớp mũi trán thay đổi 0,5-1mm còn ở vị trí dưới khớp mũi trán là 0,1-0,8mm, màng ngoài xương ở vị trí trên khớp mũi trán dày hơn so với ở dưới khớp mũi trán cho dù trên chủng tộc nào. Trên hình ảnh vi thể, khớp mũi trán cũng là dạng khớp cài răng lược như những khớp vùng sọ mặt khác, hai mặt khớp được dính chặt với nhau bởi một lớp mô sợi, lớp này liên tiếp với lớp Hình 5. Hình ảnh vi thể khe khớp mũi trán và cốt mạc của bề mặt xương mũi và xương trán. Vị các bó sợi collagen từ cốt mạc vào liên kết giữa trí khớp mũi trán nằm phía trên điểm sâu nhất xương trán với xương mũi quang kính 4X của vùng mô mềm mũi là điểm gốc mũi nasionvà Chú thích: ngôi sao: ngoại cốt mạc, chấm nằm phía dưới điểm gian mày glabella. tròn: sợi Sharpey hay các bó sợi collagen từ cốt TÀI LIỆU THAM KHẢO mạc vào liên kết giữa xương trán với xương mũi, 1. Jeong JaYong (2018), Rebuiding nose mũi tên: khe khớp, hình vuông: lớp mỡ sâu. Rhinoplasty for Asians, Medic Medicine, Korea. 2. Suh Man Koon (2012), Asian Rhinoplasty, Korea academy of Plastic Surgery, Korea. 3. Tsai F.C., Liao C.K., Fong T. H. và cs (2010), Analysis of nasal periosteum and nasofrontal suture with clinical implications for dorsal nasal augmentation. Plast Reconstr Surg, 126(3), 1037-1047. 4. Tungkeeratichai J., Urathamakul S., Chintrakarn C. và cs (2013), Is the Silicone Implant actually in the Subperiosteal Pocket in Augmented Rhinoplasty? Int J Otorhinolaryngol Hình 6. Hình ảnh vi thể khớp mũi trán là Clin, 5(3), 130-132. kiểu cài răng lược phức tạp giữa xương 5. Foolen J., Donkelaar vanC., Nowlan N.và cs mũi và xương trán quang kính 4X (2008), Collagen orientation in periosteum and Chú thích: chấm tròn: sợi Sharpey hay các bó perichondrium is aligned with preferential directions of tissue growth. Journal of Orthopaedic sợi collagen từ cốt mạc vào liên kết giữa xương Research, 26(9), 1263-1268. trán với xương mũi, ngôi sao: ngoại cốt mạc 6. Squier C., Ghoneim S. và Kremenak C. ngay tại khe khớp. (1990), Ultrastructure of the periosteum from Với kết quả hình ảnh vi thể khe khớp mũi membrane bone,Journal of anatomy, 171, 233. 7. Đỗ Xuân Hợp (1976), Giải phẫu đầu mặt cổ, Nhà trán, chúng tôi nhận thấy hình ảnh rõ ràng bờ xuất bản y học, Hà Nội. 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2