intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy (UTBMTGTT) là u ác tính ít gặp, có hình thái rất đa dạng, dễ gây nhầm lẫn trong chẩn đoán. Việc nhận diện các hình thái này và xác định tỉ lệ bộc lộ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch (HMMD) giúp ích nhiều trong chẩn đoán vi thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ TỦY Thiều Mạnh Cường1, Bùi Thị Mỹ Hạnh2, Lê Thị Thu Thủy2 TÓM TẮT 24 UTBMTGTT rất đa dạng về cả cấu trúc lẫn hình Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể thái tế bào. Các dấu ấn thần kinh nội tiết và CEA, tủy (UTBMTGTT) là u ác tính ít gặp, có hình thái calcitonin có tỉ lệ bộc lộ cao, giúp ích trong chẩn rất đa dạng, dễ gây nhầm lẫn trong chẩn đoán. Việc đoán xác định. nhận diện các hình thái này và xác định tỉ lệ bộc lộ Từ khóa: ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy, của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch (HMMD) CEA, calcitonin giúp ích nhiều trong chẩn đoán vi thể. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm đại thể, vi thể và bộc lộ hóa SUMMARY mô miễn dịch của UTBMTGTT. Đối tượng và PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt OF MEDULLARY THYROID ngang, thu thập được 68 trường hợp được chẩn CARCINOMA đoán UTBMTGTT trên bệnh phẩm phẫu thuật, tại Background: Medullary thyroid carcinoma bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01 năm 2017 (MTC), an uncommon malignant entỉty with a huge đến hết tháng 06 năm 2024. Kết quả: U chủ yếu range of morphology, causes plenty of challenges gặp ở một bên thùy giáp (89,7%), đa số u có kích in diagnosis. Recognition of these varieties of thước từ 1 cm trở xuống (45,6%). Kiểu hình thông morphological features may be crucial for diagnosis. Objectives: To describe some gross, thường và hình thái tế bào đa diện hay gặp nhất microscopical, and immunohistochemical (>80%), kiểu hình nang, nhú, tế bào thoi và dạng characteristics of MTC. Methods: A cross- tương bào hiếm gặp. 79,4% u quan sát thấy lắng sectional descriptive study was conducted at đọng amyloid. U bộc lộ cao với các dấu ấn thần Vietnam National Cancer Hospital, Tan Trieu kinh nội tiết: 100% dương tính với CD56; 90,5% campus from January 2017 to June 2024. A total of dương tính với synaptophysin; 83,7% với 68 cases diagnosed as MTC were recruited for this chromogranin A. CEA và calcitonin dương tính với study. Results: The majority of cases were tỉ lệ lần lượt là 91,7% và 90,5%. Kết luận: unilateral (89.7%) and 1 cm or less in size (45.6%). The conventional pattern and polygonal morphology were the most common features (> 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử, 80%), while follicular pattern, papillary pattern, Bệnh viện K spindle cell, and plasmacytoid cell were rarely 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà observed. Amyloid deposition was detected in Nội 79.4% of cases. The proportion of Chịu trách nhiệm chính: Thiều Mạnh Cường immunoreactivity for CD56, synaptophysin, and ĐT: 0898982608 chromogranin A was 100%, 90.5%, and 83.7% Email: dr.tmcuong@gmail.com respectively. Immunopositivity for CEA and calcitonin were also frequently observed (91.7% Ngày nhận bài: 30/09/2024 and 90.5% respectively). Conclusion: MTC has a Ngày phản biện khoa học: 15/10/2024 huge range of architecture and cellular morphology. Ngày duyệt bài: 15/10/2024 207
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Neuroendocrine markers, CEA and calcitonin are tính của một số dấu ấn trong UTBMTGTT highly expressed, which is crucial for diagnosis. giúp ích nhiều trong chẩn đoán MBH. Keywords: medullary thyroid carcinoma, calcitonin, CEA II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các trường hợp có kết quả chẩn đoán mô Ung thư biểu mô tuyến giáp xếp thứ 6 bệnh học là UTBMTGTT trên bệnh phẩm trong 10 loại ung thư hay gặp nhất ở Việt Nam, phẫu thuật tại Trung tâm Giải phẫu bệnh và theo GLOBOCAN 2022. Hơn 90% ung thư Sinh học phân tử, Bệnh viện K, từ tháng 01 biểu mô tuyến giáp bắt nguồn từ tế bào nang, năm 2017 đến hết tháng 06 năm 2024. trong khi ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy Tiêu chuẩn loại trừ (UTBMTGTT), là u ác tính bắt nguồn từ tế bào - Chất lượng tiêu bản kém, không còn khối cận nang (tế bào C) tiết calcitonin, ít gặp. Tại nến để cắt nhuộm lại. Hoa Kỳ, UTBMTGTT tuy chỉ chiếm khoảng - Chỉ có bệnh phẩm sinh thiết hoặc bệnh 2% u ác tính ở tuyến giáp nhưng chiếm tới 8% phẩm hạch, không có bệnh phẩm mổ u tuyến số trường hợp tử vong do ung thư giáp [8]. giáp. Khoảng 25% số trường hợp bệnh là di truyền, 2.2. Phương pháp nghiên cứu do đột biến dòng mầm, có chức năng của tiền Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. gen sinh u RET, gây nên hội chứng tân sinh đa Cách chọn mẫu: chọn mẫu không xác tuyến nội tiết típ 2 (MEN2), di truyền trội [9]. suất, lấy mẫu thuận tiện. Chuỗi trường hợp UTBMTGTT đầu tiên Cỡ mẫu: 68 trường hợp. báo cáo năm 1959, khi đó Hazard đã mô tả u Các biến số trong nghiên cứu “kiểu hình đặc, không phải nang, mô đệm giàu Một số đặc điểm lâm sàng và đại thể: giới, chất dạng tinh bột và di căn hạch với tỉ lệ cao”. tuổi, vị trí u, kích thước u, tình trạng hạch Bảy năm sau, Williams công bố rằng nhóm 6, tình trạng hạch cổ cùng bên UTBMTGTT bắt nguồn từ tế bào cận nang, Một số đặc điểm MBH: kiểu hình (thông cũng chính là tế bào chế tiết calcitonin [7]. Đến thường, nhú, nang...), hình thái tế bào (đa diện, những năm 1993-1996, người ta thấy rằng đột thoi, dạng tương bào...), nhân không điển hình, biến tiền gen sinh u RET gặp ở gần như tất cả lắng đọng amyloid. các trường hợp UTBMTGTT có tính gia đình Tỉ lệ bộc lộ HMMD của các dấu ấn: CD56, và gặp với một tỉ lệ đáng kể trong các trường synaptophysin, chromogranin A, CEA, hợp UTBMTGTT lẻ tẻ [7]. calcitonin, TTF-1. Đặc điểm mô bệnh học (MBH) của Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần UTBMTGTT rất đa dạng, với nhiều biến thể, mềm SPSS 20, thống kê mô tả, trình bày số dễ dẫn đến sai lầm trong chẩn đoán vi thể, và liệu dưới dạng bảng. do vậy hóa mô miễn dịch (HMMD) luôn cần Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được được thực hiện trước khi đưa ra kết luận cuối thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu cùng. Việc nhận diện các hình thái đa dạng Y sinh học của Bệnh viện K, số 1422/BVK- trong mô học cũng như xác định tỉ lệ dương HĐĐĐ năm 2024. 208
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu 68 trường hợp bệnh chúng tôi ghi nhận. Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng và đại thể Đặc điểm n % Nam 36 52,9 Giới Nữ 32 47,1 Tuổi trung bình 51,0 ± 11,21 Thùy phải 31 45,6 Thùy trái 30 44,1 Vị trí Eo giáp 0 0 Hai bên 7 10,3 ≤1 31 45,6 >1 - ≤2 20 29,4 Kích thước u (cm) >2 - ≤4 9 13,2 >4 8 11,8 Di căn 32 47,1 Hạch nhóm 6 Không di căn 29 42,6 Không phẫu tích 7 10,3 Di căn 24 35,3 Hạch cổ cùng bên Không di căn 19 27,9 Không phẫu tích 25 36,8 Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là hợp gặp u ở cả hai thùy tuyến giáp. Gần một 51,0 ± 11,21 trong đó trường hợp ít tuổi nhất là nửa (45,6%) số trường hợp có u kích thước từ 27 tuổi, lớn tuổi nhất là 75 tuổi. Tỉ lệ nam mắc 1 cm trở xuống. Di căn hạch nhóm 6 và hạch bệnh hơi cao hơn nữ, tuy nhiên khác biệt cổ cùng bên hay gặp, với tỉ lệ lần lượt là 47,1% không có ý nghĩa thống kê. 10,3% số trường và 35,3%. Bảng 2: Đặc điểm MBH Đặc điểm mô bệnh học n % Thông thường 55 80,9 Có vỏ 3 4,4 TB nhỏ 1 1,5 Kiểu hình (pattern) Nang 5 7,4 Nhú 3 4,4 Tế bào thoi 1 1,5 Đa diện 61 89,7 Hình thái tế bào Thoi 3 4,4 Dạng tương bào 4 5,9 209
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Đặc điểm mô bệnh học n % Không 36 52,9 Nhẹ 21 30,9 Nhân không điển hình Vừa 8 11,8 Nặng 3 4,4 Có 54 79,4 Lắng đọng amyloid Không 14 20,6 Kiểu hình thông thường và hình thái tế bào đa diện hay gặp nhất, với tỉ lệ đều trên 80%. Kiểu hình nhú và nang, dễ gây nhầm lẫn trong chẩn đoán, gặp với tỉ lệ 4,4% và 7,4%. Trên 50% số trường hợp có nhân đồng đều, 30,9% có nhân không điển hình mức độ nhẹ. Nhân đa hình rất ít gặp. Lắng đọng amyloid gặp trong 79,4% số trường hợp. Hình 1: Một số hình thái ít gặp của UTBMTGTT (nhuộm hematoxylin - eosin) A: Kiểu hình nhú (Mã số GPB: K3-19-75441, độ phóng đại 100x). B: Kiểu hình nang, trên nền mô đệm giàu amyloid (K3-20-78838, 100x). C: Tế bào hình thoi (K3-22-00937, 100x). D: Nhân không điển hình mức độ nặng (K3-22-59120, 400x) 210
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Đặc điểm bộc lộ HMMD Dấu ấn Số trường hợp nhuộm Số trường hợp dương tính Tỉ lệ dương tính (%) CD56 25 25 100 Synaptophysin 42 38 90,5 Chromogranin A 43 36 83,7 CEA 24 22 91,7 Calcitonin 42 38 90,5 TTF-1 38 30 78,9 Cả ba dấu ấn HMMD thường dùng cho tân 2021) [7], 1,08/1 (Ngô Xuân Quý, 2024) [2]. Y sản thần kinh nội tiết đều dương tính với tỉ lệ văn cũng như các nghiên cứu gần đây đều chỉ cao trong UTBMTGTT, trong đó cao nhất là ra rằng UTBMTGTT có tỉ lệ mắc tương đương CD56 (100%). CEA và calcitonin cũng bộc lộ giữa nam và nữ. Điều này khác hẳn với ung với tỉ lệ cao, lần lượt là 91,7% và 90,5%, thư biểu mô tuyến giáp các thể biệt hóa thường thường là dương tính mạnh lan tỏa. TTF-1 bộc gặp ở nữ, với tỉ lệ cao hơn nam tới hàng chục lộ trong 78,9% số trường hợp. lần. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với IV. BÀN LUẬN các nghiên cứu khác. Ahn HY nghiên cứu 4.1. Đặc điểm về tuổi, giới và đại thể 1790 trường hợp bệnh tại Hàn Quốc chỉ ra tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam/nữ giới tính và nhóm tuổi không thay đổi qua các là 1,13/1, tuy số bệnh nhân nam cao hơn nữ năm từ 2004 đến 2016, chỉ có tỉ lệ mắc giảm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. nhẹ từ 0,25 trường hợp trên 100 000 người Các nghiên cứu khác đưa ra con số trái ngược xuống còn 0,19 trên 100 000 người trong cùng về tỉ lệ nam/nữ như sau: 1/1,26 (Xu B, Hoa giai đoạn [3]. Kỳ, 2023) [9], 1/1,23 (Moura MM, Italia, Bảng 4: Kích thước u trong một số nghiên cứu Choi N (Hàn Ngô Nhật Hoa (BV Ung Chúng tôi Kích thước u Quốc, 2011) [4] bướu TPHCM, 2023) [1] (BV K, 2024) Trung vị (cm) 2,24 2,8 1,2 Nhỏ nhất – Lớn nhất (cm) 0,57 – 9,0 0,6 – 8,0 0,1 – 6,0 ≤1 cm 16,67% 9,1% 45,6% >1 - ≤2 cm 25,0% 29,4% >2 - ≤4 cm 83,33% 36,3% 13,2% >4 cm 29,6% 11,8% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 89,7% UTBMTGTT (medullary microcarcinoma). u gặp ở một bên, tỉ lệ gặp ở thùy phải và thùy Một số tác giả đề xuất nên giới hạn thuật ngữ trái là như nhau. Đáng chú ý, có tới 45,6% u có vi ung thư này cho các u dưới 0,5 cm, do các u kích thước từ 1 cm trở xuống, còn gọi là vi dưới kích thước này chưa từng ghi nhận di căn 211
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hạch hoặc biến chứng tăng calcitonin máu sau kiểu hình điển hình của UTBMTGTT, do mổ [8]. Trái ngược với kết quả của chúng tôi, thường có phối hợp nhiều kiểu hình trong cùng nghiên cứu của hai tác giả khác được trình bày một u. Đặc biệt, chúng tôi có gặp 01 trường trong bảng 4 cho thấy đa số UTBMTGTT có hợp kiểu hình tế bào nhỏ, là kiểu hình rất hiếm kích thước trên 1 cm, thậm chí theo Ngô Nhật gặp, với đặc điểm vi thể và HMMD giống Hoa có tới gần 30% u lớn hơn 4 cm, với cùng UTBM thần kinh nội tiết tế bào nhỏ. Theo y phương pháp thu thập số liệu là đo trên đại thể văn, HMMD với calcitonin có thể âm tính [1]. trong kiểu hình này, thậm chí định lượng 4.2. Đặc điểm vi thể calcitonin huyết thanh chỉ tăng nhẹ hoặc trong UTBMTGTT có hình ảnh vi thể rất đa giới hạn bình thường [8]. Trường hợp của dạng, cả về cấu trúc lẫn hình thái tế bào, với chúng tôi calcitonin dương tính với tế bào u, các kiểu hình mô học giống các u ác tính khác giúp chẩn đoán xác định. Ngoài ra, Ki-67 cũng hiện diện ở tuyến giáp [8]. U điển hình có cấu là một yếu tố gợi ý chẩn đoán phân biệt. Chỉ số trúc đặc, ổ, đảo hoặc bè bị ngăn cách bởi các Ki-67 trong trường hợp của chúng tôi là 20%, vách xơ mạch. U có kiểu hình điển hình như trong khi UTBM thần kinh nội tiết tế bào nhỏ vậy chiếm 80,9% trong nghiên cứu của chúng có Ki-67 rất cao, thường trên 60%. tôi, tương đương nghiên cứu của Moura MM Về hình thái tế bào, tế bào u điển hình có (83,3%) và Ngô Nhật Hoa (72,3%) [1,7]. Các hình đa diện với bào tương dạng hạt ưa toan kiểu hình khác đều ít gặp, nổi bật trong đó là nhẹ và chất nhiễm sắc mịn dạng muối tiêu, kiểu hình nang, lần lượt gặp với tỉ lệ 7,4%; thường không thấy hạt nhân. Tế bào hình thoi 4,3% và 1,5% trong nghiên cứu của chúng tôi, và tế bào dạng tương bào cũng thường gặp, Ngô Nhật Hoa và Moura MM [1,7]. Trong trong đó thường phối hợp nhiều hình thái TB kiểu hình này, các tế bào u xếp tạo ống hoặc giữa các vùng khác nhau của cùng một u. nang với chất ái toan trong lòng là calcitonin Giống như các tân sản thần kinh nội tiết khác, và các protein. Nhuộm HMMD thấy tế bào u đa số UTBMTGTT (83,8% trong nghiên cứu và chất tiết dương tính với calcitonin và âm của chúng tôi) có nhân đồng dạng, hoặc không tính với thyroglobulin, trái ngược với kiểu hình điển hình mức độ nhẹ. Tuy nhiên, vẫn gặp một HMMD trong u tuyến và UTBM tế bào nang số trường hợp có nhân lớn, đa hình, thậm chí kì thường gặp [8]. Kiểu hình nhú/giả nhú ít gặp quái hoặc xen lẫn tế bào đa nhân. Lúc này, trong nghiên cứu của chúng tôi và Moura chẩn đoán phân biệt với UTBM bất thục sản (cùng 4,4%) nhưng Ngô Nhật Hoa hay gặp cần đặt ra. hơn với tí lệ 11,1% [1,7]. Kiểu hình nhú đặt ra Về mô đệm u, y văn ghi nhận lắng đọng thách thức thật sự, dễ chẩn đoán nhầm là amyloid (chất dạng tinh bột) là hình ảnh mô UTBM thể nhú, do các tế bào u sắp xếp dọc bệnh học kinh điển trong UTBMTGTT. theo trục liên kết xơ mạch thật, thậm chí còn Amyloid gặp trong 50-90% số trường hợp, có giả thể vùi trong nhân. Để phân biệt, nhú dưới dạng chất ái toan nhẹ vô định hình dưới trong UTBMTGTT thường kính hóa và lắng kính hiển vi quang học, nổi bật hơn khi nhuộm đọng amyloid. Ngoài ra, cần tìm các vùng có đỏ Congo, bắt màu xanh táo dưới kính hiển vi 212
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phân cực [8]. Phân tích quang phổ cho thấy kinh nội tiết. Gambardella C ghi nhận tỉ lệ bộc calcitonin lắng đọng là thành phần chính trong lộ của chromogranin A là 95,3%, cao hơn amyloid, ngoài ra còn có một số protein khác nghiên cứu của chúng tôi [5]. Sự khác biệt này như katacalcin, apolipoprotein E và vitronectin có thể do chúng tôi thu nhập cả những mẫu [8]. khối nến từ năm 2017. Lưu trữ lâu năm có thể 4.3. Đặc điểm HMMD khiến sự bộc lộ kháng nguyên bị ảnh hưởng. Calcitonin là chất tiết đặc hiệu trong Một dấu ấn khác thường được chỉ định trong UTBMTGTT, do vậy tỉ lệ dương tính với UTBMTGTT là TTF-1, dương tính 78,9% calcitonin trên HMMD luôn rất cao, trên 90% trong nghiên cứu của chúng tôi. TTF-1 không theo các nghiên cứu [1,6,8]. Nghiên cứu của chỉ bộc lộ ở tế bào nang bình thường và các tân chúng tôi chỉ gặp 04 trường hợp calcitonin âm sản có nguồn gốc tế bào nang, mà còn bộc lộ ở tính, các trường hợp này đều có CEA dương tế bào C và tân sản có nguồn gốc tế bào C như tính lan tỏa. CEA trong nghiên cứu của chúng UTBMTGTT với cường độ thấp hơn [6,8]. tôi dương tính trong 91,7% số trường hợp, Trong nghiên cứu của Ngô Nhật Hoa năm tương đương tỉ lệ dương tính của calcitonin 2023, tỉ lệ bộc lộ của TTF-1 còn thấp hơn, chỉ (90,4%). Matias-Guiu X cho rằng CEA đơn 62,5% [1]. Rõ ràng TTF-1 là dấu ấn có độ dòng (mCEA) là dấu ấn rất đáng tin cậy trong nhạy thấp, cũng không giúp phân biệt UTBMTGTT, có độ nhạy cao hơn calcitonin, UTBMTGTT với các u có nguồn gốc tế bào và thường dương tính trong số ít trường hợp nang, do đó không cần thiết chỉ định dấu ấn calcitonin âm tính [6]. Tác giả này và này để chẩn đoán. Gambardella C khuyến nghị bộ ba dấu ấn CEA, calcitonin và chromogranin A (3 chữ C) V. KẾT LUẬN nên được chỉ định đồng thời như một panel cho UTBMTGTT là u ác tính ít gặp, rất đa các trường hợp nghi ngờ UTBMTGTT [5,6]. dạng về đặc điểm đại thể, cấu trúc, hình thái tế Là một tân sản thần kinh nội tiết, bào và mô đệm u, nhưng nhìn chung vẫn giữ UTBMTGTT có tỉ lệ bộc lộ cao với các dấu ấn đặc điểm của một tân sản thần kinh nội tiết. thần kinh nội tiết, tỉ lệ dương tính của các dấu Việc nhận diện các đặc điểm hình thái đa dạng ấn CD56, synaptophysin và chromogranin A này giúp ích nhiều trong chẩn đoán. Bộc lộ trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là HMMD với các dấu ấn thần kinh nội tiết và 100%, 90,5% và 83,7%. Kết quả này tương CEA, calcitonin đóng vai trò hỗ trợ trong chẩn đương với nghiên cứu của các tác giả khác về đoán xác định. bộc lộ ba dấu ấn trên ở UTBMTGTT cũng như các tân sản thần kinh nội tiết khác, trong đó TÀI LIỆU THAM KHẢO CD56 luôn là dấu ấn có độ nhạy cao nhất, còn 1. Ngô Nhật Hoa, Phạm Quốc Thắng, Thái chromogranin A tuy có độ nhạy thấp nhất Anh Tú, Ngô Quốc Đạt. Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp dạng tủy. Tạp nhưng là dấu ấn đặc hiệu nhất cho tân sản thần chí Y dược Huế. (số đặc biệt):255–62. 213
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 2. Ngô Xuân Quý, Ngô Quốc Duy, Trần Đức BMC Endocr Disord. 2019;19(Suppl 1):45. Toàn, Lê Thế Đường, Lê Văn Quảng. Đánh 6. Matias-Guiu X, De Lellis R. Medullary giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy thyroid carcinoma: a 25-year perspective. tại bệnh viện K giai đoạn 2016-2023. Tạp chí Endocr Pathol. 2014;25(1):21–9. Y học Việt Nam. 2024;537(1):10–4. 7. Moura MM, Cabrera RA, Esteves S, 3. Ahn HY, Chae JE, Moon H, Noh J, Park Cavaco BM, Soares P, Leite V. Correlation of YJ, Kim SG. Trends in the Diagnosis and molecular data with histopathological and Treatment of Patients with Medullary Thyroid clinical features in a series of 66 patients with Carcinoma in Korea. Endocrinol Metab. medullary thyroid carcinoma. J Endocrinol 2020;35(4):811–9. Invest. 2021;44(9):1837–46. 4. Choi N, Moon WJ, Lee JH, Baek JH, Kim 8. WHO. WHO classification of tumors: DW, Park SW. Ultrasonographic findings of Endocrine and Neuroendocrine Tumours. 5ed medullary thyroid cancer: differences ed. Lyon, France: International Agency for according to tumor size and correlation with Research on Cancer. 2024. fine needle aspiration results. Acta Radiol 9. Xu B, Fuchs TL, Ahmadi S, Alghamdi M, Stockh Swed 1987. 2011;52(3):312–6. Alzumaili B, Bani MA, et al. International 5. Gambardella C, Offi C, Patrone R, Clarizia Medullary Thyroid Carcinoma Grading G, Mauriello C, Tartaglia E, et al. Calcitonin System: A Validated Grading System for negative Medullary Thyroid Carcinoma: a Medullary Thyroid Carcinoma. J Clin Oncol challenging diagnosis or a medical dilemma? Off J Am Soc Clin Oncol. 2022;40(1):96–104. 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1