intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng thận hư kháng steroid tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhi chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid ở khoa thận, Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1-2011 đến tháng 12-2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng thận hư kháng steroid tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÁNG STEROID<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I<br /> Trần Hữu Minh Quân*, Huỳnh Thoại Loan*, Nguyễn Đức Quang*, Phạm Nam Phương*,<br /> Nguyễn Hiếu Trung*, Nguyễn Anh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhi<br /> chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid ở khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 1-2011 đến tháng 122013.<br /> Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013, chúng tôi nghiên cứu 67 bệnh nhân được chẩn<br /> đoán hội chứng thận hư kháng steroid tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Tuổi biểu hiện kháng steroid trung bình là 6 ±<br /> 3,4 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ là 2:1. Bệnh nhi ở tỉnh chiếm 88,1%. Có 58,2% kháng steroid sớm, 41,8% kháng muộn<br /> sau trung vị 12 tháng. Tại thời điểm chẩn đoán thận hư kháng steroid, 68,7% bệnh nhi có phù, 6% có cao huyết<br /> áp, 14,9% bị biến chứng nhiễm trùng, không có trường hợp nào suy giảm chức năng thận. Dựa trên kết quả sinh<br /> thiết thận đầu tiên, 64,2% sang thương cầu thận tối thiểu, 28,4% FSGS và 7,4% tổn thương khác. Sau 6 tháng<br /> điều trị với cyclosporin, tỉ lệ đáp ứng đạt 89,6%, cụ thể: 68,7% đáp ứng hoàn toàn, 20,9% đáp ứng một phần,<br /> còn lại 10,4% chưa đáp ứng.<br /> Kết luận: Trong điều trị hội chứng thận hư kháng steroid vô căn, cyclosporin tỏ ra có hiệu quả với tỉ lệ đáp<br /> ứng hoàn toàn và một phần khá cao.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISITCS OF STEROID-RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME<br /> AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br /> Tran Huu Minh Quan, Huynh Thoai Loan, Nguyen Duc Quang, Pham Nam Phuong,<br /> Nguyen Hieu Trung, Nguyen Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 80 - 86<br /> Objectives: To describe the epidemiology, clinical, laboratory manifestations and treatment response of<br /> steroid-resistant idiopathic nephriticsyndrome at Department of Nephrology in Children’s Hospital 1(CH1).<br /> Study design: This study was designed as a retrospective-case series investigation. Information of patients<br /> who admitted to CH1 between January 2011 and December 2013 were collected by reviewing their medical<br /> records.<br /> Results: A total of 67 patients with steroid-resistant idiopathic nephritic syndrome were enrolled in this<br /> study. The mean age was 6 ± 3.4 years. A male to female ratio was 2:1. Patients from provinces accounted for<br /> 88.1% (59/67). The proportions of early steroid resistance and late steroid resistant were 58.2% (39/67) and<br /> 41.8% (28/67) respectively. Among late steroid resistant group, median interval was 12 months. At the time of<br /> therapy with cyclosporine, 68.7% patients had edema, 6% had hypertension, and 14.9% patients had infectious<br /> complication, no abnormal kidney function detected. There were 64.2% patients with minimal change disease,<br /> 28.4% with FSGS based on initial renal biopsy. After 6 months treated with cyclosporine, the proportion of<br /> response was 89.6%. In which, proportions of complete remission and partial remission were 68.7% and 20.9%<br /> <br /> 80<br /> <br /> * Khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1,<br /> ** Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Hữu Minh Quân<br /> ĐT: 0937008683<br /> Email: minhquan389112@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> respectively. The resistance rate was 10.4%.<br /> Conclusions: Our data suggest that proportion of patients with steroid-resistant idiopathic nephritic<br /> syndrome in Children’s Hospital 1 had the high proportion of the complete and partial remission with<br /> cyclosporine treatment.<br /> Keywords: Steroid-resistant nephritic syndrome, cyclosporine, minimal change nephropathy, focal<br /> segmental glomerulosclerosis, nephrotic syndrome.<br /> đoán hội chứng thận hư kháng steroid ở khoa<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thận, Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1-2011 đến<br /> Hội chứng thận hư vô căn là bệnh thận mãn<br /> tháng 12-2013.<br /> tính thường gặp nhất ở trẻ em. Theo thống kê<br /> của Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1981-1990 số<br /> trẻ bị thận hư chiếm 1,7% tổng số bệnh nhân<br /> điều trị nội trú và chiếm 46,6% bệnh nhân khoa<br /> Thận-tiết niệu(7). Tại bệnh viện Nhi Đồng 1,<br /> trung bình hàng năm có khoảng 300 bệnh nhân<br /> thận hư, chiếm 0,7% tổng số trẻ nhập viện và<br /> chiếm 38% bệnh nhân nhập viện vì bệnh thận(21).<br /> Mặc dù đa số đáp ứng tốt với steroid nhưng vẫn<br /> có khoảng 10% kháng steroid(14), chiếm khoảng<br /> 15% suy thận mãn ở trẻ em. Theo Dương Thị<br /> Thúy Nga, từ tháng 1-2008 đến 12-2010, bệnh<br /> nhân được chẩn đoán hội chứng thận hư kháng<br /> steroid chiếm 10,4% tổng số bệnh nhân nhập<br /> viện(3). Khoảng 50% trẻ hội chứng thận hư vô<br /> căn kháng steroid diễn tiến đến bệnh thận giai<br /> đoạn cuối(4,5). Nguyên nhân không do gen<br /> chiếm khoảng 50-60%(1) do đó hiện nay có nhiều<br /> loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng, gồm<br /> cylosporine, tacrolimus, mycophenolate mofetil.<br /> Cyclosporin đã được đưa vào phác đồ ở bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1 từ nhiều năm nay nhưng<br /> nghiên cứu đáp ứng điều trị với cyclosporin ở<br /> nhóm thận hư kháng steroid chưa nhiều, trong<br /> đó có nghiên cứu trên thể sang thương xơ hóa<br /> cầu thận khu trú từng phần và nghiên cứu trên<br /> thể sang thương tối thiểu(8) cho kết quả đáp ứng<br /> tương đối khả quan. Do đó, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá đáp ứng<br /> với cyclosporin trên tất cả bệnh nhân thận hư<br /> kháng steroid.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận<br /> lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhi chẩn<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> 1) Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm<br /> sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hội chứng<br /> thận hư kháng steroid.<br /> 2) Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị với<br /> Cyclosporin.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả dọc hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượngnghiên cứu<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh nhi nhập khoa Thận, bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sau:<br /> Chẩn đoán hội chứng thận hư phù hợp hai<br /> tiêu chuẩn sau(16):<br /> Albumin máu < 25 g/l;<br /> Đạm niệu/ 24 giờ > 50 mg/kg/ ngày hay<br /> Protein niệu/ Creatinine niệu > 200 mg/mmol.<br /> Kháng steroid chẩn đoán theo một trong các<br /> tiêu chuẩn sau:<br /> Không đạt lui bệnh sau 8 tuần prednisone 2<br /> mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục;<br /> Không đạt lui bệnh sau 6 tuần prednisone 2<br /> mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục;<br /> Không đạt lui bệnh sau 4 tuần điều trị tấn<br /> công prednisone 2 mg/kg/ngày và vẫn còn<br /> protein niệu 1 tuần sau dùng 3 liều<br /> Methylprednisolone 1g/1,73 m2 da truyền tĩnh<br /> mạch cách ngày;<br /> Không đạt lui bệnh sau 4 tuần prednisone 2<br /> mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục sau đó 4 tuần<br /> cách ngày.<br /> <br /> 81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Được bắt đầu điều trị lần đầu tiên với thuốc<br /> ức chế miễn dịchtrong thời gian từ tháng 1-2011<br /> đến tháng 12-2013.<br /> <br /> Nếu khởi đầu đạm niệu < ngưỡng thận hư<br /> thì lượng đạm niệu giảm < 50% so với ban đầu<br /> nhưng > 100 mg/m2 da/ngày.<br /> <br /> Tiêu chí loại ra<br /> Hội chứng thận hư thứ phát sau bệnh lý<br /> khác: lupus, Henoch-Schonlein, viêm gan siêu<br /> vi, …<br /> Dùng thuốc ức chế miễn dịch ít hơn 6 tháng.<br /> Dùng thuốc không liên tục (tự ngưng thuốc,<br /> bỏ tái khám …).<br /> Đã được sử dụng thuốc ức chế miễn dịch ở<br /> tuyến trước.<br /> Mất sổ tái khám.<br /> <br /> Cặn lắng nước tiểu có cải thiện so với ban<br /> đầu. Những bệnh nhân này có thể có tiểu đạm,<br /> tiểu máu hoặc cả hai.<br /> Chưa đáp ứng khi có một trong các tiêu<br /> chuẩn sau:<br /> Creatinine máu tăng dần đã loại trừ những<br /> nguyên nhân khác (nhiễm trùng huyết, sử<br /> dụng những thuốc độc thận, thuyên tắc tĩnh<br /> mạch thận).<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Gia tăng tiểu đạm hoặc giảm tiểu đạm<br /> nhưng không đủ tiêu chuẩn đáp ứng một phần<br /> hoặc tồn tại trụ trong nước tiểu.<br /> <br /> Tất cả những bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn<br /> mẫu đều được đưa vào lô nghiên cứu.<br /> <br /> Kháng corticoid sớm: Kháng corticoide ngay<br /> trong đợt điều trị đầu tiên.<br /> <br /> Các bước tiến hành nghiên cứu<br /> <br /> Kháng muộn: Có đáp ứng steroid trong đợt<br /> đầu tiên hoặc nhiều đợt sau đó, nhưng kháng<br /> với steroid trong các đợt tái phát.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Ở thời điểm 6 tháng sau điều trị bằng<br /> cyclosporin bệnh nhân sẽ đượcđánh giá đáp<br /> ứng điều trị: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một<br /> phần và chưa đáp ứng dựa vào những tiêu<br /> chuẩn sau(9,22):<br /> Lui bệnh hay đáp ứng hoàn toàn khi bệnh<br /> nhân đạt được tất cả 3 tiêu chuẩn sau:<br /> Cặn lắng nước tiểu không hoạt tính: ≤ 5 hồng<br /> cầu /quang trường cao độ và không có trụ tế bào<br /> hoặc ≤ 1+ qua tổng phân tích nước tiểu.<br /> Creatinin máu ≤ 1,4 mg/dl (124 |mol/l) hoặc<br /> creatinin máu và thanh thải creatinin không quá<br /> 15% giá trị bình thường.<br /> Protein niệu < 0,3 g/24 giờ (< 100 mg/m2<br /> da/ngày) hoặc ≤ 1 + qua tổng phân tích nước<br /> tiểu.<br /> Lui bệnh một phần khi bệnh nhân đạt được<br /> tất cả 3 tiêu chuẩn sau:<br /> Creatinine máu ổn định hoặc cải thiện.<br /> Giảm tiểu đạm:<br /> Nếu khởi đầu tiểu đạm ngưỡng thận hư thì<br /> lượng đạm niệu giảm > 50% và < 50mg/kg/ngày.<br /> <br /> 82<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Toàn bộ dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng<br /> phần mềm IBM SPSS Statistics 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Trong ba năm từ tháng 1-2011 đến tháng 122013, tại khoa Thận Bệnh viện Nhi Đồng 1,<br /> chúng tôi ghi nhận có 67 trường hợp thỏa tiêu<br /> chí đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân đều<br /> được theo dõi đáp ứng điều trị đủ 6 tháng. Đến<br /> 12 tháng chúng tôi đánh giá đáp ứng được 46<br /> bệnh nhân, có 11 bệnh nhân kháng cyclosporin<br /> được điều trị với tacrolimus và không có trường<br /> hợp tử vong.<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Tuổi biểu hiện kháng steroidtrung bình là 6<br /> tuổi (6,2 ± 3,4 tuổi), nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 14<br /> tuổi, tương tự Dương Thị Thúy Nga (tuổi trung<br /> bình kháng thuốc 6,64 ± 4,3)(3).Tuổi trung bình<br /> kháng steoid ở nhóm kháng cyclosporin cũng<br /> không có sự khác biệt so với tuổi trung bình<br /> chung (5,31± 2,78 tuổi). Kết quả này của chúng<br /> tôi hơi thấp hơn so với tác giả Lê Văn Khoa (7 ±<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> 4,55 tuổi)(8), Nguyễn Đức Quang (8 ± 3,9 tuổi)(12).<br /> Về giới tính đa số gặp ở nam (67,2%) với tỉ lệ<br /> nam: nữ là 2: 1 (45: 22 trường hợp), tương tự Lê<br /> Văn Khoa(8), Dương Thị Thúy Nga (1,67)(3),<br /> Patrick Niaudet(14), Gulati(5), cao hơn so với<br /> Nguyễn Thị Ngọc Dung(13), Nguyễn Đức<br /> Quang(12). Theo chúng tôi có thể sang thương giải<br /> phẫu bệnh khác nhau ở các mẫu nghiên cứu đã<br /> ảnh hưởng lên tỉ lệ này. Nơi cư trú đa số ở tỉnh<br /> (88,1%, 59/67 trường hợp), tương tự Lê Văn<br /> Khoa(8), Nguyễn Đức Quang(12), Dương Thị<br /> Thúy Nga (79,7%)(3).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> đa số bệnh nhi được chẩn đoán thận hư kháng<br /> steroid theo tiêu chuẩn 8 tuần prednisone 2<br /> mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục (67,2%, 45/67<br /> trường hợp), 6 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày<br /> mỗi ngày liên tục chiếm 23,9% (16/67 trường<br /> hợp), 4 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày<br /> liên tục và 3 liều Methylprednisolone truyền tĩnh<br /> mạch (7,5%, 5-67 trường hợp), 1 trường hợp theo<br /> tiêu chuẩn 4 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi<br /> ngày liên tục sau đó 4 tuần cách ngày (1,5%).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chúng tôi có lẽ do tỉ lệ kháng steroid muộn trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi khá cao. Ở nhóm<br /> kháng steroid muộn thì phù ít gặp, chủ yếu tiểu<br /> đạm. Cao huyết áp ít gặp (6%), tương tự Lê Văn<br /> Khoa (12,24%)(8), Võ Thị Văn Lang (9%)(19), Vũ<br /> Huy Trụ (7%)(8) nhưng khác kết quả của Dương<br /> Thị Thúy Nga với tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm<br /> kháng steroid chiếm 81,2% trong đó tăng huyết<br /> áp đe dọa là 18,8%(3). Theo nghiên cứu của các<br /> tác giả nước ngoài, tỉ lệ tăng huyết áp thay đổi<br /> tùy sang thương giải phẫu bệnh, thường cao ở<br /> sang thương xơ hóa cầu thận khu trú từng<br /> phần(6,10). Do trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ<br /> sang thương tối thiểu cao (64,2%) nên kết quả<br /> này là phù hợp. Biến chứng nhiễm trùng cũng<br /> không thường gặp (14,9%, 10 trường hợp), nếu<br /> có thì hay gặp viêm phúc mạc nguyên phát (3<br /> trường hợp), viêm mô tế bào (3 trường hợp),<br /> viêm phổi (2 trường hợp). Kết quả này của<br /> chúng tôi rất thấp so với tác giả Lê Văn Khoa với<br /> 83,67% bị nhiễm trùng(8). Theo chúng tôi có lẽ do<br /> tỉ lệ phù trong nghiên cứu của chúng tôi thấp<br /> hơn và có lẽ bệnh được phát hiện sớm nên ít xảy<br /> ra biến chứng. Có hai trường hợp sốc giảm thể<br /> tích. Bất thường nước tiểu chủ yếu tiểu đạm<br /> (100%, xem bảng 1), tiểu máu ít gặp (38,8%) mà<br /> đều là tiểu máu vi thể. Albumin máu trung bình<br /> 2,2± 0,9 g/dl, trung vị 1,98 g/dl. Đạm niệu 24 giờ<br /> trung bình: 315,2 mg/kg/24 giờ, trung vị: 303,1<br /> mg/kg/24 giờ trong đó 88,9% trên ngưỡng thận<br /> hư, tương tự Dương Thị Thúy Nga(3). Chức<br /> năng thận bình thường trong 100% trường hợp<br /> với creatinin trung bình 52,8 µmol/l, trung vị 45,3<br /> µmol/l, khác với kết quả nghiên cứu của Dương<br /> Thị Thúy Nga với tỉ lệ bị suy thận là 39,1%(3).<br /> <br /> Kháng steroid sớm gặp trong 58,2% (39/67<br /> trường hợp). Trong trường hợp kháng steroid<br /> muộn (41,8%) thì thời gian từ lúc khởi phát hội<br /> chứng thận hư đến khi kháng steroid trung vị 12<br /> tháng, trung bình 24 tháng.Riêng ở nhóm kháng<br /> cyclosporin, tỉ lệ kháng steroid sớm khá cao, lên<br /> đến 84,6% (11/13 trường hợp).Tại thời điểm chẩn<br /> đoán kháng steroid, phù (68,7%) là biểu hiện lâm<br /> sàng thường gặp nhất.Kết quả này thấp hơn tác<br /> giả Lê Văn Khoa (100%)(8), Nguyễn Đức<br /> Quang(12), Dương Thị Thúy Nga (95,3%)(3). Theo<br /> Bảng 1: Thay đổi đạm niệu trên tổng phân tích nước tiểu (TPTNT) sau khi dùng cyclosporin<br /> Protein TPTNT<br /> âm tính<br /> 1+<br /> 2+<br /> 3+<br /> 4+<br /> Tổng<br /> <br /> Tại thời điểm kháng steroid<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ %<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 3<br /> 14,0<br /> 20,9<br /> 48,0<br /> 71,6<br /> 3.0<br /> 4.5<br /> 67,0<br /> 100,0<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 3 tháng sau<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ %<br /> 31<br /> 46,3<br /> 7<br /> 10,4<br /> 9<br /> 13,4<br /> 17<br /> 25,4<br /> 3<br /> 4,5<br /> 67<br /> 100,0<br /> <br /> 6 tháng sau<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ %<br /> 35<br /> 52,2<br /> 7<br /> 10,4<br /> 11<br /> 16,4<br /> 12<br /> 17,9<br /> 2<br /> 3,0<br /> 67<br /> 100,0<br /> <br /> 12 tháng sau<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ %<br /> 25<br /> 54,30<br /> 6<br /> 13<br /> 8<br /> 17,4<br /> 7<br /> 15,3<br /> 0<br /> 0<br /> 46<br /> 100<br /> <br /> 83<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh: sang thương cầu<br /> thận tối thiểu (64,2%, 43/67 trường hợp), FSGS<br /> (28,4%,19 trường hợp), khác (7,4%, 5 trường<br /> hợp). Ở nhóm kháng cyclosporin, sang thương<br /> giải phẫu bệnh ban đầu cũng tương tự kết quả<br /> chung (tổn thương tối thiểu: 61,5%, FSGS:<br /> 38,5%). Kết quả này phần nào giải thích tăng<br /> huyết áp ít gặp trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> Điều trị với cyclosporin<br /> <br /> FSGS nhưng tỉ lệ chưa đáp ứng thì tương tự<br /> nhau. Kết quả đáp ứng với cyclosporin của<br /> chúng tôi tương tự tác giả Dương Thị Thúy<br /> Nga(3) ở bệnh viện Nhi trung ương (đáp ứng<br /> 69,2%, 9/13 trong đó đáp ứng hoàn toàn 53,8%).<br /> Tuy nhiên kết quả này là khá cao so với y văn<br /> (20% đến 70%)(2), có thể do sự khác biệt về<br /> chủng tộc và cũng có thể do số ca thận hư FSGA<br /> của chúng tôi còn quá ít.<br /> <br /> Theo phác đồ Nhi Đồng 1, tất cả bệnh nhi<br /> kháng steroid được điều trị với thuốc ức chế<br /> miễn dịch đầu tay là cyclosporin. Liều<br /> cyclosporin trung bình 4,6 mg/kg/ngày, trung vị<br /> 5 mg/kg/ngày, tối thiểu 2,63 mg/kg/ngày, tối đa 7<br /> mg/kg/ngày.<br /> Sau 6 tháng dùng cyclosporin, chúng tôi ghi<br /> nhận tỉ lệ đáp ứng đạt 89,6% (60/67 trường hợp),<br /> cụ thể: 68,7% (46/67 trường hợp) đáp ứng hoàn<br /> toàn, 20,9% (14/67 trường hợp) đáp ứng một<br /> phần, còn lại 10,4% (7/67 trường hợp) chưa đáp<br /> ứng (xem hình). Kết quả của chúng tôi tương tự<br /> nghiên cứu thận hư kháng steroid có sang<br /> thương xơ hóa cầu thận cục bộ từng phần<br /> (FSGS) với đáp ứng chiếm 85,7% trong đó đáp<br /> ứng hoàn toàn là 76,19%, đáp ứng một phần là<br /> 9,52%, không đáp ứng là 14,29%. Theo nghiên<br /> cứu quan sát của Hội thận học nhi Pháp, lui<br /> bệnh hoàn toàn là 27/65 bệnhnhân (41,5%), lui<br /> bệnh một phần 4/67 bệnh nhân (5,97%)(15).<br /> Nghiên cứu hồi cứu trên trẻ em Đức bị thận hư<br /> kháng steroid FSGS cho thấy tỉ lệ lui bệnh đạt<br /> 84% ở nhóm dùng cyclosporin phối hợp truyền<br /> methylprednisolone so với 64% ở nhóm chỉ phối<br /> hợp prednisone uống cách ngày đơn thuần(4).<br /> Khảo sát đáp ứng điều trị với cyclosporin<br /> sau 6 tháng theo sang thương giải phẫu bệnh, tỉ<br /> lệ đáp ứng ở tổn thương tối thiểu như sau: hoàn<br /> toàn (72,1%, 31/43), một phần (16,3%, 7/43) và<br /> chưa đáp ứng (11,6%, 5/43). Kết quả trên nhóm<br /> FSGS lần lượt là: đáp ứng hoàn toàn (57,9%,<br /> 11/19), đáp ứng một phần (31,6%, 6/19), chưa<br /> đáp ứng (10,5%, 2/19).<br /> Chúng tôi nhận thấy tổn thương tối thiểu có<br /> khuynh hướng đạt đáp ứng hoàn toàn cao hơn<br /> <br /> 84<br /> <br /> Hình 1: Đáp ứng điều trị với cyclosporin sau 6 tháng<br /> (n = 67)<br /> Về điều trị hỗ trợ với thuốc ức chế men<br /> chuyển, 85,1% được sử dụng enalapril, 9% phối<br /> hợp thêm losartan. Liều enalapril trung bình 0,4<br /> mg/kg, tối thiểu 0,1 mg/kg, tối đa 1,4<br /> mg/kg.Phần lớn trường hợp enalapril được cho<br /> ngay tại thời điểm chẩn đoán thận hư kháng<br /> steroid (69,6%, 39/56 trường hợp). Theo một<br /> nghiên cứu trên 25 trẻ thận hư kháng steroid,<br /> dùng thêm enalapril làm giảm đạm niệu tương<br /> quan với liều(11). Sau 8 tuần dùng enalapril liều<br /> cao (0,6 mg/kg/ngày chia 2 lần), đạm niệu giảm<br /> 63%. Ngược lại, liều thấp hơn (0,2 mg/kg) trong<br /> 8 tuần chỉ làm giảm đạm niệu 35%.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi không có trường<br /> hợp nào tử vong.<br /> <br /> Điều trị với tacrolimus<br /> Các bệnh nhân kháng cyclosporin sẽ được<br /> cho dùng tacrolimus (7/67 trường hợp). Chúng<br /> tôi cũng ghi nhận 6 trường hợp thận hư kháng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0