intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng thận hư tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

85
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp hội chứng thận hư lần đầu tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng thận hư tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THẬN HƯ TẠI BV. NHI ĐỒNG CẦN THƠ<br /> Lâm Xuân Thục Quyên*, Lê Thị Ngọc Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp<br /> HCTH lần đầu tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: từ tháng 06 năm 2006 đến tháng 06 năm 2007 có 47 trường hợp được chọn vào mẫu nghiên<br /> cứu. Tuổi trung bình là 7,46 ± 4,06 tuổi, 77% trường hợp < 10 tuổi. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ<br /> 2:1. Tỉ lệ phù nặng, cao huyết áp, tiểu máu vi thể tương ứng là: 30%, 17% và 36%. Tăng trọng trung bình:<br /> 15,7%. Chúng tôi cũng ghi nhận được các tình trạng giảm protein, albumin, tăng cholesterol máu, tiểu đạm<br /> lượng nhiều (168mg/kg/ngày). HCTH nhạy steroid là 95%. Thời gian đáp ứng seroid trung bình 10,5 ngày.<br /> HCTH tái phát trong 6 tháng đầu: 55%. Tỉ lệ bỏ tái khám 13%. Một vài yếu tố gợi ý tiên lượng nguy cơ tái<br /> phát HCTH là thời gian hồi phục kéo dài và tiểu đạm lượng nhiều.<br /> Kết luận: Bệnh nhân HCTH lần đầu hoàn toàn có thể điều trị và theo dõi tại địa phương, chỉ chuyển<br /> lên bệnh viện Nhi Đồng 1 những trường hợp kháng steroid hoặc có biến chứng nặng. Cần thiết lập kế hoạch<br /> quản lý bệnh nhân ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở, chú trọng đến việc theo dõi bệnh tại nhà bằng que thử<br /> nước tiểu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF NEPHROTIC SYNDROME AT CANTHO HOSPITAL’S CHILDREN<br /> FROM JUNE 2006 TO JUNE 2007.<br /> Lam Xuan Thuc Quyen, Le Thi Ngoc Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 56 - 60<br /> Objectives: To describe the characteristics of epidemiology, clinical manifestations, laboratory findings<br /> and treatment in children with nephrotic syndrome at the first presentation at Can Tho Children’s Hospital.<br /> Method: prospective study and case series<br /> Results: From June 2006 to June 2007, forty seven children with nephrotic syndrome (NS) were<br /> recruited into the study. The mean age at the first presentation was 7.46 (4.06) years old. 77% of them were<br /> under 10 years old. Males got involved in NS more than females with the ratio male to female of 2:1. The<br /> percentages of severe edema, hypertension, microscopic hematuria and oliguria were 30%, 17%, 36%<br /> respectively. The mean percent of weight gain was 15.7%. We also recorded hypoproteinemia,<br /> hypoalbuminemia, hypercholesterolemia and mass proteinuria (168 mg/kg/day). Steroid sensitive NS was<br /> 95%. The mean time of steroid response was 10.5 days. Relapsing nephrotic syndrome within first 6 months<br /> was 55%. The percentage of missing follow-up was 13%. Some risk factors of relapse in nephrotic syndrome<br /> were long remission time and heavy proteinuria.<br /> Conclusions: Children with NS at the first presentation are able to treat and follow-up in Can Tho<br /> City. We only transfer cases of steroid resistant NS or severe complications to the Children’s hospital<br /> number 1. We need to set up a program to follow-up NS patients in outpatient clinic and should pay<br /> attention to the use of dipstick at home to detect relapse of NS.<br /> * BV Nhi Đồng Cần Thơ.<br /> * *BMN-ĐHYD / TP.HCM.<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> ĐĂT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu<br /> thận mãn tính phổ biến ở trẻ em được đặc trưng<br /> bởi tình trạng tiểu đạm lượng nhiều gây giảm<br /> đạm máu, phù và rối loạn chuyển hóa lipid(1,3,10).<br /> Tuổi khởi phát bệnh có giá trị gợi ý dạng tổn<br /> thương mô học tại cầu thận. Bệnh viện Nhi<br /> Đồng Cần Thơ hàng năm tiếp nhận khoảng 50<br /> trường hợp HCTH chiếm tỉ lệ 0,35% bệnh nhân<br /> nhập viện và 13,33% tổng số bệnh thận niệu. Đề<br /> tài này được thực hiện nhằm đánh giá lại các đặc<br /> điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như<br /> kết quả điều trị HCTH trẻ em tại bệnh viện Nhi<br /> Đồng Cần Thơ.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần<br /> Thơ từ tháng 06/2006 đến 06/2007.<br /> <br /> Tiêu chí đưa vào<br /> Chẩn đoán HCTH theo tiêu chuẩn: phù, tiểu<br /> đạm > 50mg/kg/ngày hoặc đạm niệu/ creatinine<br /> niệu > 2 mg/mg, albumin máu ≤ 2,5g/ dl,<br /> cholesterol máu ≥ 200mg/ dl.<br /> Tiêu chí loại ra<br /> HCTH đã được chẩn đoán và điều trị đặc<br /> hiệu trước nhập viện, gia đình không đồng ý<br /> tham gia vào nhóm nghiên cứu.<br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Lấy trọn.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và điều trị các trường hợp HCTH lần đầu<br /> tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 06/2006 đến<br /> 06/2007.<br /> <br /> Qua nghiên cứu 47 trẻ HCTH lần đầu tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 6-2006<br /> đến tháng 6-2007, chúng tôi ghi nhận được<br /> những đặc điểm nổi bật như sau:<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> - Xác định tỉ lệ một số đặc điểm về dịch tễ<br /> học: tuổi khởi phát bệnh, giới tính, nơi cư ngụ<br /> của bệnh nhi HCTH.<br /> - Xác định tỉ lệ các triệu chứng: phù, tăng<br /> huyết áp, tiểu ít và tiểu máu ở bệnh nhi HCTH.<br /> - Xác định trị số trung bình: đạm, albumin,<br /> cholesterol, urê, creatinin máu; đạm niệu 24 giờ,<br /> % tăng trọng, thời gian đạt được sự lui bệnh ở<br /> bệnh nhi HCTH.<br /> - Xác định tỉ lệ HCTH nhạy steroid và kháng<br /> steroid.<br /> - Xác định tỉ lệ tái phát và bỏ tái khám trong<br /> 6 tháng đầu.<br /> - So sánh hai nhóm HCTH không tái phát và<br /> tái phát trong 6 tháng đầu.<br /> <br /> Tuổi khởi phát nhỏ nhất là 1 và lớn nhất là<br /> 15, trung bình: 7,46 ± 4,06 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 2/1,<br /> trong đó nhóm < 7 tuổi có tỉ lệ nam/nữ = 4/1,<br /> nhóm ≥ 7 tuổi có tỉ lệ nam/ nũ =2/1. Bệnh nhân<br /> cư ngụ tại Cần Thơ: 51%.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán HCTH vào<br /> <br /> Nhi<br /> 56 Khoa<br /> <br /> Đặc điểm về dịch tễ học<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> 5 trường hợp (10,64%) được ghi nhận có<br /> nhiễm trùng trước nhập viện. 12 trường hợp<br /> (25,53%) được điều trị trước nhập viện trong đó<br /> Đông dược: 5 trường hợp (10,63%). Phù nặng<br /> chiếm tỉ lệ 30%, tăng trọng trung bình: 15,73 ±<br /> 7,94%. Thời gian từ lúc bắt đầu điều trị đặc hiệu<br /> cho đến khi hết phù thay đổi từ 5 – 30 ngày,<br /> trung bình: 10,53 ± 4,92 ngày. Số trường hợp có<br /> thể tích nước tiểu < 50% so với bình thường là<br /> 17/47 (36%). Số trường hợp tiểu máu vi thể<br /> chiếm tỉ lệ: 36% (17/47). Tăng huyết áp chiếm tỉ<br /> lệ 17,02%, tuổi trung bình của nhóm tăng huyết<br /> áp: 10,25 ± 3,8 và nhóm không tăng huyết áp: 6,3<br /> ± 3,5. Viêm phổi và viêm mô tế bào là hai loại<br /> nhiễm trùng đi kèm thường gặp nhất.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> - Urê máu trung bình: 30,45 ± 10,98 mg/dl,<br /> tăng urê máu có 3 trường hợp chiếm tỉ lệ 6,38%.<br /> - Creatinine máu trung bình: 0,57 ± 0,14<br /> mg/dl, tăng creatinine máu có 3 trường hợp<br /> chiếm tỉ lệ 6,38%.<br /> - Đạm máu trung bình: 4,57 ± 0,70 g/dl, thay<br /> đổi từ: 3 – 7g/dl.<br /> - Cholesterol máu trung bình: 479 131 mg/dl.<br /> - Albumin máu trung bình: 1,94 ± 0,31 g/dl,<br /> trường hợp albumin máu thấp nhất: 1,2g/dl có<br /> kèm sốc giảm thể tích và cô đặc máu (Hct = 66%).<br /> - Lượng đạm niệu trung bình trong 24 giờ:168<br /> ± 99,74 mg/kg (thay đổi từ 54 – 402 mg/kg).<br /> <br /> Diễn tiến bệnh<br /> Kháng steroid sớm chiếm tỉ lệ 4,25%, đáp ứng<br /> steroid chiếm tỉ lệ 95,75%. Thời gian đạt được sự<br /> lui bệnh lần đầu (từ lúc bắt đầu điều trị prednisone<br /> cho đến khi hết phù và đạm niệu âm tính) trung<br /> bình: 10,53 ± 4,92 ngày. Bỏ tái khám chiếm tỉ lệ:<br /> 13%. 36 trường hợp đủ thời gian theo dõi 6 tháng:<br /> không tái phát 44,44%, tái phát 55,55%.<br /> <br /> So sánh một số đặc điểm của nhóm<br /> HCTH tái phát và không tái phát (kết quả<br /> lấy ở lần nhập viện đầu tiên)<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Không tái<br /> phát n=16<br /> <br /> Tái phát<br /> n=20<br /> 6,85<br /> 10,95<br /> <br /> Tuổi khởi phát<br /> 7,62<br /> Số ngày hết phù trung<br /> 8,56<br /> bình<br /> Protein máu (g/dl)<br /> 4,53 ± 0,51 4,33 ± 0,59<br /> Albumin máu (g/dl)<br /> 1,97 ± 0,34 1,88 ± 0,26<br /> Cholesterol máu (g/dl)<br /> 486 ±<br /> 489± 156,28<br /> 123,14<br /> Urê máu (mg/dl)<br /> 36,43 ± 30,68 ± 9,77<br /> 17,25<br /> Creatinine máu (mg/dl) 0,63 ± 0,12 0,53 ± 0,11<br /> Đạm niệu 24 giờ<br /> 130 ± 74,14 200 ± 96,39<br /> (mg/kg)<br /> <br /> p<br /> 0,55<br /> 0,008<br /> 0,29<br /> 0,35<br /> 0,95<br /> 0,48<br /> 0,41<br /> 0,024<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Dịch tễ học<br /> Tuổi khời bệnh<br /> Tuổi khởi phát trung bình 7,46 ± 4,06 tuổi.<br /> Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vũ Huy Trụ(8), 77% bệnh nhân < 10 tuổi không<br /> khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả Trần<br /> Thị Hữu Trí(7), Nguyễn Thị Ngọc Dung(5).<br /> <br /> Giới<br /> Tỉ lệ nam/nữ = 2/1 là phù hợp với nghiên cứu<br /> của các tác giả trong nước và trên thế giới(5,4),<br /> nhóm < 7 tuổi có tỉ lệ nam/nữ= 4/1, ≥ 7 tuổi có tỉ<br /> lệ nam/nữ=2/1 phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> cho rằng tuổi càng lớn thì tỉ lệ nam/nữ sẽ gần<br /> bằng nhau.<br /> Nơi cư ngụ<br /> Tỉ lệ bệnh nhân nội thành: 24/47 (51%) khá<br /> cao phản ánh triển vọng có thể tái khám tốt hơn.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Điều trị trước nhập viện<br /> 25,53% được điều trị trước nhập viện, 11%<br /> còn sử dụng Đông dược để điều trị phù, tỉ lệ này<br /> thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị<br /> Hữu Trí(7) chứng tỏ sau thời gian mười năm hoạt<br /> động tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại địa<br /> phương đã có hiệu quả, làm ý thức người dân<br /> cải thiện đáng kể.<br /> Phù<br /> Phù 100%, tăng trọng trung bình (cân nặng<br /> lúc nhập viện so với lúc xuất viện): 15,73 ± 7,94%<br /> là phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br /> Thị Ngọc Dung(5): 11,7%, Takeda: 12,9%. Phù<br /> nặng không làm kéo dài thời gian từ khi điều trị<br /> đặc hiệu cho đến khi hết phù.<br /> Tiểu máu<br /> Sử dụng phương pháp que nhúng, chúng tôi<br /> có tỉ lệ tiểu máu (+) → (+++) trên que thử: 36%<br /> tương tự với nghiên cứu của một số tác giả sử<br /> dụng cùng phương pháp tìm hồng cầu trong<br /> nước tiểu như Nguyễn Thị Ngọc Dung(5),Yap(9).<br /> Hồng cầu trong nước tiểu thường gặp ở HCTH<br /> thể tăng sinh trung mô và xơ hóa cục bộ từng<br /> phần. Tuy nhiên, theo nhận định của tác giả<br /> Constantinescu(2), Yap(9) thì tiểu máu tự nó không<br /> mang lại giá trị tiên đoán tinh cậy khả năng tái<br /> phát về sau cũng như phụ thuộc steroid hay<br /> không trong bệnh lý HCTH.<br /> <br /> 57<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> Tuổi trung bình của nhóm tăng huyết áp: 10,25<br /> ± 3,8 và nhóm không tăng huyết áp: 6,3 ± 3,5 điều<br /> này có thể do HCTH ở trẻ lớn có tỉ lệ sang thương<br /> không phải là MCNS cao hơn trẻ nhỏ.<br /> <br /> ± 4,92 ngày tương tự với nghiên cứu của tác giả<br /> Yap(9) 8 ngày, Constantinescu(2) 13,9 ± 1,6 ngày,<br /> theo tác giả này thì thời gian đạt sự lui bệnh lần<br /> đầu không có giá trị tiên đoán mức độ tái phát<br /> xảy ra sau đó.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Tỉ lệ tái phát 55,55% cao hơn nghiên cứu<br /> của các tác giả trong nước (có 4 trường hợp tự<br /> ngưng thuốc).<br /> <br /> Urê máu<br /> Tỉ lệ tăng urê máu là 3%, theo y văn thế giới<br /> khoảng 5- 25% trẻ thể tối thiểu có giảm chức năng<br /> thận do giảm thể tích máu, chỉ số này sẽ trở về<br /> bình thường khi trẻ tiểu nhiều, chúng tôi không<br /> khảo sát thể tích nước tiểu ở giai đoạn hồi phục.<br /> Creatinine máu<br /> Nồng độ ceatinine máu trung bình 0,57 ±<br /> 0,14 mg/dl, kết quả này tương tự với các nghiên<br /> cứu trong nước và trên thế giới.<br /> Albumin máu<br /> Albumin máu trung bình: 1,94 ± 0,31 g/dl, thay<br /> đổi từ 1,2 – 2,5g/dl tương tự với Nguyễn Thị Ngọc<br /> Dung(5) và Takeda(5) nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ phù và<br /> giảm nồng độ albumin máu.<br /> Đạm máu<br /> Đạm máu trung bình: 4,57 ± 0,7 g/dl, tương<br /> tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Huy<br /> Trụ, Takeda cũng đưa ra kết luận: nồng độ đạm<br /> trong máu không phải là yếu tố tiên lượng nguy<br /> cơ tái phát HCTH nhạy steroid.<br /> Cholesterol máu<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối<br /> tương quan nghịch giữa tăng nồng độ<br /> cholesterol máu và giảm albumin máu (p=0,03).<br /> Đạm niệu 24h<br /> Lượng đạm niệu trung bình trong 24 giờ:168<br /> ± 99,74 mg/kg tương tự với nghiên cứu của các<br /> tác giả trng nước. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng không tìm thấy mối liên quan giữa đạm<br /> niệu 24 giờ và mức độ phù trên lâm sàng.<br /> <br /> Phân tích một số yếu tố tiên lượng tái phát<br /> chúng tôi thấy rằng: thời gian bắt đầu điều trị<br /> đặc hiệu cho đến khi hết phù càng ngắn thì ít có<br /> nguy cơ tái phát (p=0,008
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2