intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bằng cyclosporin A ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bằng cyclosporin A ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> BẰNG CYCLOSPORIN A Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT<br /> KHÁNG THUỐC STEROID TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG<br /> Nguyễn Thu Hương*, Phạm Văn Đếm**, Nguyễn Thị Thùy Liên*, Nguyễn Thị Kiên, Thái Thiên Nam*,<br /> Nguyễn Thị Quỳnh Hương***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ mắc hội<br /> chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid.<br /> Đối tượng nghiên cứu: 75 trẻ mắc HCTHTP kháng thuốc steroid nhập viện điều trị tại Khoa Thận-<br /> Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.<br /> Kết quả: 46 bệnh nhân (61.3%) kháng thuốc sớm, 38,7% kháng thuốc muộn. Triệu chứng lâm sàng<br /> phổ biến nhất khi đến viện là phù 100%, suy thận mạn 12 %, đái máu 10,6%, cao huyết áp 9,3 %. Sinh<br /> thiết thận 34 bệnh nhân cho thấy: 70,8% tổn thương thể xơ hóa khu trú từng phần, 25% tổn thương tối<br /> thiểu, 4,2% xơ hóa lan tỏa. Kết quả điều trị 69.3% thuyên giảm hoàn toàn, 12% thuyên giảm một phần sau<br /> 5 tháng, tỷ lệ này giảm dần sau 12 tháng. Có 8 bệnh nhân tử vong, suy thận mạn giai đoạn cuối là 10,7%.<br /> Kết luận: Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc HCTH kháng thuốc steroid nặng nề.<br /> CsA có hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân kháng thuốc steroid.<br /> Từ khóa: Hội chứng thận hư kháng thuốc steroid, bệnh thận giai đoạn cuối.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND OUTCOMES IN CHILDREN WITH<br /> STEROID RESISTANT NEPHROTIC SYNDROME AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S<br /> HOSPITAL.<br /> Nguyen Thu Huong, Pham Van Dem, Nguyen Thi Thuy Lien, Nguyen Thi Kien, Thai Thien Nam,<br /> Nguyen Thi Quynh Huong<br /> * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement Vol. 22 - No 4- 2018: 298 - 304<br /> <br /> Objectives: Describe the clinical, paraclinical features and outcomes in children with steroid resistant<br /> nephrotic syndrome.<br /> Methods: Description prospective study enrolled 75 children with steroid resistant primary nephrotic<br /> syndrome, hospitalized in the Department of Nephrology-Dialysis, Hospital of Paediatrics from June 2015<br /> to June 2016.<br /> Results: Steroid resistant results expressed 61,3% patients with early resistance and 38,7% patients<br /> with late resistance. The most common clinical symptoms were 100% edema, chronic renal failure 12%,<br /> 10,6% hematuria 9,3% hypertension. Renal biopsy showed that 70.8% focal and segmental<br /> glomerulosclerois (FSGS), minimal change disease (MCD) 25%, and diffuse fibrosis of 4.2%. After 6<br /> months treated with cyclosporin, the proportion of response was 81,3%. In which, proportions of complete<br /> <br /> * *Khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương, **Khoa Y Dược, ĐHQGHN, *** Bệnh viện Việt Pháp<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thu Hương ĐT: 098 6511 522 Email: nguyenthuhuongnhp@gmail.com<br /> <br /> 298 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> resmission and partial remission were 69,3% and 12,0% respectively but after 12 months, complete<br /> resmission rate decreased. There were 8 patients died and the relative risk and the end-stage renal disease in<br /> patients who resistance was 4,2 (95% CI;2,4-7,2).<br /> Conclusions: steroid resistant nephrotic syndrome in children had expressed very severe clinical<br /> symptoms, mortality rate was high.<br /> Key words: steroid resistant nephrotic syndrome, end-stage renal disease..<br /> ĐẶTVẤNĐỀ thức không nhỏ cho các thầy thuốc lâm sàng<br /> thận nhi. Đề tài được thực hiện nhằm mô tả<br /> Hội chứng thận hư tiên phát là bệnh phổ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như<br /> biến nhất trong các bệnh lý về cầu thận phải kết quả điều trị trẻ mắc HCTHTP kháng thuốc<br /> nhập viện điều trị ở trẻ em, bệnh có thể tiến steroid tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Nhi<br /> triển thành suy thận hoặc bệnh thận mạn giai Trung ương.<br /> đoạn cuối đặc biệt hội chứng thận hư tiên phát<br /> (HCTHTP) kháng thuốc steroid(5). Tỷ lệ mắc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU.<br /> HCTH trong cộng đồng thì khác nhau trên Đối tượng nghiên cứu.<br /> từng quần thể và có xu hướng tăng lên, theo Gồm 75 bệnh nhân được chẩn đoán mắc<br /> nghiên cứu của Banh và cộng sự trong 10 năm HCTHTP kháng thuốc steroid tại khoa Thận –<br /> từ 2001-2011 trên 711 trẻ tại 3 vùng lãnh thổ là Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương, nhập<br /> châu Âu, Nam Á và Đông Nam Á thấy tỷ lệ viện trong thời gian từ 01/06/2015 đến<br /> hiện mắc khoảng 16/100.000 trẻ(2). Tại Việt 30/06/2016. Chẩn đoán HCTHTP theo tiêu<br /> Nam kết quả nghiên cứu của Lê Nam Trà và chuẩn của KDIGO (Kidney Disease Improving<br /> cộng sự trong 10 năm từ năm 1981 đến năm Global Outcomes) năm 2012(4): protein<br /> 1990, có 1414 bệnh nhân mắc hội chứng thận niệu/creatinin niệu ≥ 200mg/mmol mẫu bất kỳ<br /> hư, chiếm 1,7% số bệnh nhân nội trú và chiếm buổi sáng; Albumin máu ≤ 25g/lít; Protein<br /> 46,6% tổng số bệnh nhân của khoa Thận-Tiết máu ≤ 56g/lít.<br /> niệu, trong đó có 1358 bệnh nhân HCTHTP<br /> Chẩn đoán HCTHTP kháng steroid khi<br /> chiếm 96% bệnh nhân bị hội chứng thận hư<br /> bệnh nhân không đạt được thuyên giảm<br /> (HCTH)(5).<br /> protein /creatinin niệu ≥ 200mg/mmol trên<br /> Hiện tượng bệnh nhân mắc HCTHTP<br /> mẫu bất kỳ buổi sáng, Albumin máu ≤ 25g/lít,<br /> kháng thuốc steroid đã xuất hiện từ những<br /> năm 1950 của thế kỷ trước, tuy nhiên nguyên Protid máu ≤ 56g/lít) sau khi được điều trị 6<br /> nhân thì vẫn chưa được sáng tỏ. Điều trị tuần liều tấn prednisolone tấn công 2mg/kg/24<br /> HCTHTP kháng thuốc steroid hiện nay là kết giờ hoặc 4 tuần điều trị bằng prednisolon liều<br /> hợp các thuốc ức chế miễn dịch khác trong đó tấn công 2mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục và 3<br /> cyclosporinA là thuốc được lựa chọn đầu tiên liều truyền Methylprednisolon 1000 mg/1,73<br /> để điều trị bệnh nhân mắc HCTHTP kháng m2 cơ thể/48 giờ hoặc 4 tuần liều prednisolon<br /> thuốc steroid. Tuy nhiên vẫn có tỷ lệ không 2mg/kg/48 giờ<br /> nhỏ bệnh nhân kháng thuốc steroid cũng Phác đồ điều trị HCTHTP kháng thuốc<br /> kháng lại tất cả các thuốc ức chế miễn dịch steroid: prednisone liều 1 mg/kg/cách nhật, kết<br /> khác(7). Theo Niaudet, 20%-30% bệnh nhân hợp thuốc ức chế miễn dịch nhóm ức chế<br /> HCTHTP bị kháng với thuốc steroid và các calcineurin là cyclosporin A liều 5mg/kg/ngày.<br /> thuốc ức chế miễn dịch khác trong đó có thuốc Luôn giữ nồng độ thuốc từ 70-140ng/dl.<br /> cyclosporine A (csA)(7). Do vậy điều trị cho trẻ<br /> mắc HCTHTP kháng steriod vẫn là một thách<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không màng; Vừa: tăng 10% - 20% trọng lượng,<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ điều trị. không có tràn dịch đa màng; Phù nhẹ: tăng<br /> Phương pháp nghiên cứu cân < 10% trọng lượng cơ thể. phù kín đáo ở<br /> mặt hoặc chận khám mới thấy); Đo huyết áp<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> và dựa vào bảng trị số huyết áp theo tuổi,<br /> Nghiên cứu theo phương pháp mô tả tiến chẩn đoán tăng huyết áp thực sự khi trị số<br /> cứu hàng loạt ca bệnh có theo dõi dọc. huyết áp đo 2 lần liên tiếp cao > 99 bách phân<br /> Cỡ mẫu vị so tuổi + 5 mmHg; Đánh giá đái máu: đại<br /> Lấy hết bệnh nhân trong 1 năm đủ tiêu thể nhìn mắt thường thấy nước tiểu xẫm màu,<br /> chuẩn chẩn đoán. đỏ, vi thể soi cặn Adis trên vật kính 400 trên<br /> Các chỉ số, biến số nghiên cứu lâm sàng, cận 10 hồng cầu /vi trường, 2 lần liên tiếp(7).<br /> lâm sàng. Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng<br /> với thuốc sau khi điều trị các thuốc ức chế<br /> Các đặc điểm chung<br /> miễn dịch ít nhất trong 6 tháng.<br /> Tuổi, giới, tiền sử, gia đình.<br /> Mức lọc cầu thận tính (MLCT) theo công<br /> Các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng (<br /> thức Swcharzt cải tiến Error! Reference<br /> HCTH tái phát: Bệnh nhân đã đạt được source not found.).<br /> thuyên giảm hoàn toàn nhưng sau đó H (cm)*k<br /> protein/creatinin niệu mẫu bất kỳ buổi sáng ≥ Mức lọc cầu thận =<br /> 200 mg/mmol. HCTH tái phát thưa (tái phát Cre máu(µmol/l)<br /> không thường xuyên): Tái phát 1 lần trong (k là hệ số tính theo tuổi)<br /> vòng 6 tháng sau đáp ứng lần đầu hoặc 1 đến<br /> 3 lần tái phát trong bất kỳ chu kỳ 12 tháng Theo KDIGO(Error! Reference source not found.), dựa<br /> nào. HCTH tái phát dày (tái phát thường vào lâm sàng và protein niệu 24 giờ hoặc chỉ<br /> xuyên): Tái phát ≥ 2 lần trong 6 tháng sau đáp số protein/creatinin niệu, protein máu,<br /> ứng lần đầu hoặc ≥ 4 lần tái phát trong bất kỳ albumin máu lúc nhập viện và sau 6 tháng và<br /> chu kỳ 12 tháng nào. HCTHTP đơn thuần: sau 12 tháng để đánh giá kết quả điều trị:<br /> Bệnh nhân chỉ có HCTH không đái máu, Thuyên giảm hoàn toàn: hết phù, protein niệu âm<br /> không suy thận, không tăng huyết áp. tính hoặc protein/creatinin niệu < 200mg/mmol<br /> HCTHTP không đơn thuần: Bệnh nhân có 3 ngày liên tiếp; Albumin máu ≥ 25 g/l; Protid<br /> HCTH kết hợp hoặc đái máu hoặc suy thận máu ≥ 56g/l. Thuyên giảm một phần:<br /> hoặc tăng huyết áp. HCTHTP trên bệnh nhân protein/creatin niệu >200 mg/mmol và giảm<br /> nhỏ tuổi: Khi trẻ mắc HCTHTP phát bệnh được 50% protein niệu so với ban đầu. Không<br /> trong độ tuổi từ 4 tháng đến 12 tháng. thuyên giảm: protein/creatinin niệu ≥<br /> HCTHTP ở trẻ em: Khi trẻ mắc HCTHTP phát 200mg/mmol; Albumin máu < 25g/lít; Protid<br /> bệnh trong độ tuổi từ 12 tháng đến 14 tuổi. máu < 56g/lít. Suy thận mạn: MLCT <<br /> 60ml/phút kéo dài trên 3 tháng; Bệnh thận<br /> Bệnh nhân được theo dõi các chỉ số sinh<br /> mạn giai đoạn cuối hoặc suy thận mạn giai<br /> hóa, huyết học máu và nước tiểu ít nhất trong<br /> đoạn cuối MLCT 20% trọng lượng kèm tràn dịch đa<br /> <br /> <br /> 300 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sàng, cận lâm sàng bằng kiểm định Chi-square gia đình bệnh nhân không đồng ý. Kết quả<br /> test hoặc T-test. được thể hiện trong biểu đồ 2 dưới đây.<br /> KẾTQUẢ<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chủ yếu<br /> Tuổi lúc khởi phát bệnh trung bình là 4,8 ±<br /> 3,3 năm, dao động trong khoảng từ 4 đến 14<br /> tuổi.<br /> Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi<br /> Phân nhóm theo tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Nhóm trẻ < 12 tháng 6 9,4<br /> (trẻ nhỏ)<br /> Nhóm trẻ từ 12 tháng 15 20,0<br /> đến 10 tuổi Biểu đồ 1: Kết quả sinh thiết thận (N=34)<br /> Nhóm trẻ lớn >10 tuổi 52 70,6 Nhận xét: Bệnh nhân có tổn thương thể xơ<br /> Tổng số 75 100%<br /> hóa cục bộ từng phần chiếm tỷ lệ khá cao<br /> Nhận xét: Nhóm trẻ lớn trên 10 tuổi là (70,8%), thể tổn thương tối thiểu chỉ gặp 25%.<br /> 8,8%, nhóm trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) chiếm 20,7%,<br /> Kết quả điều trị<br /> nhóm trẻ em từ 12 tháng đến 10 tuổi chiếm<br /> 70,6%. Theo dõi bệnh nhân sau 12 tháng chúng tối<br /> thấy đã có 8 bệnh nhân (chiếm 10,6%) bị tử<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận<br /> vong trong đó có 7 bệnh nhân tử vong do tiến<br /> thấy trẻ trai mắc HCTHTP kháng steroid<br /> triển thành suy thận giai đoạn cuối không<br /> (64,7%) nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái<br /> đồng ý lọc máu, có 1 bệnh nhân tử vong do<br /> khoảng 1.84 lần. Tỷ lệ kháng thuốc sớm 63,7%,<br /> nhiễm trùng nặng (biểu đồ 2).<br /> kháng muộn là 37,3%.<br /> Bảng 3: Liên quan, nguy cơ giữa đáp ứng điều trị<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của HCTHTP<br /> bằng csA và suy thận giai đoạn cuối<br /> kháng thuốc khi nhập viện ’<br /> Đáp ứng Thuyên giảm (n=75) Tổng, (p Fisher s<br /> Bệnh nhân Số bệnh Tỷ lệ Tổng Exact Test)<br /> Có (n,%) Không *<br /> Biểu hiện nhân % Suy thận OR (95%CI)<br /> (n,%)<br /> (n=75) Có suy thận 1 (1,9%) 7 (33,3%) 8 (10,7%)<br /> Nặng 51 68,0 100% GĐC<br /> Phù Vừa 22 29,4 Không suy 53 14 (66,7) 67 (89,3%)<br /> thận GĐC (98,1%)<br /> Nhẹ 2 2,6 Tổng 54 (100%) 21 (100%) 75 (p=0,001); 4,2<br /> Suy thận mạn 9 12,0 31,9% (2,4-7,2)<br /> Đái máu 8 10,6 OR*: Odds Ratio: tỷ suất chênh; GĐC: giai<br /> Cao huyết áp 7 9,3 đoạn cuối<br /> Tái phát 46 61,3 100% Nhận xét: Bệnh nhân không đạt được sự<br /> Khởi phát 29 38,7 thuyên giảm có tỷ lệ suy thận giai đoạn cuối<br /> Nhận xét: 100% bệnh nhân có phù khi đến 33,3% cao hơn hẳn bệnh nhân đạt được sự<br /> khám, phù nặng chiếm 68%. 31,9 bệnh nhân có thuyên giảm (1,9%) với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2