intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến chứng chảy máu sau phẫu thuật cắt Amidan được điều trị tại Bệnh viện TMH TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng chảy máu sau phẫu thuật cắt Amiđan vì vậy có ý nghĩa thực tiễn, cập nhật cao. Nghiên cứu được tiến hành trên 91 bệnh nhân được chẩn đoán Chảy máu sau phẫu thuật cắt Amidan được xử trí tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương trong giai đoạn từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến chứng chảy máu sau phẫu thuật cắt Amidan được điều trị tại Bệnh viện TMH TW

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Hào (2017). Kết quả điều trị của phương pháp couples with regular menstruation. J Ovarian Res, 13. bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) tại bệnh 6. Đỗ Thị Hằng Nga (2012), Nghiên cứu kết quả viện Phụ Sản Trung Ương. Tạp Chí Học Việt Nam, và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm 459, 227–231. tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện Phụ 3. Yu X., Cao Z., Hou W., et al. (2019). Effects of sản Trung ương năm 2012, Luận văn thạc sỹ y letrozole combined with human menopausal học, Trường Đại học Y Hà Nội. gonadotrophin in ovarian stimulation for intrauterine 7. Bùi Thị Thanh Tuyền (2016), Nghiên cứu mối insemination cycles. Ann Transl Med, 7(23), 771. liên quan giữa số lượng, chất lượng tinh trùng 4. Revelli A., Poso F., Gennarelli G., et al. trước và sau lọc rửa với tỷ lệ có thai của kỹ thật (2006). Recombinant versus highly-purified, IUI tại bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội, Luận urinary follicle-stimulating hormone (r-FSH vs. HP- văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. uFSH) in ovulation induction: a prospective, 8. Lê Thị Hoài Chung (2011), Nghiên cứu hiệu quả randomized study with cost-minimization analysis. của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử Reprod Biol Endocrinol, 4, 38. cung có sử dụng thuốc kích thích phóng noãn 5. Li S., He Y., Cao M., et al. (2020). Low-dose trong điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung human menopausal gonadotrophin versus natural Ương 6 tháng đầu năm 2011, Luận văn bác sỹ cycles in intrauterine insemination for subfertile chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TMH TW Phùng Hữu Bình*, Phạm Trần Anh* TÓM TẮT 30 SUMMARY “Chảy máu sau phẫu thuật cắt Amidan là một biến CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF chứng hay gặp trong các biến chứng sau phẫu thuật COMPLICATIONS OF POST- cắt Amidan. Khi nhận biết, tiên lượng và xử trí không kịp thời dẫn đến hậu quả, di chứng nghiêm trọng , TONSILLECTOMY BLEEDS ARE TREATED AT thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Vì thế nhiều nghiên THE CENTRAL ENT HOSPITAL cứu để phòng ngừa và xử trí có hiệu quả đang được “Post-tonsillectomy bleeds are a common triển khai kể cả điều trị nội khoa cũng như phẫu thuật. complication. When recognizing, prognosis and timely Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng management lead to serious consequences, sequelae, của biến chứng chảy máu sau phẫu thuật cắt Amiđan even death. Therefore, many studies to prevent and vì vậy có ý nghĩa thực tiễn, cập nhật cao. Nghiên cứu effectively manage are being carried out, including được tiến hành trên 91 bệnh nhân được chẩn đoán medical treatment as well as surgery. Research on Chảy máu sau phẫu thuật cắt Amidan được xử trí tại clinical and subclinical characteristics of Post- bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương trong giai đoạn tonsillectomy bleeds so it has highly up-to-date, từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả practical significance. The study was conducted on 91 tại thời điểm nghiên cứu: có 91 bệnh nhân, trong đó patients diagnosed with Post-tonsillectomy bleeds who Nam giới có 67 người chiếm 74%, Nữ giới có 24 người were treated at the National Hospital of Ear, Nose and chiếm 26%. Độ tuổi  10 tuổi có 33 bệnh nhân chiếm Throat from July 2017 to July 2020. Evaluation of 36,3%, từ 11-20 có 14 bệnh nhân chiếm 15,4%, từ results at the time of the study: there were 91 21-30 có 21 bệnh nhân chiếm 23,1%, trên 30 tuổi có patients, of which 67 men accounted for 74%, and 24 23 bệnh nhân chiếm 27,2%. Thời gian xuất hiện biến women accounted for 26%. The age of tuổi 10 years chứng: có 28 bệnh nhân chảy máu sau phẫu thuật cắt old has 33 patients, accounting for 36.3%, from 11-20 Amidan từ 2-7 ngày chiếm 31%, có 43 bệnh nhân there are 14 patients, accounting for 15.4%, from 21- xuất hiện từ 7 – 14 ngày chiếm 47% và có 16 bệnh 30 there are 21 patients, accounting for 23.1%, over nhân trên 14 ngày chiếm 18%. Về vị trí chảy máu: 20 30 years old, there are 23 patients accounting for bệnh nhân có vị trí chảy máu cùng lúc 2 bên hốc 27.2%. Time to appear complications: 28 patients Amidan chiếm 24%, 29 bệnh nhân chỉ chảy máu bên Post-tonsillectomy bleeds from 2-7 days, accounting phải hốc Amidan chiếm 35%, 31 bệnh nhân chỉ chảy for 31%, 43 patients appeared from 7-14 days, máu bên trái hốc Amidan chiếm 38%, 3 bệnh nhân accounting for 47% and 16 patients over 14 days chảy máu vị trí khác: 2%. accounted for 18%. About the bleeding position: 20 Từ khoá: phẫu thuật cắt Amidan, chảy máu sau patients with bleeding position on both sides of tonsils cắt Amidan. cavity accounts for 24%, 29 patients only bleed on the right side of tonsils cavity, accounting for 35%, 31 patients only bleed on the left side of tonsils cavity, *Trường Đại học Y Hà Nội, accounting for 38%, 3 patients with other site Chịu trách nhiệm chính: Phùng Hữu Bình bleeding: 2%. Email: phunghuubinh19@gmail.com Keywords: Tonsillectomy, Post-tonsillectomy bleeds. Ngày nhận bài: 20.8.2020 Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày duyệt bài: 1.10.2020 119
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Amiđan hay đúng hơn phải gọi là amidan khẩu 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng cái nằm ở họng miệng thuộc hệ thống vòng phương pháp nghiên cứu mô tả từng trường hợp Waldayer, nó là tổ chức tân lớn nhất ở họng, nằm có can thiệp cho nhóm bệnh nhân tiến cứu và giữa trụ trước (cơ màn hầu lưỡi) và trụ sau (cơ thống kê hồi cứu hồ sơ bệnh án của nhóm bệnh màn hầu họng). Viêm amidan là nhóm bệnh đứng nhân hồi cứu. hang đầu trong các bệnh lý của họng. Tỷ lệ viêm 2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện amidan trung bình khoảng 10% dân số [1]. 2.4. Thiết kế nghiên cứu Viêm amiđan mạn tính là hiện tượng viêm 2.4.1. Xây dựng các chỉ số nghiên cứu thường xuyên, viêm đi viêm lại nhiều lần của 2.4.2. Các bước tiến hành nghiên cứu amidan khẩu cái. Tuỳ theo mức độ viêm nhiễm 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Nhập, và phản ứng của cơ thể, amidan viêm có thể quản lý và phân tích số liệu bằng phần mềm phát triển to lên (viêm quá phát) thường gặp ở SPSS 20 trẻ em hay người trẻ tuổi, hoặc amidan có thể 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Thực hiện đúng nhỏ lại (viêm xơ teo) [2]. đạo đức nghiên cứu trong các nghiên cứu y sinh Phẫu thuật cắt Amidan được quan niệm là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối Amidan khẩu cái. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Là phẫu thuật nhiều nhất trong chuyên khoa Tai 2.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: Mũi Họng ở nước ta cũng như các nước phát Bảng 1: Tuổi của đối tượng nghiên cứu triển trên thế giới. Hàng năm ở Hoa Kỳ ước tính Tuổi Số lượng Tỷ lệ % có 289.000 trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi được  10 33 36,3 phẫu thuật cắt Amidan [3]. Ở nước ta đây là 11 - 20 14 15,4 phẫu thuật đầu tay của các bác sỹ chuyên khoa 21 - 30 21 23,1 Tai Mũi Họng (TMH), chiếm 24,7% trong các >30 23 27,2 phẫu thuật Tai Mũi Họng [4]. Các phương pháp Tổng 91 100% phẫu thuật mới mang lại nhiều ưu thế giảm đau, Nhận xét: Chúng tôi nhân thấy tuổi nhóm lượng máu mất ít trong phẫu thuật, giúp bệnh nghiên cứu biến chứng chảy máu sau phẫu thuật nhân nhanh hồi phục sau mổ. cắt Amidan thấp nhất là 11-20 tuổi, cao nhất là  Chảy máu sau cắt amidan vẫn là một biến 10 tuổi. chứng hay gặp cho dù có những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật. Các bác sĩ phẫu thuật phải luôn cân nhắc đánh đổi giữa lợi ích và rủi ro của thủ thuật và liên tục cảnh giác với biến chứng nghiêm trọng tiềm ẩn này [5]. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng chảy máu sau cắt Amiđan” nhằm tìm ra các phương pháp xử trí phù hợp và kịp thời. Biểu đồ 1: Tỷ lệ giới trong nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận xét: chúng tôi nhận thấy trong 91 2.1 Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn bệnh nhân Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 91 cắt Amidan, Nam giới có 67 trường hợp (chiếm bệnh nhân được chẩn đoán đoán là Chảy máu 74%) - Nữ giới có 24 trường hợp (chiếm 26%), sau cắt amidan và được điều trị tại Bệnh viện Tai tỷ lệ Nam/nữ = 2,79/1. Mũi Họng Trung Ương từ tháng 07/2017 đến 2.2. Triệu chứng lâm sàng: tháng 07/2020. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Chẩn đoán xác định là Chảy máu sau cắt Amidan. - Có hồ sơ lưu trữ. - Có xét nghiệm công thức máu và đông máu cơ bản. - Có cách thức điều trị ghi chi tiết và đầy đủ. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh không đáp ứng các tiêu chuẩn trên hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. Biểu đồ 2: thời gian xảy ra biến chứng: 120
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tôi Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có lượng huyết bệnh nhân xuất hiện Biến chứng chảy máu sau sắc tố giảm là 57%, bình thường là 43%. cắt Amidan sớm nhất là 4 ngày, muộn nhất là 33 ngày. Xuất hiện biến chứng từ 4-7 ngày có 26 bệnh nhân (chiếm 32%), từ 8-14 ngày có 40 bệnh nhân (chiếm 49%) trên 15 ngày có 16 bệnh nhân (chiếm 19%). Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng: Số lượng Tỷ lệ Triệu chứng (Người) % Triệu chứng biến chứng chảy máu Nhổ nước bọt lẫn máu. 12 15% Nhổ nước bọt lẫn máu Biểu đồ 4: Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng 8 10% Bạch cầu tăng trên 10 G/l. đông + nôn ra máu. Nhổ toàn máu đỏ. 46 56% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân biến chứng chảy Nhổ toàn máu đỏ + nôn máu sau cắt A có số lượng bạch cầu tăng trên 10 16 20% G/L là 60%, bình thường là 40%. ra máu Tổng N = 82 100 Vị Trí Chảy Máu 2 bên hốc Amidan 20 26% Hốc Amidan Phải 28 34% Hốc Amidan Trái 30 37% Khác 3 4% Tổng N = 32 100 Tính chất chảy máu Chảy máu rỉ rả 34 41% Có cục máu đông 28 34% Chảy máu có điểm chảy, Biểu đồ 5: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn đông máu. 20 24% thành tia Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn đông Tổng 82 100 máu là 25%, bình thường là 75%. Nhận xét: - Triệu chứng biến chứng chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu đông 15%, nhổ IV. BÀN LUẬN nước bọt lẫn máu đông + nôn ra máu: 10%, 1. Đặc điểm chung: Nhổ toàn ra máu đỏ tươi: 56%, Nhổ ra máu đỏ - Về tuổi: Tại đây chúng tôi thấy bệnh nhân + nôn ra máu: 20%. có Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật cắt - Vị trí chảy máu: chảy máu cả 2 hốc Amidan: Amidan có tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi và tuổi lớn 26%, chỉ chảy hốc A Phải: 34%, chỉ chảy hốc A nhất là 50 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng Trái: 37%, vị trí khác: 4%. tôi nhận thấy bệnh nhân có tai biến chảy máu - Tính chất chảy máu: chảy máu rỉ rả: 41%, sau phẫu thuật cắt Amidan ở độ tuổi < 10 với tỷ có cục máu đông: 34%, chảy máu có điểm chảy, lệ 36,3%. thành tia: 24%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với 2.3. Triệu chứng cận lâm sàng: nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ (2004) nhóm tuổi từ 21-30 có tỷ lệ chảy máu nhiều nhất. - Giới: Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ Nam/nữ là 2,79. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của tác giả nước ngoài như nghiên cứu cảu Patric J. Collision thì tỷ lệ của nam và nữ là 0,65/1 [7], của tác giả Ahsan, Rashid và cộng sự chảy máu thứ phát gặp ở nữ nhiều hơn chiếm 58,7% [8] .Thực tế tỷ lệ này thay đổi tuỳ theo từng nghiên cứu. 2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: Biểu đồ 3: Tỷ lệ thiếu máu (đánh giá theo huyết sắc tố giảm) trong 82/91 bệnh nhân có số liệu đầy đủ 121
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 được nghiên cứu chúng tôi thấy rằng: V. KẾT LUẬN - Theo nghiên cứu của chúng tôi thấy: Thời - Nhóm tuổi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1