intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của bệnh đái tháo đường, là bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất trong thai kỳ và có xu hướng ngày càng tăng. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 hơn 1 điểm) 65,9%. Còn theo Nguyễn Thị Ngọc thần kinh tọa, Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội. Lan có tới 88,1% bệnh nhân có điểm đau 3. Mamak Hashemi1 and Farzin Halabchi2 (2016), "Changing Concept of Sciatica: A Valleix[8]. So với nghiên cứu này thì tỷ lệ bệnh Historical Overview", Iran Red Crescent Med J. nhân có điểm đau Valleix thấp hơn một chút 2016 February, 18(2), tr. 211-232. nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dấu hiệu Neri: 4. Richard winn H. Youmans Neurological surgery nghiên cứu của chúng tôi gặp 46,2% dương tính in Treatment of disk và disease of the lumbar spine. (2003), "Neurological surgery in Treatment với dấu hiệu Neri. Theo nghiên cứu tác giả of disk disease of the lumbar spine.", Philadelphia: Bedane A và công sự năm 2015 ở một vùng Saunders, 9 nông thôn ở Ethiopia là 88,37%. So với nghiên 5. Suter E McMorland G1, Casha S, et all cứu này thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (2010), "Manipulation or microdiskectomy for có thể do bệnh nhân chúng tôi gặp ở giai đoạn sciatica? A prospective randomized clinical study.", J Manipulative Physiol The, 33(8), tr. 576-584 sớm nên chưa biểu hiện lâm sàng điển hình như 6. Nordin M. Balague F., Sheikhzadeh A., tác giả. Echeygoyen A.C., Echeygoyen A.C., Brisby H., Hoogewoud H.M., FredmanP., Skovron ML V. KẾT LUẬN (1999), "Recovery of severe scitica", spine,, Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất trong (Dec1,24(23)), tr. 2526-2514. đau thần kinh tọa là đau thắt lưng 46,4%, các 7. Markku Heliovaara, Makela, Matti (1991), "Determinants of Sciatica and Lơ Back Pain ", the triệu chứng lâm sàng hay gặp như: Hội chứng spine 16(6). cột sống: có nghiệm pháp tay đất 73,2%, rối 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan Nguyễn Vĩnh Ngọc loạn vận động 87,8%, Hội chứng rễ: Lasègue (1999), Nghiên cứu các đặc điểm chẩn đoán và dương tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông điều tri đau thần kinh tọa tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, Kỷ yếu công trình nghiên cứu 63,4%. Valex dương tính 65,9%. khoa học bệnh viện Bạch Mai 1997-1998 tập 2. 9. Daryl R Fourney, Donald F Schomer, Remi TÀI LIỆU THAM KHẢO Nader và các cộng sự. (2003), "Percutaneous 1. Marian Betan Court 2004 Emile Hil Siger vertebroplasty and kyphoplasty for painful (2004), "Say goodbye to back pain", tr.308-309. vertebral body fractures in cancer patients ", 2. Đặng Thị Xuân Liễu (2005), Nghiên cứu đặc Journal of Neurosurgery: Spine, 98(1), tr. 21-30. điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân đau ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Chu Thị Trang1, Nguyễn Trọng Hưng2, Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Hướng Dương3 TÓM TẮT tăng LDL 56,8%. Chỉ số nhân trắc: tỷ lệ thai phụ có chỉ số khối cơ thể (BMI)
  2. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 1,6 mmol/L; blood glucose after 2 hour 9,4 ± 1,5; 2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 83.8% patients had high triglyceride, 69.3% had high Cỡ mẫu để mô tả đặc điểm của bệnh nhân cholesterol, 56.8% had high LDL. The percentage of patients having BMI under 18.5, BMI between 18.5 đái tháo đường thai kỳ and 25 and over 25 was 8%, 83%, and 9%, respectively. Birth rates of ≥ 3,5 kg are high risk factors, accounting for 47,3%. Trong đó: n: số lượng bệnh nhân; t: phân vị Key words: gestational diabetes melitus (GDM), National Hospital of Endocrinology. chuẩn hóa (t=2, xác xuất 0,95). ϭ: độ lệch chuẩn = 310,9 (Nghiên cứu Hồ Thu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mai 2011 về thực trạng thiếu máu và sử dụng Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của viên sắt ở phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh để bệnh đái tháo đường, là bệnh rối loạn chuyển hóa tại Lai Châu và Kontum 2009) [1]. thường gặp nhất trong thai kỳ và có xu hướng e: Sai số cho phép= 50Kcal. ngày càng tăng. So với người da trắng, nguy cơ N: 370 (là số bệnh nhân nhập viện do đái thái mắc ĐTĐTK tăng 7,6 lần ở người Đông Nam Á. Ở đường thai kỳ khoảng 1 bệnh nhân/ ngày trong Mỹ ước tính hàng năm ĐTĐTK ảnh hưởng đến trong 1 năm). 170.000 thai phụ, chiếm tỷ lệ 1 - 14%. Ở Việt Nam Số lượng bệnh nhân: n=109 bệnh nhân, lấy 10% tỷ lệ mắc ĐTĐTK từ 3,6 – 39% tùy theo tiêu chuẩn sai số, cỡ mẫy cần thu thập là 120 bệnh nhân. chẩn đoán và đặc điểm dân cư. 2.3 Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ĐTĐTK gây ra hậu quả cấp tính và lâu dài Tiêu chuẩn đánh giá lipid máu ngoài mức giới nặng nề cho cả mẹ và thai nhi. Nghiên cứu chỉ ra hạn bình thường: Theo tiêu chuẩn của rằng phụ nữ mang thai bị ĐTĐTK tăng nguy cơ Trinder 1969: Cholesterol TP > 5,2mmol/l, tiền sản giật, mổ lấy thai. Trẻ sinh ra từ mẹ mắc Triglycerid > 1,7 mmol/l, LDL > 3,4 mmol/l. ĐTĐTK có nguy cơ cân nặng to, tử vong chu Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo công sinh. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy thức: BMI= Cân nặng (kg)/Chiều cao² (m). khoảng 30 - 50% phụ nữ mắc ĐTĐTK sẽ tái phát Đánh giá chỉ số khối cơ thể dựa theo phân mắc ĐTĐTK trong lần mang thai tiếp theo, 20 – loại Tổ chức Y tế Thế giới chung cho toàn cầu. 50% bà mẹ mắc ĐTĐTK sẽ chuyển thành ĐTĐ BMI(kg/m²) Phân loại type 2 trong 5 -10 năm sau sinh. Các yếu tố làm < 18,5 Thiếu năng lượng trường diễn tăng nguy cơ của ĐTĐTK, bao gồm: tiền sử gia 18,5 – 24,9 Bình thường đình bị ĐTĐ ở thế hệ thứ nhất, béo phì, tiền sử ≥ 25 Thừa cân sinh con ≥ 4kg.Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên 25 – 29,9 Tiền béo phì cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, ≥ 30 Béo phì cận lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐTK tại Bệnh 2.4 Nhập và xử lý số liệu: Nhập liệu bằng viện Nội tiết Trung ương năm 2018. chương trình EPI DATA. Phân tích số liệu được tiến hành bằng chương trình stata 12.0. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các thai Bảng 1. Phân loại tuổi của các thai phụ phụ đến khám và điều trị tại khoa Nội tiết sinh trong nghiên cứu sản Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018. Nhóm tuổi N % 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: < 25 6 5 - Bệnh nhân bị đái tháo đường trước khi 25 - 29 37 30,8 mang thai. 30 - 34 37 30,8 - Bệnh nhân bị các bệnh có ảnh hưởng đến ≥ 35 40 33,3 chuyển hóa đường như: Basedow, suy giáp, Tổng 120 100 cushing, u tủy thượng thận, suy gan, suy thận… X ± SD (min - max) 31,9 ± 5,2 (21 - 48) - Bệnh nhân đang sử dụng thuốc có ảnh hưởng Kết quả bảng 1 cho thấy thai phụ ở nhóm tuổi đến chuyển hóa đường: Corticoid, salbutamol, ≥ 35 tuổi chiếm tỷ lệ ĐTĐTK cao nhất là 33,3% thuốc chẹn giao cảm, lợi tiểu nhóm thiazide… và nhóm tuổi < 25 tuổi chiếm tỷ lệ mắc ĐTĐTK - Đang mắc các bệnh cấp tính: Nhiễm khuẩn, thấp nhất là 5%. Tuổi trung bình của các thai lao phổi… phụ là 31,9 ± 5,2. Tuổi lớn nhất là 48 tuổi và - Các thai phụ đã và đang tiêm trưởng thành phổi. tuổi nhỏ nhất là 21 tuổi. 2. Phương pháp nghiên cứu Bảng 2. Trung bình tuổi thai chẩn đoán 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ĐTĐTK của các thai phụ cắt ngang. Tuổi thai TB ± SD Max Min 54
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Thời điểm chẩn là suy dinh dưỡng trước mang thai, còn lại 83% 27,9 ± 6,9 37 6 đoán ĐTĐTK số thai phụ bình thường trước mang thai. Kết quả bảng 2 cho thấy tuổi thai trung bình Bảng 6. Một số yếu tố nguy cơ cao thời điểm chẩn đoán ĐTĐTK là 27,9 ± 6,9 và tuổi Yếu tố nguy cơ N % thai phát hiện ĐTĐTK sớm nhất là 6 tuần và Thừa cân béo phì * 11 9 muộn nhất là 37 tuần. Tiền sử gia đình ĐTĐ ở thế hệ 33 27,7 Bảng 3. Đặc điểm tiền sử sản khoa của thứ 1 thai phụ Glucose niệu dương tính 10 8,3 Tiền sử sản khoa N % Tiền sử đẻ con to ≥ 3,5kg 31 47,3 Sẩy thai 53 44,2 Tiền sử ĐTĐTK ở lần mang 5 4,2 Thai ngoài tử cung 6 5 thai trước Thai chết lưu 29 24,2 *Thừa cân béo phì truớc khi mang thai (BMI Thai đẻ non 7 5,8 ≥ 25). Kết quả bảng 6 cho thấy yếu tố nguy cơ Buồng trứng đa nang 13 10,8 hay gặp nhất ở thai phụ ĐTĐTK là tiền sử đẻ con Kết quả bảng 3 cho thấy tiền sử sẩy thai to ≥ 3,5kg chiếm tỷ lệ cao 47,3%. chiếm tỷ lệ cao nhất của các thai phụ chiếm 44,2%, thai chết lưu chiếm 24,2%, thai đẻ non IV. BÀN LUẬN 5,8%, tỷ lệ thấp nhất là thai ngoài tử cung 5%. Tuổi thai trung bình ở thời điểm chẩn đoán Bảng 4. Giá trị trung bình của NPDNG ĐTĐTK là 27,9 ± 6,9, thời gian chẩn đoán sớm Chỉ số X ± SD Min-Max nhất là 6 tuần và muộn nhất là 37 tuần. Kết quả Đường huyết lúc đói 5,2 ± 0,7 3,5 – 8 chủa chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Sau 1 giờ làm NPDNG 11,1 ± 1,6 5,7 - 15,2 Thái Thị Thanh Thúy với tuổi trung bình chẩn Sau 2 giờ làm NPDNG 9,4 ± 1,5 5 - 14,2 đoán ĐTĐTK là 27,2 ± 1,6 [2], và gần giống với Kết quả bảng 4 cho thấy giá trị trung bình của nghiên cứu của Vũ Bích Nga cũng chỉ ra thời gian NPDNG ở 3 thời điểm lúc đói, sau 1 giờ làm chẩn đoán ĐTĐTK sớm nhất là 7 tuần [3]. Từ nghiệm pháp, sau 2 giờ làm nghiệm pháp đều kết quả nghiên cứu cho thấy cần sàng lọc chẩn cao hơn giá trị bình thường. đoán sớm ĐTĐTK cho các thai phụ có yếu tố Bảng 5. Mức độ kiểm soát các chỉ số hóa nguy cơ cao ngay từ lần khám đầu tiên. sinh theo ADA 2017 Tiền sử sản khoa chiếm tỷ lệ cao nhất trong Đạt Không nhóm ĐTĐTK là tiền sử sẩy thai với tỷ lệ 44,2%, Bình Các chỉ mục đạt mục thai chết lưu 24,2%. Kết quả nghiên cứu tương thường số tiêu tiêu tự nghiên cứu của Lê Thanh Tâm (2012) với tiền n (%) n (%) sử sẩy thai 36,2%, tiền sử thai chết lưu 36% [4]. HDL ≥1,55 mmol/l 110 (99,1) 1 (0,9) Vì vậy những thai phụ có tiền sử sảy thai, thai LDL ≤ 3,4 mmol/l 48 (43,3) 63 (56,8) chết lưu cần làm NPDNG từ lần khám đầu tiên Triglycerid < 1,7 mmol/l 18 (16,2) 93 (83,8) nhằm phát hiện sớm ĐTĐTK và điều trị kịp thời Cholesterol 3,9-5,2 mmol/l 34 (30,6) 77 (69,3) tránh gây sảy thai, thai chết lưu trong lần mang Kết quả bảng 5 cho thấy số thai phụ có tỷ lệ thai tiếp theo. triglyceride không đạt mục tiêu chiếm tỷ lệ cao Giá trị trung bình của NPDNG lúc đói là 5,2 ± nhất là 83,8%, LDL chiểm tỷ lệ 56,8% không đạt 0,7, sau thời điểm uống 1h là 11,1 ± 1,6, sau 2h mục tiêu, thấp nhất là HDL chiếm tỷ lệ 0,9%. là 7,5± 1,2 mmol/l, nghiên cứu có sự khác biệt với nghiên cứu của Lê Thanh Tùng với glucose lúc đói trung bình là 6,13 ± 0,82 mmol/l, sau 1h 8,9 ± 1,3 mmol/l, sau 2h 7,2 ± 0,8 mmol/l đều cao hơn sau làm nghiệm pháp 1h và 2h [5]. Có sự khác biệt như vậy có thể là do nghiên cứu chúng tôi được thực hiện ở tuyến Trung ương, tuyến cuối cùng điều trị những bệnh nhân đường huyết cao khó kiểm soát đường huyết. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở thai phụ ĐTĐTK Biểu đồ 1: Phân loại tình trạng dinh chiếm tỷ lệ rất cao LDL 56,8%, triglycerid dưỡng trước mang thai 83,8%, cholesterol là 69,3% không đạt mục tiêu. Kết quả biểu đồ 1 cho thấy BMI trước mang Hình thái rối loạn lipid gặp nhiều nhất là tăng thai của thai phụ có 9% thai phụ có tình trạng hỗn hợp triglyceride và cholesterol chiếm 72,4%. thừa cân, béo phì trước mang thai, 8% thai phụ Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ này cao hơn 55
  4. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 nghiên cứu của Nguyễn Hoa Ngần (2010), LDL chiếm tỷ lệ 56,8%. 72,4% so với 54,2% [6], có sự khác biệt như Yếu tố nguy cơ cao hay gặp nhất ở thai phụ vậy vì nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ĐTĐTK là sinh con to chiếm tỷ lệ 47,3%. tại Thành phố lớn kinh tế phát triển, nơi tập trung nhiều loại hình ăn nhanh, là cơ hội cho các TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Thu Mai (2011), “Thực trạng thiếu máu và sử thai phụ sử dụng nhiều hơn. dụng viên sắt ở phụ nữ có thai và phụ nữ độ tuổi BMI thừa cân béo phì trước mang thai là 9%, sinh đẻ tại Lai Châu và Kon Tum – 2009”, Đề tài tương tự nghiên cứu Nguyễn Thị Mai Phương với nghiên cứu cấp cơ sở. tỷ lệ thừa cân béo phì là 14% [7]. Như vậy với 2. Thái Thị Thanh Thúy (2012), “Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống người dân 2011 và các yếu tố nguy cơ”, Luận văn thạc sĩ y nâng cao, chế độ ăn không cân đối, tỷ lệ thừa học, Đại học Y Hà Nội. cân béo phì cũng tăng lên. 3. Vũ Bích Nga (2009), “Nghiên cứu ngưỡng Yếu tố nguy cơ cao: Trong các yếu tố nguy cơ glucose máu lúc đói để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị”, cao mắc ĐTĐTK thì yếu tố sinh con to chiếm tỷ Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. lệ cao nhất 47,3%, tương tự kết quả nghiên cứu 4. Lê Thanh Tâm (2017), “Nghiên cứu phân bố - của Lê Thị Thanh Tâm (2017) với tiền sử đẻ con một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai to là 42,9% [4]. Điều đó cho thấy sinh con to là phụ đái tháo đường thai kỳ tại Thành phố Vinh”, một yếu tố nguy cơ cao khiến thai phụ mắc Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nôi. 5. Lê Thanh Tùng (2010), “Nghiên cứu tỷ lệ mắc ĐTĐTK lần mang thai tiếp theo. bệnh, một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ”, Luận án tiến sĩ y học, V. KẾT LUẬN Đại học Y Hà Nội. Tuổi thai trung bình chẩn đoán ĐTĐTK là 27,9 6. Nguyễn Hoa Ngần, Nguyễn Kim Lương (2010), ± 6,9, tuổi thai chẩn đoán sớm nhất là 6 tuần và “Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ muộn nhất là 37 tuần. nữ được khám tại bệnh viện A Thái Nguyên: Y học thực hành, tập 751, số 10 - H.: Bộ y tế. Tiền sử sẩy thai ở thai phụ ĐTĐTK chiếm tỷ lệ 7. Nguyễn Thị Mai Phương (2015), “Nghiên cứu cao nhất là 44,2%. đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Tỷ lệ bệnh nhân tăng triglycerid chiếm tỷ lệ Phòng năm 2015”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học 83,8%, tăng cholesterol chiếm tỷ lệ 69,3%, tăng Y Hà Nội. LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN SIÊU ÂM VỚI LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Nguyễn Thị Phương Thủy1, Trần Thái Hà1 TÓM TẮT VCSDK, mức độ hoạt động bệnh (chỉ số BASDAI) và nồng độ cholesterol trong huyết thanh, tương ứng với 17 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm (r=0,443, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1