intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2011-2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS. Đối tượng: 31 bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi do PCP được nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương trong thời gian từ 1/2011 – 12/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2011-2017

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 ngạt mũi. Biểu hiện về niêm mạc mũi nhợt nhạt, 3. Vũ Minh Thục, Phạm Văn Thức, Phạm Quang phù nề chiếm 93,37%. Cuốn dưới quá phát Chinh, “Đánh giá hiệu lực của dị nguyên mạt bụi nhà nuôi cấy D.pte kết quả điều trị giải mẫn cảm chiếm 92,4%. Các triệu chứng về họng, phổi, đặc hiệu bệnh viêm mũi dị ứng do bụi nhà,” Tạp phế quản: Khô họng 18,60%, ngứa họng chí Tai-Mũi Họng, vol. số 2., p. Tr 23-24, 2004. 77,66%, khịt khạc đờm 97,19%, ho 35,79%, khó 4. Vũ Văn Sản, “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm thở 12,51%. Dấu hiệu toàn thân: Sốt 8,89%, sàng và kết quả test bì bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân Công ty dệt len Hải Phòng năm 2009,” thường xuyên đau đầu 87,25%, thường xuyên Y học thực hành, vol. 4/2010, no. 713, 2010. mệt mỏi 96,37%, thường xuyên khó ngủ 5. Vũ Trung Kiên, “Thực trạng viêm mũi dị ứng của 43,51%. Mức độ bệnh theo ARIA: Tổng hợp học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải chung mức độ nặng dai dẳng chiếm 59,88%, Phòng và hiệu quả điều trị đặc hiệu đường dưới lưỡi bằng dị nguyên Dermatophagoides nặng gián đoạn 2,92%, nhẹ dai dẳng 14,15%, pteronyssinus, 2013,” Luận án Tiến sỹ, Đại học Y nhẹ gián đoạn 23,04%. Thái Bình, 2013. 6. Phan Quang Đoàn và Nguyễn Văn Đĩnh, TÀI LIỆU THAM KHẢO “Nghiên cứu một số đặc điểm người bệnh Viêm 1. JanL. Brozek et al (2010). Allergic Rhinitis and mũi dị ứng trên địa bàn Hà Nội,” Y học thực hành, its Impact on Asthma (ARIA)guidelines: 2010 vol. 02/2009, 2009. Revision. J Allergy Clin Immunol; 126: 466-76. 7. J. Bousquet et al., “Characteristics of intermittent 2. Reed SD, LeeTA, McCroryDC(2004). The and persistent allergic rhinitis: DREAMS study economic burden of allergic rhinitis: a critical group,” Clin. Exp. Allergy J. Br. Soc. Allergy Clin. evaluation of the literature. Pharmacoeconomics. Immunol., vol. 35, no. 6, pp. 728–732, Jun. 2005. 22(6): 345-61. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI DO PCP Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 2011-2017 Nguyễn Tuấn Anh*, Đỗ Quyết**, Nguyễn Huy Lực** TÓM TẮT tế bào/1ml). Các chỉ số CRP tăng ở đa số bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt mờ, 17 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kính mờ và dạng lưới, ít có bệnh nhân tràn dịch màng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS. Đối tim, đông đặc phổi và áp xe phổi. tượng: 31 bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi do PCP Từ khóa: HIV/AIDS, PCP, CD4, CRP, men gan, được nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt tổn thương phổi đới Trung Ương trong thời gian từ 1/2011 – 12/2017. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả SUMMARY và kết luận: Đặc điểm bệnh nhân: Kết quả PCR có 22,6% bệnh nhân dương tính với PCP, tỷ lệ nam/nữ CLINICAL CHARACTERISTICS AND LABORATORY 23/8, độ tuổi chiếm đa số từ 30-40. Đặc điểm lâm FINDINGS OF PCP PNEUMONIA IN HIV/AIDS sàng: bệnh nhân nhập viện chủ yếu là sốt và khó thở; PATIENTS AT THE NATIONAL HOSPITAL FOR thời gian sốt trước nhập viện kéo dài nhiều ngày; TROPICAL DISEASES FROM 2011-2017 nhiệt độ sốt từ 37,5-41 độ; tính chất sốt đa dạng và Objectives: Describe the clinical and laboratory kéo dài sau khi nhập viện. Các triệu chứng cơ năng findings of pneumonia caused by PCP in HIV/AIDS bao gồm ho, chủ yếu là ho khan và ho có đờm, không patients. Subjects: 31 HIV/AIDS patients with có biểu hiện buồn nôn, đau ngực, có biểu hiện suy hô pneumonia were admitted to National Hospital for hấp, khó thở, nhịp thở nhanh và một số bệnh nhân có Tropical Diseases during the period from January 2011 ran phổi. Toàn trạng của bệnh nhân tỉnh táo, một số to December 2017. Methods: Progessive, cross- có biểu hiện ý thức chậm và hôn mê, nhịp tim nhanh sectional description. Results and conclusions: PCP và điểm Glasgow trên 15. Đặc điểm cận lâm sàng: detection: 22,6% patients were positive with PCP, dưới 50% số bệnh nhân có tăng bạch cầu và tiểu cầu; male/female ratio 23/8, patient age was mailly in group hầu hết bệnh nhân có mức tế bào CD4 thấp (dưới 100 of 30-40 years old. Clinical characteristics: hospitalized patients were mainly fever and dyspnea; fever duration *Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, before hospitalization lasts many days; fever temperature from 37.5-41oC; Variety of fever and **Học Viện Quân Y 103 prolonged after hospitalization. Functional symptoms Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Anh include cough, mainly dry cough and productive cough, Email: dranhnhtd@gmail.com no expression of nausea, chest pain, respiratory Ngày nhận bài: 6.6.2019 distress, shortness of breath, rapid breathing and some Ngày phản biện khoa học: 2.8.2019 patients with pulmonary. The whole state of the patient Ngày duyệt bài: 8.8.2019 64
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 was awake, some have a slow sense of consciousness phổi với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể ở and lethargy, tachycardia and Glasgow score above 15. bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nhưng không biết Clinical characteristics: less than 50% of patients have leukocytosis and platelets; most patients had low CD4 mình bị nhiễm HIV hoặc vì những lý do khác mà cell levels (less than 100 cells/1ml). CRP increased in không đến các cơ sở y tế thăm khám thường most patients. The majority of patients had faint lung xuyên hoặc điều trị có hiệu quả. Hơn thế nữa, lesions, translucent glass and mesh form, few patients chẩn đoán nhiễm PCP bằng các phương pháp vi with pericardial effusion, pulmonary coagulation and sinh vật học thường kém hiệu quả, và tại Việt lung abscess. Nam chưa có nghiên cứu nào đề cấp đến việc Keywords: HIV/AIDS, PCP, CD4, CRP, liver enzymes, lung damage ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS mắc viêm phổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vì lý do đó, việc tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh cận lâm sàng và ứng dụng kỹ thuật PCR trong nhiễm trùng cơ hội do suy giảm hệ thống miễn chẩn đoán PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS mắc viêm dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp phổi là rất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán, tiên thường là nhiễm trùng phổi, hệ thống thần kinh, lượng và điều trị có hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tiêu hóa, da và niêm mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đặc thương nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do viêm phổi do Pneumocytis carinii chiếm tới 50- PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh 60% số ca viêm phổi ở bệnh nhân nhiễm Nhiệt đới Trung Ương từ 2011-2017”. HIV/AIDS. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do PCP là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có sốt, mệt, sút cân, khó thở tăng dần, phổi có 1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng ran khô, hình ảnh X-quang phổi có hình ảnh nghiên cứu là 31 bệnh nhân HIV/AIDS mắc viêm thâm nhiễm không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phổi do PCP nhập viện và điều trị tại Bệnh viện phế trường, các trường hợp viêm phổi nặng có Bệnh Nhiệt đới Trung Ương 01/2014 đến 12/2017. thể thấy thâm nhiễm từng ổ, xét nghiệm thấy 2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến giảm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào cứu, phương pháp mô tả cắt ngang. TCD4 giảm nặng (
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 hiện trong 45 chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm 2 bước: giới nam là 38,09 tuổi (cao tuổi nhất là 59 và ít Biến tính (95⁰C/20 giây), gắn mồi và đọc huỳnh tuổi nhất là 20), tuổi trung bình của giới nữ là quang (60⁰C/1 phút). Tín hiệu huỳnh quang của 37,25 tuổi (tuổi cao nhất là 56 và thấp nhất là phản ứng PCR được ghi nhận sau mỗi chu kỳ, 26). Tuổi trung bình của cả hai giới là 37,87 tuổi. các phản ứng được ghi nhận là dương tính khi có Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của tín hiệu huỳnh quang ≤ 38 chu kỳ. Võ Thanh Nhơn năm 2015 [8], báo cáo năm 4. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng 2017 của Bộ Y tế [7]. phần mềm Stata 10.0 3. Đặc điểm lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 2: Lý do vào viện của nhóm bệnh nhân 1. Kết quả PCR xác định PCP ở bệnh Lý do vào viện Số bệnh nhân Tỷ lệ % nhân HIV/AIDS mắc viêm phổi Sốt 13 43.33 Sử dụng kỹ thuật Realtime PCR để xác định Khó thở 1 3.33 PCP trong dịch rửa phế quản của 141 bệnh nhân Sốt + khó thở 14 46.67 HIV/AIDS có biểu hiện lâm sàng mắc viêm phổi, Khác 2 6.67 có 31 mẫu cho kết quả dương tính với PCP Lý do nhập viện của nhóm bệnh nhân chủ (chiếm 22,6%) và 130 mẫu âm tính (chiếm yếu là sốt, khó thở. Trong đó nguyên nhân sốt 77,4%). Realtime PCR là kỹ thuật cao cấp với độ có 13 ca (43,33%), khó thở có 1 ca (3.33%), cả nhạy và độ đặc hiệu rất cao, việc áp dụng thành biểu hiện sốt và khó thở có 14 ca (46,67%). Có công kỹ thuật thành trong chẩn đoán PCP ở 2 trường hợp không rõ lý do vào viện. Như vậy bệnh phẩm dịch rửa phế quản của bệnh nhân các triệu chứng lâm sàng biểu hiện trên bệnh HIV/AIDS là rất có ý nghĩa và tính thực tiễn cao. nhân là rất phù hợp với bệnh lý viêm phổi do PCP như đã mô tả trong y văn. Bảng 3: Đặc điểm sốt của nhóm bệnh nhân Số bệnh Tỷ lệ Đặc điểm sốt nhân (n) (%) Thời gian < 5 ngày 3 9.68 sốt trước 5-10 ngày 9 29.03 nhập viện >10 ngày 19 61.29 Trung bình 38.9 ± 0,9 Nhiệt độ sốt Thấp nhất 37,5 Biểu đồ 1: Kết quả PCR xác định PCP từ dịch rửa Cao nhất 41,0 phế quản của bệnh nhân HIV/AIDS mắc viêm phổi Thành cơn 8 27.59 2. Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân Thành cơn, 2 6.90 Tính chất rét HIV/AIDS nhiễm PCP sốt Liên tục 4 13.79 Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của nhóm Sốt nóng 11 37.93 bệnh nhân nghiên cứu Sốt rét 4 13.79 Nam n ≤ 7 ngày 8 25,8% Đặc điểm Nữ Tổng Thời gian (%) 8-21 ngày 15 48,4% 21 ngày 8 25,8% 30 - 40 tuổi 13(56,52) 5(62,5) 18(58,06) Đặc điểm sốt của nhóm bệnh nhân cho thấy Tuổi >40 tuổi 6(26,09) 2(25) 8(25,81) có 25/31 bệnh nhân có biểu hiện sốt, chỉ có 6 P 0.938 bệnh nhân không thấy có sốt, trong đó có tới 19 38.09 37.25 37.87 ca sốt trên 10 ngày trước thời điểm nhập viện, 9 Trung bình(SD) (10,43) (9,0) (9.94) ca sốt từ 5-10 ngày và 3 ca sốt dưới 5 ngày. Ít tuổi nhất 20 26 20 Nhiệt độ sốt trung bình là 38,9 độ, nhiệt độ thấp Nhiều tuổi nhất 59 56 59 nhất là 37,5 độ và cao nhất là 41 độ. Bệnh nhân Trong số 31 bệnh nhân, có 23 bệnh nhân là có nhiều thể sốt khác nhau, trong đó sốt nóng nam giới (73,2%) và nữ có 8 bệnh nhân chiếm đa số (11/31 ca), sốt thành cơn (8/31 ca), (26,8%). Bệnh nhân ở nhóm tuổi dưới 30 chiếm sốt liên tục, sốt rét (mỗi thể 4 ca) và sốt thành tỷ lệ thấp nhất (cả nam và nữ), chỉ chiếm cơn + rét có 2 ca. Thời gian sốt trong quá trình 16,13%. Trong khi đó bệnh nhân ở độ tuổi từ nằm viện của bệnh nhân đa số trong khoảng thời 30-40 chiếm tỷ lệ cao nhất 58,06%, độ tuổi bệnh gian từ 8-21 ngày (15/31 ca), có 8 ca sốt trên 21 nhân trên 40 chỉ có 25,81%. Tuổi trung bình của ngày và 8 ca sốt dưới 7 ngày. 66
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Bảng 4: Một số triệu chứng lâm sàng 300) và 2 ca dưới mức bình thường (95%) mức CD4 > 100 tế bào/ml. Đây là mức tế bào Suy hô hấp độ rất thấp và thường dẫn đến nhiễm trùng cơ hội, spO2 15 48.39 I (90-95%) nhiều nghiên cứu cho thấy với mức tế bào CD4 Suy hô hấp độ < 200/ml tỷ lệ thuận với nhiễm PCP, kết quả 12 38.71 II (< 90%) nghiên cứu này khá phù hợp. Toàn trạng hầu hết là tỉnh táo (29/31 ca), chỉ Bảng 7: Chỉ số xét nghiệm định lượng có 1 ca hôn mê và 1 ca ý thức chậm; Thang Protein phản ứng C điểm Glasgow có 29 bệnh nhân trên 15 điểm, 2 Chỉ số CRP Số bệnh nhân Tỷ lệ bệnh nhân dưới 15 điểm; 10 ca có nhịp tim từ (mg/l) (n) (%) 70-80, 7 ca từ 80-90 và 1 ca có nhịp tim dưới ≤6 4 12.90 70; Có 27/31 bệnh nhân biểu hiện khó thở, nhịp 6 – 40 7 22.58 thở chủ yếu là từ 18-30 hoặc > 30; Hầu hết 40 – 200 16 51.61 bệnh nhân không có hạch ngoại vi. > 200 4 12.90 4. Đặc điểm cận lâm sàng của viêm phổi Tổng số 31 100 do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS Hơn 50% số bệnh nhân có chỉ số CRP tăng ở Bảng 5: Đặc điểm chỉ số xét nghiệm mức 40-200, đây là chỉ số gợi ý bệnh nhân đang huyết học có viêm hoặc có nhiễm trùng đang hoạt động và Số bệnh Tỷ lệ 4 bệnh nhân có mức tăng CPR > 200 mg/l. Chỉ Chỉ số huyết học nhân (n) (%) có 7 bệnh nhân có mức tăng CRP từ 6-40 mg/l Bạch cầu ≥ 10.000 6 19.35 thường gặp trong nhiễm trùng nhẹ và và nhiễm (10^6/L) < 10.000 25 80.65 vi rút và 4 bệnh nhân không có tăng CRP. Bạch cầu đa ≥ 70% 18 58.06 Bảng 8: Đặc điểm tổn thương phổi trên nhân trung phim X-quang < 70% 13 41.94 tính Số bệnh Tỷ lệ Bạch cầu ≥ 20% 11 35.48 Loại tổn thương nhân (n) (%) lympho < 20% 20 64.52 Có 23 74.19 > 110 17 54.84 Nốt mờ Đám mờ 2 6.45 Hemoglobin 90 - 110 8 25.81 không 6 19.35 (g/L) < 90 6 19.35 Có 27 87.10 < 150 2 6.45 Dạng lưới Tiểu cầu Không 4 12.90 150 – 300 18 58.06 Có 21 67.74 (10^9/L) Kính mờ > 300 11 35.48 không 10 32.26 Đa số bệnh nhân có chỉ số bạch cầu bình Tổn thương Có 27 87.10 thường (25/31 ca có bạch cầu 70% có ở 18 thấy gần 75% số bệnh nhân có nốt mờ, 6,5% số bệnh nhân và bạch cầu lympho > 20% có ở 11 ca có đám mờ, trong đó 27/31 bệnh nhân có tổn bệnh nhân. 17/31 bệnh nhân có huyết sắc tố > thương dạng lưới. Hình ảnh kính mờ xuất hiện ở 110, chỉ có 6 ca phổi chủ yếu là dạng lan tỏa (74,2%). 67
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 V. KẾT LUẬN - Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân dạng nốt mờ, kính mờ và dạng lưới, vị trí tổn nghiên cứu thương chủ yếu là lan tỏa. - Tỷ lệ nhiễm PCP là 22,6%, trong 31 bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO có 74,2% là nam giới và 25,8% là nữ giới. Hơn 58% 1. R. E. Chaisson và các cộng sự. (1992), bệnh nhân có độ tuổi từ 30-39, 25,8% số bệnh "Pneumocystis prophylaxis and survival in patients nhân trên 40 tuổi, số còn lại có tuổi dưới 30. with advanced human immunodeficiency virus - Tuổi trung bình của cả nam và nữ là 37,87 infection treated with zidovudine. The Zidovudine Epidemiology Group", Arch Intern Med. 152(10), tuổi, trong đó tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là tr. 2009-13. 59 tuổi. 2. J. Helweg-Larsen (2004), "Pneumocystis jiroveci. 2. Đặc điểm lâm sàng Applied molecular microbiology, epidemiology and - Lý do vào viện của đa số bệnh nhân là sốt diagnosis", Dan Med Bull. 51(3), tr. 251-73. 3. C. F. Linssen và các cộng sự. (2006), "Inter- và khó thở, thời gian sốt trước khi nhập viện kéo laboratory comparison of three different real-time dài nhiều ngày, nhiệt độ sốt dao động từ 37,5 – PCR assays for the detection of Pneumocystis 41 độ, tính chất sốt đa dạng và thời gian sốt sau jiroveci in bronchoalveolar lavage fluid samples", J khi nhập viện kéo dài nhiều tuần. Med Microbiol. 55(Pt 9), tr. 1229-35. 4. A. Mocroft và các cộng sự. (2000), "AIDS - Các triệu chứng cơ năng bao gồm ho, chủ across Europe, 1994-98: the EuroSIDA study", yếu ho khan và có đờm, không có biểu hiện Lancet. 356(9226), tr. 291-6. buồn nôn, đau ngực và một tỷ lệ bệnh nhân có 5. F. J. Palella, Jr. và các cộng sự. (1998), biểu hiện tím tái. "Declining morbidity and mortality among patients with advanced human immunodeficiency virus - Toàn trạng của bệnh nhân chủ yếu là tỉnh infection. HIV Outpatient Study Investigators", N táo, một số có biểu hiện ý thức chậm và hôn mê, Engl J Med. 338(13), tr. 853-60. đa phần bệnh nhân có điểm Glasgow trên 15, 6. R. M. Selik, E. T. Starcher và J. W. Curran nhịp tim nhanh và không có hạch ngoại vi. (1987), "Opportunistic diseases reported in AIDS patients: frequencies, associations, and trends", 3. Đặc điểm cận lâm sàng AIDS. 1(3), tr. 175-82. - Dưới 50% số bệnh nhân có biểu hiện tăng 7. Bộ Y tế (2017), "Hướng dẫn điều trị và chăm sóc bạch cầu và tiểu cầu, trong khi đó hơn 50% HIV/AIDS". bệnh nhân có tăng huyết sắc tố. 8. Võ Thanh Nhơn và các cộng sự. (2015), "Đặc - Hầu hết bệnh nhân đều có mức tế bào CD điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt thấp (dưới 100 tế bào/ml). Đa số bệnh nhân có Đới", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168) biểu hiện tăng chỉ số CRP. 2015 Số đặc biệt. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG CẤP DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÔNG THUỐC YHCT KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM Trần Thái Hà* TÓM TẮT điều trị không có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. Kết luận: xông thuốc YHCT kết hợp điện châm 18 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị đau lưng cấp do thoái hóa cột sống và tìm hiểu tác dụng không có tác dụng tốt và an toàn trong điều trị đau lưng cấp mong muốn của phương pháp xông thuốc YHCT kết do thoái hóa cột sống. hợp điện châm. Đối tượng và phương pháp Từ khóa: xông thuốc YHCT, điện châm, đau lưng cấp, thoái hóa cột sống. nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị. Đối tượng là 30 bệnh nhân. Liệu SUMMARY trình điều trị là 05 ngày. Kết quả: Nhóm nghiên cứu EVALUATE THE EFFECT OF THE đạt kết quả: 90% rất tốt, 10% tốt. Trong quá trình COMBINATION OF HERB - SAUNA AND ELECTRO – ACUPUNCTURE ON TREATMENT *Bệnh viện YHCT Trung ương FOR ACUTE LUMBAGO CAUSED BY Chịu trách nhiệm chính: Trần Thái Hà DEGENERATION OF LUMBAR VERTEBRAE Email: phdtranthaiha@gmail.com Objective: to evaluate the effect of the combining Ngày nhận bài: 17.5.2019 herb - sauna and electro – acupuncture on treatment Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 for acute lumbago caused by degeneration of lumbar Ngày duyệt bài: 1.8.2019 vertebrae, evaluate the side effect of these methods. 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1