intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) chảy máu não (CMN) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br /> CHẢY MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA<br /> TỈNH HÀ NAM<br /> Lê Quang Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) chảy máu<br /> não (CMN) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Đối tượng và phương pháp: 148 BN<br /> CMN trên lều điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 1 - 2014 đến 1 - 2016.<br /> Tất cả BN đều được khám lâm sàng, làm đầy đủ xét nghiệm, sau đó được chụp cắt lớp vi tính<br /> (CLVT) sọ não ngay khi vào viện. Kết quả: tuổi trung bình 68,16 ± 13,2; tỷ lệ nam/nữ: 1,63. Thời<br /> điểm trong ngày thường gặp từ 6 - 9 giờ chiếm 20,9%. Các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng<br /> huyết áp (89,2%), rối loạn chuyển hóa lipid (47,3%). Bệnh thường khởi phát đột ngột (52,7%).<br /> Các triệu chứng thường gặp khi khởi phát: đau đầu (86,5%), nôn (75,0%), rối loạn ý thức<br /> (79,0%), liệt nửa người (82,4%). Một số triệu chứng thần kinh khác: liệt VII trung ương (73%),<br /> rối loạn cảm giác (42,6%), rối loạn ngôn ngữ (46,6%). Một số đặc điểm trên phim chụp CLVT sọ<br /> não: khối máu tụ vùng hạch nền (54,7%), kích thước khối máu tụ < 3 cm (51,3%), thể tích khối<br /> 3<br /> máu tụ < 30 cm (48%), phù não nhẹ (51,3%), tràn máu não thất (39,9%). Một số đặc điểm sinh<br /> hóa: bạch cầu (8,8 ± 2,14 G/l), glucose máu (6,84 ± 2,74 mmol/l). Kết luận: bệnh thường khởi<br /> phát đột ngột. Các triệu chứng thường gặp: đau đầu, nôn, rối loạn ý thức, liệt nửa người, liệt VII<br /> trung ương, giảm phản xạ gân xương, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ. Trên phim chụp<br /> CLVT sọ não: khối máu tụ thường gặp vùng hạch nền, kích thước khối máu tụ thường < 3 cm,<br /> 3<br /> thể tích khối máu tụ thường < 30 cm , phù não nhẹ.<br /> * Từ khoá: Chảy máu não; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> <br /> Clinical and Paraclinical Features of Intracerebral Hemorrhage<br /> Patients Treated at General Hospital of Hanam Province<br /> Summary<br /> Objectives: To study the clinical and paraclinical features of patients with intracerebral<br /> hemorrhage who were treated at General Hospital, Hanam province. Subjects and methods:<br /> 148 intracerebral hemorrhage patients treated at General Hospital, Hanam province from 1 2014 to 1 - 2016. All of them were clinically and paraclinically examined and assessed cerebral<br /> CT-scanner. Results: Mean age: 68.16 ± 13.2 years. Male/female ratio: 1.63. The onset time<br /> from 6 to 9 a.m was found in 20.9% of the patients. The risk factors included hypertention<br /> (89.2%); lipidermia (47.3%). Sudden onset was popular (52.7%). Some common symptoms:<br /> headache (86.5%); vomiting (75%); disorder of consciousness (79%); hemiparesis (82.4%).<br /> th<br /> Other neurological symptoms were as follows: 7 cranial nerve paralysis (73%); sensory disorder<br /> (42.6%); speech disorder (46.6%). Some features on the image of cerebral CT-scanner:<br /> * Sở Y tế tỉnh Hà Nam<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Quang Minh (drlequangminh@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 07/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/03/2017<br /> <br /> 107<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> hemorrhage site was common in the basal ganglia (54.7%), the diameter of hemorrhage was<br /> 3<br /> mostly under 3 cm (51.3%), the volume of hemorrhage was under 30 cm (48%), mild cerebral<br /> edema: 51.3%. White blood cell increased slightly, blood glucose level was in normal rank.<br /> Conclusions: The onset was frequently sudden. Common symptoms include headache,<br /> th<br /> vomiting, disorder of consciousness, hemiparesis, 7 cranial nerve paralysis, sensory disorder,<br /> speech disorder. The images on cerebral CT-scanner revealed that hemorrhage site was<br /> common in the basal ganglia, the hemorrhage was common under 3 cm in diameter, the volume<br /> 3<br /> of hemorrhage was under 30 cm , cerebral edema was at mild level.<br /> * Key words: Intracerebral hemorrhage; Clinical and paraclinical features.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> tháng 1 - 2014 đến 1 - 2016.<br /> <br /> Chảy máu não là một bệnh lý cấp cứu<br /> thường gặp có tỷ lệ tàn tật và tử vong cao<br /> [6, 7]. CMN thường xảy ra do một số yếu<br /> tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn<br /> chuyển hóa lipid, đái tháo đường, hút<br /> thuốc lá [8]. Trong những năm gần đây,<br /> mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán<br /> và điều trị, nhưng thực tế hiệu quả còn<br /> chưa cao, do chưa có thuốc điều trị đặc<br /> hiệu. Đánh giá đúng tình trạng lâm sàng,<br /> cận lâm sàng CMN vô cùng quan trọng<br /> giúp thầy thuốc tiên lượng đúng bệnh và<br /> có thái độ xử trí kịp thời. Trên thế giới<br /> cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công<br /> trình nghiên cứu về bệnh lý CMN. Tuy<br /> nhiên mỗi quốc gia, mỗi địa phương có<br /> sự khác nhau về tình hình địa lý, kinh tế<br /> xã hội. Do vậy, mô hình bệnh tật nói<br /> chung cũng như đặc điểm bệnh lý CMN<br /> nói riêng thường có sự khác biệt. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> nhằm: Nhận xét một số đặc điểm lâm<br /> sàng, cận lâm sàng BN CMN điều trị tại<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> BN CMN được chẩn đoán lâm sàng<br /> theo tiêu chuẩn chẩn đoán Đột quỵ não<br /> của WHO (1990), xác định bằng CTscanner sọ não có CMN trên lều.<br /> * Tiêu chuẩn lâm sàng: hội chứng thiếu<br /> sót chức năng não khu trú hơn là lan tỏa,<br /> xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử<br /> vong không xác định nguyên nhân nào<br /> khác ngoài căn nguyên mạch máu.<br /> * Tiêu chuẩn trên CT-scanner: hình ảnh<br /> tăng tỷ trọng (50 - 90 HU) khối máu tụ<br /> trong não trên lều có thể đè đẩy tổ chức<br /> não xung quanh hoặc chảy vào não thất.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN bị CMN do các nguyên nhân khác:<br /> tai biến do dùng thuốc chống đông, CMN<br /> do chấn thương sọ não, CMN do dị dạng<br /> thông động-tĩnh mạch, CMN dưới lều và<br /> dưới màng nhện do vỡ phình mạch, chảy<br /> máu trong não do u tiên phát và di căn.<br /> BN < 18 tuổi.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 148 BN CMN trên lều điều trị nội trú tại<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ<br /> 108<br /> <br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> * Các bước thực hiện:<br /> - Hỏi bệnh hoặc người thân nếu BN<br /> hôn mê: khai thác lý do vào viện, các yếu<br /> tố nguy cơ.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> + Khám lâm sàng: đánh giá chức năng<br /> sống, tim mạch, hô hấp, thần kinh...<br /> + Cận lâm sàng: công thức máu, sinh<br /> hóa máu, chụp X quang tim phổi, siêu<br /> âm, điện tim, chụp CLVT sọ não.<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: bằng các<br /> thuật toán thống kê trên máy vi tính với<br /> phần mềm Stata 14.1.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Bảng 1:<br /> Đặc điểm chung<br /> <br /> Kết quả (n = 148)<br /> <br /> Tuổi ( X ± SD)<br /> <br /> 68,16 ± 13,2<br /> <br /> Giới: Nam/Nữ<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> Thời điểm khởi phát trong ngày (giờ), (n, %)<br /> 0- 3 yếu tố nguy cơ<br /> <br /> 6 (4,0)<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng<br /> huyết áp (89,2%); tiếp đến rối loạn chuyển<br /> hóa lipid (47,3%). 59,5% BN có 2 yếu tố<br /> 109<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> nguy cơ. Tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi cao hơn của Nguyễn<br /> Thị Tâm (2004): 69,1% BN CMN trên lều<br /> có tiền sử tăng huyết áp [2] và nghiên<br /> cứu của Nguyễn Minh Hiện (2010) [8] cho<br /> thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 67,6%. Điều<br /> này được lý giải là do tỷ lệ tăng huyết áp<br /> ngày càng có xu hướng tăng ở Việt Nam.<br /> Theo điều tra của Trần Đỗ Trinh (1992),<br /> tỷ lệ tăng huyết áp là 11,7%, đến năm<br /> 2008 tỷ lệ này đã lên 25,1%.<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng lúc khởi phát.<br /> Đặc điểm lâm sàng lúc<br /> khởi phát<br /> <br /> Kết quả<br /> (n = 148)<br /> <br /> Tính chất khởi phát (n, %)<br /> Đột ngột<br /> <br /> 78 (52,7)<br /> <br /> Cấp tính<br /> <br /> 52 (35,1)<br /> <br /> Từ từ<br /> <br /> 18 (12,2)<br /> <br /> Đặc điểm các triệu chứng khởi phát (n, %)<br /> Rối loạn ý thức<br /> <br /> 117 (79,0)<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> 128 (86,5)<br /> <br /> Nôn, buồn nôn<br /> <br /> 111 (75,0)<br /> <br /> Co giật<br /> <br /> 11 (10,8)<br /> <br /> Liệt nửa người<br /> <br /> 122 (82,4)<br /> <br /> Rối loạn cảm giác<br /> <br /> 63 (42,6)<br /> <br /> Rối loạn cơ vòng<br /> Rối loạn ngôn ngữ<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng lúc<br /> nhập viện<br /> <br /> Kết quả<br /> (n = 148)<br /> <br /> Rối loạn ý thức lúc nhập viện (Glasgow) (n, %)<br /> 3 - 5 điểm<br /> <br /> 10 (6,7)<br /> <br /> 6 - 8 điểm<br /> <br /> 50 (33,8)<br /> <br /> 9 - 14 điểm<br /> <br /> 57 (38,5)<br /> <br /> Các triệu chứng thần kinh khác (n, %)<br /> Kích thích vật vã<br /> <br /> 60 (40,5)<br /> <br /> Liệt VII trung ương<br /> <br /> 108 (73)<br /> <br /> Liệt nửa người<br /> <br /> 122 (82,4)<br /> <br /> Phản xạ gân xương tăng,<br /> giảm<br /> <br /> 4 (2,7); 96<br /> (97,3)<br /> <br /> Phản xạ bệnh lý bó tháp<br /> <br /> 109 (73,6)<br /> <br /> Rối loạn cảm giác<br /> <br /> 63 (42,6)<br /> <br /> Rối loạn ngôn ngữ<br /> <br /> 46 (46,6)<br /> <br /> Rối loạn thần kinh thực vật<br /> <br /> 63 (42,6)<br /> <br /> Mất phản xạ đồng tử với<br /> ánh sáng<br /> <br /> 14 (9,5)<br /> <br /> Huyết áp lúc nhập viện (n, %)<br /> Không tăng huyết áp<br /> <br /> 2 (1,4)<br /> <br /> Tăng huyết áp độ I<br /> <br /> 6 (4,1)<br /> <br /> Tăng huyết áp độ II<br /> <br /> 62 (41,9)<br /> <br /> 32 (21,6)<br /> <br /> Tăng huyết áp độ III<br /> <br /> 68 (45,9)<br /> <br /> 69 (46,6)<br /> <br /> Tăng huyết áp kịch phát<br /> <br /> 10 (6,7)<br /> <br /> Đau đầu, nôn và buồn nôn lúc khởi<br /> phát chiếm tỷ lệ cao, gợi ý cho chẩn đoán<br /> CMN. Đặc biệt, CMN ngay lúc khởi phát<br /> đã có rối loạn vận động chiếm tỷ lệ cao<br /> (82,4%) và tương đồng với nghiên cứu<br /> của Nguyễn Minh Hiện: 80,5% rối loạn<br /> vận động [1]. Ngoài ra, chúng tôi cũng<br /> gặp các triệu chứng khác như: rối loạn<br /> cảm giác, rối loạn cơ vòng. CMN khởi<br /> phát thường đột ngột (52,7%).<br /> 110<br /> <br /> Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng lúc nhập<br /> viện.<br /> <br /> Khi đánh giá ý thức bằng thang điểm<br /> Glasgow, chúng tôi thấy điểm Glasgow từ<br /> 9 - 14 điểm thường gặp nhất (38,5%).<br /> Các triệu chứng thần kinh khác thường<br /> gặp là: liệt VII trung ương (73%); giảm<br /> phản xạ gân xương (97,3%); rối loạn cảm<br /> giác (42,6%). Như vậy, BN có rối loạn ý<br /> thức chiếm tỷ lệ cao (79%), tương tự<br /> nghiên cứu của Thái Khắc Châu (2004)<br /> [9]: 71,3% BN CMN có rối loạn ý thức.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Tăng huyết áp được coi là yếu tố nguy<br /> cơ gây đột quỵ não, trong đó có CMN,<br /> mặt khác khi có CMN, huyết áp thường<br /> tăng phản ứng để cân bằng áp lực tưới<br /> máu não, vì thế BN CMN khi nhập viện<br /> thường có tăng huyết áp. Kết quả nghiên<br /> cứu của chúng tôi cho thấy 99% BN có<br /> biểu hiện tăng huyết áp khi nhập viện,<br /> trong đó 41,8% tăng huyết áp độ II; 46,9%<br /> tăng huyết áp độ III. Nhìn chung, đặc<br /> điểm lâm sàng của nhóm BN trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi tương tự nhiều nghiên<br /> cứu khác trong và ngoài nước [1, 9, 10].<br /> 3. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Bảng 5: Một số đặc điểm trên phim chụp<br /> CLVT sọ não.<br /> Đặc điểm trên phim chụp<br /> CLVT sọ não<br /> <br /> Kết quả<br /> (n = 148)<br /> <br /> Vị trí khối máu tụ (n, %)<br /> Hạch nền<br /> <br /> 81 (54,7)<br /> <br /> Đồi thị<br /> <br /> 32 (21,6)<br /> <br /> Các thùy não<br /> <br /> 35 (23,7)<br /> <br /> Kích thước khối máu tụ (n, %)<br /> < 3 cm<br /> <br /> 76 (51,3)<br /> <br /> 3 - 5 cm<br /> <br /> 37 (25)<br /> <br /> > 5 cm<br /> <br /> 35 (23,7)<br /> <br /> Thể tích khối máu tụ (n, %)<br /> < 30 cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 30 - 60 cm<br /> > 60 cm<br /> <br /> 71 (48)<br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 33 (22,3)<br /> 44 (29,7)<br /> <br /> Mức độ phù não (n, %)<br /> Nhẹ<br /> <br /> 76 (51,3)<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 29 (19,6)<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 43 (29,1)<br /> <br /> Di lệch đường giữa (n, %)<br /> Không di lệch<br /> <br /> 41 (27,7)<br /> <br /> < 0,5 cm<br /> <br /> 11 (7,4)<br /> <br /> 0,5 - 1 cm<br /> <br /> 64 (43,2)<br /> <br /> > 1 cm<br /> <br /> 32 (21,6)<br /> <br /> Tràn máu não thất (n, %)<br /> Không<br /> <br /> 89 (60,1)<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 24 (16,2)<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 20 (13,5)<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 15 (10,2)<br /> <br /> Chụp CLVT sọ não là tiêu chuẩn vàng<br /> để chẩn đoán CMN. Hiện nay ở hầu hết<br /> bệnh viện tuyến tỉnh, chỉ định chụp CLVT<br /> sọ não đối với BN đột quỵ não gần như là<br /> xét nghiệm thường quy, giúp chẩn đoán<br /> CMN chính xác, kịp thời để chỉ định điều<br /> trị nội, ngoại khoa thích hợp, góp phần<br /> nâng cao kết quả điều trị. Tất cả BN trong<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi đều được<br /> chụp sớm trong vòng 5 ngày đầu sau đột<br /> quỵ. Hình ảnh chụp CLVT cho biết chính<br /> xác vị trí, kích thước, tính được thể tích,<br /> mức độ phù não, mức độ tràn máu não<br /> thất và hiệu ứng choán chỗ của ổ máu tụ.<br /> Trong nghiên cứu này, vị trí máu tụ vùng<br /> hạch nền thường gặp nhất (54,7%). Các<br /> nghiên cứu về CMN đều thấy vị trí chảy<br /> máu hay gặp nhất là vùng bao trong nhân xám trung ương. Nghiên cứu của<br /> Thái Khắc Châu trên 225 BN CMN, trong<br /> đó chảy máu ở vị trí bao trong - nhân xám<br /> chiếm 58,2%, chảy máu thuỳ 38,2%,<br /> CMN thất nguyên phát 3,5% [5]. Về kích<br /> thước, khối máu tụ thường < 3 cm chiếm<br /> 51,3%; thể tích khối máu tụ thường<br /> < 30 cm3 (48%). Những ổ máu tụ nhỏ này<br /> thường thấy ở vị trí bao trong - nhân xám<br /> trung ương. Tuy nhiên, ổ máu tụ có kích<br /> thước > 5 cm (23,7%) và thể tích<br /> > 60 cm3 cũng chiếm tới 29,7%. Những ổ<br /> máu tụ lớn có đường kính > 5 cm và<br /> 111<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2