intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tiên lượng chảy máu não có tăng huyết áp bằng thang điểm chảy máu tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của chảy máu não; tiên lượng chảy máu não có tăng huyết áp bằng thang điểm chảy máu não. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 232 bệnh nhân xuất huyết não nhập vào khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ 1/8/2018 đến 31/7/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tiên lượng chảy máu não có tăng huyết áp bằng thang điểm chảy máu tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TIÊN LƯỢNG CHẢY MÁU NÃO CÓ TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG THANG ĐIỂM CHẢY MÁU TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI Phạm Hồng Long1, Ngô Đăng Thục2, Dương Huy Hoàng3 the highest proportion (68.5%); hematoma volume 47 TÓM TẮT averaged 36.6 ± 26; have moved the line between Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận 35.8%. The independent prognostic mortality factors lâm sàng của chảy máu não; tiên lượng chảy máu não for 30 days include: Age ≥ 80 the risk of death có tăng huyết áp bằng thang điểm chảy máu não. increases 4.17 times; Coma risk of death increased by Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 24.76 times; Hematoma size ≥ 5 cm, the risk of death 232 bệnh nhân xuất huyết não nhập vào khoa Thần increased by 4.55 times; Volume of hematoma ≥ 30 kinh Bệnh viện Bạch Mai từ 1/8/2018 đến 31/7/2019. cm3 the risk of death increased by 9.82 times; Brain Kết quả: chảy máu não chủ yếu gặp ở lứa tuổi 60- hemorrhage is a risk of death increased 13.71 times. 79, tỷ lệ nam/nữ = 2,6. Các yếu tố nguy cơ thường Key word: Intracerebral hemorrhage with gặp: rối loạn lipid máu (44,8%), nghiện rượu (14,7%) hypertention và (8,8%) lạnh đột ngột. Các triệu chứng phổ biến: nhức đầu (99,1%); liệt nửa người 85,8%; buồn nôn, I. ĐẶT VẤN ĐỀ nôn 68,6%; rối loạn ngôn ngữ 50,9%, vị trí chảy máu chủ yếu là đồi thị - bao trong chiếm tỷ lệ cao nhất Đột quỵ não nói chung và chảy máu não nói (68,5%); thể tích khối máu tụ trung bình 36,6 ± 26; riêng vẫn luôn là vấn đề thời sự cấp thiết, đã và có di lệch đường giữa 35,8%. Các yếu tố tiên lượng tử đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm, vong độc lập trong 30 ngày bao gồm: Độ tuổi ≥ 80 nghiên cứu trong nhiều khía cạnh khác nhau vì nguy cơ tử vong tăng gấp 4,17 lần; Hôn mê nguy cơ tính phổ biến và những di chứng nặng nề của tử vong tăng gấp 24,76 lần; Kích thước máu tụ ≥ 5 cm nguy cơ tử vong tăng gấp 4,55 lần; Thể tích máu bệnh. Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng tụ ≥ 30 cm3 nguy cơ tử vong tăng gấp 9,82 lần; Chảy hàng thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch ở máu não máu vào não thất nguy cơ tử vong tăng gấp các nước phát triển [1]. Do vậy, trên lâm sàng 13,71 lần. việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh một cách Từ khóa: Chảy máu não do tăng huyết áp chính xác là một việc hết sức quan trọng, đặc SUMMARY biệt là trong giai đoạn cấp của chảy máu não vì chiếm tỷ lệ rất cao. Với mục đích nâng cao chất CLINICAL AND PARACLINICAL lượng chẩn đoán và tiên lượng để từ đó giúp cho CHARACTERISTICS, PREDICTING công tác điều trị được tốt hơn, góp phần hạn chế INTRACEREBRAL HEMORRHAGE WITH những hậu quả nặng nề của Đột quỵ, nhất là ở HYPERTENTION BY THE ICH SCORE IN thể chảy máu não, chúng tôi tiến hành nghiên NEUROLOGY DEPARTMENT OF BACH MAI cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu sau: HOSPITAL 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng chảy máu Objective: Describe clinical and laboratory não có tăng huyết áp characteristics of patients with the Intracerebral hemorrhage (ICH) and Predicting Intracerebral 2. Đánh giá tiên lượng chảy máu não có tăng hemorrhage with hypertention by the ICH score. huyết áp bằng thang điểm chảy máu não. Methods: Cross sectional descriptive study. The results: Brain bleeding mainly occurs in the age group II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60-79, the rate of male / female = 2.6. Common risk 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 232 bệnh factors: dyslipidemia (44.8%), alcoholism (14.7%) and nhân, được chẩn đoán xác định là chảy máu não sudden cold (8.8%). Common symptoms: headache không do sang chấn, được điều trị tại khoa Thần (99.1%); hemiplegia 85.8%; nausea, vomiting 68.6%; kinh Bạch Mai. 50.9% of language disorders. The location of bleeding is mainly thalamus and the gray nodules account for - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân + Lâm sàng: những bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu đã được chẩn đoán xác định đột quỵ 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình chảy máu não trên lâm sàng theo định nghĩa của 2Bệnh viện Bạch Mai Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 1990 [2]. Tuổi từ 3Trường Đại học Y Dược Thái Bình 18 trở lên, ở cả hai giới nam và nữ. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Long + Cận lâm sàng: những bệnh nhân trên sau Email: longthankinhdakhoathaibinh@gmail.com chẩn đoán lâm sàng sẽ được chụp CLVT sọ não, Ngày nhận bài: 20.6.2019 có hình ảnh chảy máu (tăng tỷ trọng từ 50 - 90 Ngày phản biện khoa học: 9.8.2019 đơn vị Hounsfield) ở não, đây là tiêu chuẩn vàng. Ngày duyệt bài: 14.8.2019 181
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có từ 2 yếu tố 59 25,4 + Những bệnh nhân có lâm sàng không phù nguy cơ trở lên hợp với định nghĩa của WHO và cận lâm sàng Nhận xét: Có 9 YTNC thường gặp, gồm có không có hình ảnh chảy máu não (tăng tỷ trọng) rối loạn lipid máu (44,8%); đái tháo đường ở não trên phim chụp CLVT sọ não. (20,2%); nghiện rượu (14,7%); gặp lạnh đột + Bệnh nhân có bệnh lý về máu (xuất huyết ngột (8,8%). do giảm tiểu cầu, thiếu máu do tan máu...) Bảng 3.7. Các triệu chứng chính lúc vào + Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông, viện của chảy máu não chống kết tập tiểu cầu. (n= Tỷ lệ Triệu chứng 2.2. Địa điểm nghiên cứu: khoa Thần kinh, 232 ) % Bệnh viện Bạch Mai. Đau đầu 230 99,1 2.3. Thời gian nghiên cứu: từ 1/8/2018 Liệt nửa người 199 85,8 đến 1/7/2019. Nôn- buồn nôn 159 68,6 2.4. Phương pháp nghiên cứu Thay đổi phản xạ gân xương 141 60,7 - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Phản xạ bệnh lý bó tháp 132 56,9 - Cỡ mẫu nghiên cứu: toàn bộ Liệt dây thần kinh VII TW 118 50,9 - Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích Rối loạn ngôn ngữ 118 50,9 (chọn mẫu không xác suất) Kích thích vật vã 109 47,0 - Chỉ tiêu nghiên cứu: + Tuổi; giới Rối loạn cơ vòng 93 40,1 + Một số yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm Hội chứng màng não 109 47,0 sàng thường gặp khi nhập viện Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là đau đầu + Chụp cắt lớp vi tính sọ não (thời gian chụp, 99,1%; có liệt nửa người 85,8%. hội chứng màng vị trí ổ tổn thương, số lượng, thể tích, độ di lệch não 47,0%, phản xạ bệnh lý bó tháp là 56,9%. đường giữa, phù não). Bảng 3.8. Vị trí chảy máu não trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lượng Tỷ lệ Vị trí Bảng 3.5. Phân bố chảy máu não bán (n) (%) cầu theo tuổi và giới Não – máu vào não thất 109 47,0 Giới Nam Nữ Tổng Thùy 36 15,5 Nhóm Thân não 14 6,0 SL % SL % SL % tuổi Đồi thị - Bao trong 64 27,6 < 40 8 4,8 0 0 8 3,4 Nhân bèo 95 40,9 40-59 74 44,0 23 35,9 97 41,8 Tiểu não 9 3,9 60-79 73 43,5 34 53,1 107 46,1 Nhận xét: Trong chảy máu não ở khu vực ≥ 80 13 7,7 7 10,9 20 8,6 bao trong và các nhân xám trung ương chiếm tỷ Tổng lệ cao nhất 159 BN (68,5%); tiếp đến chảy máu 168 72,4 64 27,6 232 100,0 não máu vào não thất 109 BN chiếm tỷ lệ 47,0% cộng Nhận xét: Bệnh gặp ở tuổi từ 18 đến 93. Bệnh sau đó là chảy máu thuỳ 36 BN (15,5%); chảy tăng dần theo nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 60-79 máu tiểu não chỉ có 9 BN (3,9%); không gặp chiếm tỷ lệ cao nhất (46,1%). Tuổi trung bình của trường hợp nào chảy máu não nhiều ổ. chảy máu não là 70,6, ± 12,119. Nam (72,4%) Bảng 3.9. Thể tích khối máu tụ trên gặp cao hơn nữ (27,6%), tỷ lệ nam/nữ là 2,2. phim chụp cắt lớp vi tính sọ não (theo Bảng 3.6. Một số yếu tố nguy cơ của Broderick) chảy máu não Số lượng Tỷ lệ Nhóm thể tích (n= Tỷ lệ (n) (%) Yếu tố nguy cơ < 30 cm3 148 63,8 232) % Tiền sử đã bị đột quỵ 30 12,9 ≥ 30 cm3 84 36,2 Đái tháo đường 47 20,2 Thể tích trung bình 36,6 ± 26 0,4 - 147 Rối loạn chuyển hoá lipid máu 104 44,8 Nhận xét: bệnh nhân có thể tích khối máu tụ Lạm dụng rượu 34 14,7 < 30cm3 là 63,8%; thể tích ≥ 30 cm3 là 36,2% Nghiện thuốc lá 18 7,8 Bảng 3.10. Di lệch và mức độ di lệch Chảy máu não sau stress 5 2,1 đường giữa Chảy máu não sau nhiễm lạnh Di lệch đường giữa Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 20 8,8 Không 149 64,2 đột ngột Chảy máu não sau tiệc rượu 11 4,3 Có 83 35,8 182
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Nhận xét: có 35,8% bệnh nhân có hình ảnh Phù nề não vừa (viền phù di lệch đường giữa. 81 34,9 nề từ 0,5 - 1cm) Bảng 3.11. Dấu hiệu phù não trên phim Phù nề não nặng (viền chụp cắt lớp vi tính sọ não 89 38,4 phù nề > 1cm) Mức độ phù não Số BN Tỷ lệ% Nhận xét: có 34,9% bệnh nhân có hình ảnh Phù nề não nhẹ (viền phù phù não vừa, 38,4% bệnh nhân có hình ảnh phù 62 26,7 nề < 0,5cm) não nặng. Bảng 3.12. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tiến triển chảy máu não bán cầu Kết quả θ Nặng, tử vong Nhẹ, Ra viện OR (n=51) (n=181) 95%CI Yếu tố nguy cơ SL % SL % ≥ 80 tuổi 10 50,0 10 50,0 OR = 4,17 Nhóm tuổi < 80 tuổi 41 19,3 171 80,7 1,48-11,74 < 13 điểm 39 65,0 21 35,0 OR = 24,76 Glasgow ≥ 13 điểm 12 7,0 160 93,0 10,53-59,47 Bệnh nhân có độ tuổi ≥ 80 nguy cơ tử vong tăng gấp 4,17 lần so với tuổi < 80. Nhóm BN hôn mê nguy cơ tử vong tăng gấp 24,76 lần so với nhóm BN không hôn mê Bảng 3.13. Mối liên quan giữa hình ảnh bệnh lý trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não và tiến triển của bệnh Nặng, tử vong Nhẹ, Ra viện Kết quả θ OR (n=51) (n=181) Yếu tố nguy cơ 95%CI SL % SL % Kích thước máu ≥ 5 cm 43 30,5 98 65,5 OR = 4,55 tụ < 5 cm 8 8,8 83 91,2 1,92-11,15 ≥ 30 cm3 39 46,4 45 53,6 OR = 9,82 Thể tích máu tụ < 30 cm3 12 8,1 136 91,9 4,49-21,83 Nhận xét: Kích thước máu tụ ≥ 5 cm nguy cơ tử vong tăng gấp 4,55 lần, Thể tích máu tụ ≥ 30cm3 nguy cơ tử vong tăng gấp 9,82 lần Bảng 3.14. Mối liên quan giữa hình ảnh bệnh lý trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não và tiến triển của bệnh Nặng, tử vong Nhẹ, Ra viện Kết quả θ OR (n=51) (n=181) Vị trí TT 95%CI SL % SL % Có 45 41,3 64 58,7 OR = 13,71 Não -não thất Không 6 4,9 117 95,1 5,24-37,93 Có 28 29,5 67 70,5 OR = 2,07 Nhân bèo Không 23 16,8 114 83,2 1,06-4,07 Có 11 17,2 53 82,8 OR = 0,66 Đồi thị Không 40 23,8 128 76,2 0,30-1,47 Có 7 19,4 29 80,6 OR = 0,83 Thùy não Không 44 22,4 152 77,6 0,31-2,17 Nhận xét: Chảy máu não máu vào não thất nguy cơ tử vong tăng gấp 13,71 lần so với bệnh nhân không có máu vào não thất. Chảy máu não vùng nhân bèo nguy cơ tử vong tăng gấp 2,07 lần Bảng 3.15. So sánh điểm ICH giữa bệnh nhân nặng/tử vong và bệnh nhân khỏi/ra viện Kết quả θ Nặng/ tử vong Nhẹ, Ra viện Tổng p (n=51) (n=181) OR 95%CI Điểm ICH SL % SL % SL % 0 2 3,0 64 97,0 66 28,4 1 6 7,8 71 92,2 77 33,2 Điểm ICH 2 4 8,7 42 91,3 46 19,8 < 0,05 3 26 86,7 4 13,3 30 12,9 4 13 100 0 0 13 5,6 Nhóm Điểm 3-4 39 90,7 4 9,3 143,8 ICH 0-2 12 6,3 177 93,7 39,89-575,15 183
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 Nhận xét: Trong nghiên cứu không có bệnh giữa và phù nề xung quanh, thể tích càng lớn thì nhân nào có điểm xuất huyết trên 5 điểm. phù nề xung quanh càng rộng. Những bệnh nhân có điểm ICH từ 3 đến 4 có 4.3. Các yếu tố phản ánh tiên lượng chảy nguy cơ bị bệnh nặng hoặc tử vong cao hơn gấp máu não theo thang điểm XHN. Chảy máu 143,8 lần so với nhóm bệnh nhân có điểm xuất não có tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng huyết từ 0 đến 2 điềm. nề. Vì vậy đứng trước một BN chảy máu não cần IV. BÀN LUẬN phải đánh giá được các triệu chứng lâm sàng và tiên lượng mức độ nặng, nhẹ để có phương án tổ 4.1. Một số đặc điểm lâm sàng chung của chức cấp cứu kịp thời. Để áp dụng lâm sàng rộng chảy mãu não. Qua nghiên cứu 232 BN chảy rãi thang điểm phải có độ tin cậy cao trong phân máu não có tiền sử tăng huyết áp thấy tỷ lệ mắc tầng bệnh nhân, bao gồm các yếu tố liên quan dự bệnh nam/nữ bằng 2,6. Kết quả này phù hợp với hậu, và được đánh giá thường quy trong theo dõi hầu hết các tác giả đã nghiên cứu trước đều lâm sàng hàng ngày. Thang điểm lâm sàng cần thống nhất nam mắc nhiều hơn nữ và giải thích thiết phải hội đủ 2 điều kiện trong tiên lương: đơn sự khác biệt giữa hai giới là do một số yếu tố giản và chính xác. nguy cơ ở nam có nhiều hơn nữ như tăng uống Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: so sánh nhiều rượu, hút thuốc lá. Tuổi mắc bệnh trung mối liên quan giữa độ tuổi trong nhóm bệnh bình của chảy máu não là 62,1±13,4. Tỷ lệ mắc nhân ra viện với nhóm bệnh nhân tử vong cho bệnh có xu hướng tăng dần từ lứa tuổi 40 trở lên, thấy tỷ lệ CMN tử vong tăng theo tuổi. Bệnh nhóm tuổi từ 60-69 có tỷ lệ cao nhất (28,5%). nhân có độ tuổi ≥ 80 nguy cơ tử vong tăng gấp Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân chảy máu 4,17 lần so với tuổi < 80 với 95%CI (1,48- não: kết quả nghiên cứu cho thấy trong các triệu 11,74). Những bệnh nhân có điểm ICH từ 3 đến chứng lâm sàng của đột quỵ chảy máu não 4 có nguy cơ bị bệnh nặng hoặc tử vong cao hơn (CMN) thì các triệu chứng thường gặp là: đau gấp 143,8 lần so với nhóm bệnh nhân có điểm đầu chiếm 99,1%; liệt nửa người (85,8%); nôn xuất huyết từ 0 đến 2 điềm hoặc buồn nôn (68,6%) thay đổi phản xạ gân Hình ảnh chụp CLVT sọ não cũng là các yếu xương (60,7%)... Như vậy trong nghiên cứu này tố thể hiện tiên lượng đối với chảy máu não. của chúng tôi có các triệu chứng rất điển hình Chúng tôi so sánh hình ảnh chụp CLVT sọ não của bảng lâm sàng đột quỵ CMN. giữa hai nhóm tử vong và BN ra viện cho thấy 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng chảy máu Những bệnh nhân có thể tích khối máu tụ ≥ não. Chụp cắt lớp vi tính sọ não là tiêu chuẩn vàng 30cm3 có nguy cơ tử vong cao hơn gấp 9,82 lần để chẩn đoán CMN, Kết quả nghiên cứu cho thấy so với nhóm bệnh nhân có khối máu tụ < 30cm 3 chảy máu não ở vị trí đồi thị - bao trong chiếm tỷ lệ với 95%CI (4,49- 21,83). Bệnh nhân có kích 27,6%, tiếp theo là chảy máu thuỳ 15,5%, và thước khối máu tụ ≥ 5 cm có nguy cơ tử vong không gặp BN nào chảy máu não nhiều ổ. cao hơn gấp 4,55 lần so với nhóm bệnh nhân có Trong CMN bao giờ cũng gây nên hiện tượng khối máu tụ < 5 cm với 95%CI (1,92- 11,15). phù não, chính sự xuất hiện của phù não làm Chảy máu não có tràn máu não thất trong nặng thêm một cách đáng kể tiên lượng sống quá trình điều trị nguy cơ tử vong tăng gấp của BN, bởi vì nó là nguồn gốc của tăng áp lực 13,71 lần so với nhóm bệnh nhân không có tràn nội sọ khu trú hoặc toàn bộ dễ dẫn đến kẹt não máu não thất với CI95% (4,49- 23,83). Như vậy và tử vong. Vì vậy trong chiến thuật cấp cứu, tràn máu não thất có gia trị tiên lượng, nhưng điều trị CMN thì chống phù não rất cần được các không phải tuyệt vọng như quan niệm trước kia thầy thuốc coi trọng. Để đánh giá mức độ phù (vì mổ tử thi ở BN chảy máu não thấy có máu não trong CMN dựa vào nhiều yếu tố như mức trong não thất). Theo Nguyễn Văn Đăng thì máu độ rối loạn ý thức (điểm Glasgow), rối loạn thần tràn vào não thất còn có khi góp phần cứu sống kinh thực vât, đè đẩy đường giữa, viền phù nề ở một số bệnh nhân do giảm áp lực nội sọ của quanh ổ máu tụ, áp lực nội sọ > 20mmHg, khối máu tụ gây ra. Kết quả này cũng phù hợp chúng tôi thấy ổ máu tụ trong chảy máu não với các tác giả trong và ngoài nước đều đánh giá thường gây ra phù nề não mức độ nặng (viền tiên lượng dựa vào thể tích khối máu tụ, máu phù nề > 1cm) chiếm tới 38,4%, phù nề não nhẹ trong não thất và viền phù nề não xung quanh chỉ chiếm 26,7%. Nguyên do là CMN bán cầu khối máu tụ [4]. thường có ổ máu tụ với thể tích lớn (Thể tích Kết quả nghiên cứu về tháng điểm ICH của trung bình ổ máu tụ là 36,6  26cm3), phù hợp chúng tôi cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là điểm với nhận xét các tác giả là kích thước, thể tích ổ ICH = 1 (32,7%), tiếp theo là ICH = 2 (chiếm máu tụ có liên quan đến mức độ đè đẩy đường 18,9%), ICH = 3 (chiếm 12,9%); thấp nhất là 184
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 ICH = 4 (chiếm 5,6%); không có bệnh nhân có vong tăng gấp 4,17 lần điểm ICH trên 4 điểm. Trong nghiên cứu của Hôn mê nguy cơ tử vong tăng gấp 24,76 lần chúng tôi nhóm điểm ICH từ 3-4 điểm có tỷ lệ Kích thước máu tụ ≥ 5 cm nguy cơ tử vong bệnh nhân nặng hoặc tử vong cao hơn so với tăng gấp 4,55 lần. Thể tích máu tụ ≥ 30cm3 nguy nhóm có điểm ICH từ 0-2. Tỷ lệ bệnh nhân nặng cơ tử vong tăng gấp 9,82 lần. Chảy máu não máu hoặc tử vong ở nhóm có điểm ICH = 0 chỉ chiếm vào não thất nguy cơ tử vong tăng gấp 13,71 lần. 3%, nhưng tỷ lệ này tăng cao cao khi nhóm có Đánh giá tiên lượng nặng/tử vong ở bệnh nhân điểm ICH tăng dần: điểm ICH = 1 là 7,8%; điểm xuất huyết não theo thang điểm ICH theo thứ tự ICH = 2 là 8,7%; điểm ICH = 3 là 86,7% và tỷ 1, 2, 3, 4 là 7,8%, 8,7%, 86,5%, 100%. [5],[6] lệ này là 100% ở nhóm bệnh nhân có điểm ICH = 4. Như vậy, bệnh nhân có điểm XHN càng cao TÀI LIỆU THAM KHẢO thì khả năng phục hồi càng kém và tỷ lệ tử vong 1. Nguyễn Văn Đăng (2003), Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học. càng cao sau 30 ngày điều trị. Nghiên cứu của 2. Nguyễn Văn Chương và Dương Huy Hoàng chúng tôi tương tự như của nghiên cứu Jamora (2009), Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và (2003) thực hiện tại Phillipine cho thấy tỷ lệ tử yếu tố nguy cơ của đột quỵ não tái diễn. Tạp chí Y vong tăng dần khi điểm ICH tăng. học thực hành. 3. Nguyễn Minh Hiện (1999), Nghiên cứu đặc điểm V. KẾT LUẬN lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, một số yếu tố nguy cơ và tiên lượng ở bệnh nhân chảy 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng máu não. Luận án tiến sỹ y học. Học viện Quân Y. của chảy máu não: Bệnh nhân CMN có độ tuổi 4. Luca Masotti, et al. (2016), Clinical Grading từ 60-79 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nam/nữ là Scales for Predicting Early Neurological Worsening in Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2,6/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là: đau Research & Therapy 2016,1,1. đầu 99,1%; liệt nửa người 85,8%; nôn – buồn 5 Cao Phi Phong and Mạc Văn Hòa, Nghiên cứu nôn 68,6%; thay đổi phản xạ gân xương 60,7%... thang điểm xuất huyết não trong tiên lượng bệnh Chảy máu não ở vị trí đồi thị-bao trong chiếm tỷ nhân xuất huyết não tự phát do tang Huyết áp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 2011. 15 (1): p. lệ 27,6%, tiếp theo là chảy máu thuỳ 15,5%. 596-602. 2. Các yếu tố tiên lượng bệnh nhân 6 Hyashi M., H.M., Prognosis of intravencular nặng/ tử vong: Sau khi phân tích cho thấy 5 hemorrhage due to hypertensive hemorrhage yếu tố có giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày sau cerebrovascular disease Zentral neurochir, 2001. 49(2). xuất huyết não gồm: Độ tuổi ≥ 80 nguy cơ tử ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN MỚI NHẬP TRƯỜNG VỀ HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN QUA CHƯƠNG TRÌNH “TỌA ĐÀM TÌM HIỂU VỀ HIẾN MÁU” Đặng Thị Thu Hằng*, Nguyễn Văn Bình* TÓM TẮT không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ sinh viên có thái độ đúng đắn trước và sau chương trình lần lượt là 13,1% 48 Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh và 22,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sinh viên viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua tham gia hiến máu tình nguyện chủ yếu là để cứu chương trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu. Đối người (89,7%). Sinh viên tiếp nhận thông tin về hiến tượng và phương pháp: Cắt ngang có phân tích, máu tình nguyện chủ yếu qua tivi đài báo, internet với chọn 175 đối tượng phỏng vấn qua mẫu phiếu thiết kế tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 66,3%. Kết luận: Chương từ trước. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tốt trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu” là chương trình có sau chương trình tăng lên (9,1%) có ý nghĩa thống kê ý nghĩa nhằm trang bị kiến thức cho sinh viên về hiến so với trước chương trình. Tỷ lệ sinh viên có thái độ máu từ đó tăng số lượng người hiến máu tình nguyện. đúng đắn về hiến máu tình nguyện trước chương trình Từ khóa: Hiến máu, người hiến máu, hiến máu là 71,4%, sau chương trình là 73,7%, sự khác biệt tình nguyện. SUMMARY *Trường Đại học Y Dược Thái Bình AN EVALUATION ON KNOWLEDGE, Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Hằng ATTITUDE OF NEWLY ENROLLED Email: thuhang7484@gmail.com STUDENTS TOWARD VOLUNTARY BLOOD Ngày nhận bài: 5.6.2019 DONATION THROUGH THE TALKSHOW Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 Ngày duyệt bài: 9.8.2019 "ABOUT BLOOD DONATION" 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1