intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Chúng tôi ghi nhận được 69 trường hợp được chẩn đoán ICC và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2016 đến 06/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN Đỗ Hữu Liệt1, Nguyễn Thanh Dũng2 TÓM TẮT 30 tăng, gợi ý chẩn đoán ICC. Kết quả phẫu thuật Mở đầu: Ung thư đường mật trong gan cắt gan điều trị ICC với tỷ lệ thành công 100%. (ICC) là bệnh hiếm gặp, chiếm 5% - 15%. ICC Phẫu thuật cắt gan lớn chiếm 50,7% và cắt gan nằm ở đường mật trong gan. Chẩn đoán được xác nhỏ 49,3%. Cắt lạnh giúp đạt bờ phẫu thuật R0. định bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối u Nạo hạch chọn lọc trong phẫu thuật khi nghi ngờ và sinh thiết hoặc không sinh thiết. Phẫu thuật là hạch di căn. Có 13% ICC liên quan đến sỏi phương pháp điều trị triệt để nhằm kéo dài thời đường mật. Biến chứng sau phẫu thuật chiếm gian sống còn bệnh nhân ICC nhưng tỷ lệ phẫu 20,3% (n = 14/ 69). Không có trường hợp tử thuật chỉ chiếm 20 - 40%. Tại Việt Nam, chúng vong sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung vị tôi chưa tìm thấy nghiên cứu về chẩn đoán và là 10 ngày. điều trị ICC. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện Kết luận: ICC đa phần không có triệu chứng nghiên cứu về vấn đề này. lâm sàng và cận lâm sàng ít đặc hiệu. Chẩn đoán Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi xác định ICC phải kết hợp nhiều phương pháp. cứu, mô tả loạt ca. Chúng tôi ghi nhận được 69 Cắt gan điều trị ICC là phương pháp được lựa trường hợp được chẩn đoán ICC và điều trị phẫu chọn với tỷ lệ thành công cao và không ghi nhận thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2016 đến tử vong sau phẫu thuật. 06/2022 Từ khóa: Ung thư đường mật trong gan, Cắt Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 69 trường gan lớn, Cắt gan nhỏ, Cắt lạnh hợp ICC được phẫu thuật triệt để với 32 nam và 37 nữ. Tuổi trung bình là 57,5 ± 11,8 (20 - 77). SUMMARY Đặc điểm lâm sàng với 56,6% không có triệu CLINICAL, SUBCLINICAL AND chứng, 1/3 trường hợp có đau bụng, triệu chứng SURGICAL RESULTS OF vàng da ít gặp. Đặc điểm cận lâm sàng với hình INTRAHEPATIC ảnh chụp CLVT có cản quang hầu hết ICC dạng CHOLANGIOCARCINOMA khối ở gan phải hay trái, bắt thuốc cản quang thì TREATMENT động mạch và thì muộn. Dấu ấn CA19 - 9, CEA Background: Intrahepatic cholangiocar- cinoma (ICC) is rare, accounts for 5% to 15%. The ICC is located in the intrahepatic biliary 1 Khoa ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy tract. Diagnosis is confirmed by imaging 2 Khoa ngoại Tổng Quát, Bệnh viện 30-4 combining tumor markers and biopsies or Chịu trách nhiệm chính: TS.BS. Đỗ Hữu Liệt without biopsies. Surgery is a radical treatment to SĐT: 0913849434 prolong the survival time of ICC patients, but the Email: dohuuliet73@yahoo.com rate of surgery is only 20-40%. In Vietnam, we Ngày nhận bài: 02/01/2024 have not found studies on diagnosis and Ngày phản biện khoa học: 18/01/2024 Ngày duyệt bài: 23/02/2024 231
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY treatment for ICC. Therefore, we carried out mật trong gan, đây là bệnh hiếm gặp và research on this issue. chiếm 5% đến 15%1,2. Bệnh ICC biểu hiện Methods: Retrospective, descriptive case lâm sàng và cận lâm sàng không rõ ràng dẫn series. We recorded 69 cases of ICC diagnosis đến chẩn đoán trễ. Bệnh ICC hầu hết không and surgical treatment at Cho Ray Hospital from có triệu chứng, 20% - 25% trường hợp phát 01/2016 to 06/2022 hiện tình cờ3,4. Chẩn đoán được xác định Results: We recorded 69 cases of ICC bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối u undergoing radical surgery with 32 male and 37 và sinh thiết hoặc không sinh thiết. Trong female. The mean age was 57.5 ± 11.8 (20-77). thập kỷ qua mặc dù đã có nhiều phương pháp Clinical features with 56.6% no symptoms, 1/3 điều trị ICC như: đốt sóng cao tần, tắc mạch of cases with abdominal pain, rare symptoms of bằng hóa chất, tắc mạch bằng chất phóng xạ, jaundice. Subclinical features with contrast- hóa trị và xạ trị đã được sử dụng nhưng thời enhanced CT images, most ICCs are mass- gian sống còn cho bệnh nhân vẫn còn thấp, forming in the right or left liver, contrasted in the thời gian sống còn 5 năm dưới 10%4,5,6. arterial phase and in the late phase. Increased Phẫu thuật được cho là phương pháp điều CA19-9, CEA markers suggesting diagnosis of trị kéo dài sống còn và có thể điều trị khỏi ICC. Results of hepatectomy for ICC treatment bệnh cho bệnh nhân ICC nhưng chỉ có 20 - with 100% success rate. Major hepatectomy 40% bệnh nhân ICC có thể phẫu thuật được accounted for 50.7% and minor hepatectomy và bệnh có tiên lượng xấu. Mặc dù phẫu 49.3%. Frozen section helps to achieve surgical thuật điều trị ICC quan trọng nhưng tỷ lệ margin R0. Intra-operative selective biến chứng cao 39,6% - 58,1% và tỷ lệ tái lymphadenectomy when metastatic lymph node phát cao, tỷ lệ tái phát 5 năm 75%7. Tại Việt metastasis is suspected. 13% of ICCs were Nam, Tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy associated with choledocholithiasis and post- nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị ICC. operative morbidities accounted for 20.3% (n = Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 14/69). No post-operative mortality. Median về vấn đề này. hospital stay is 10 days Conclusion: ICC is mostly without clinical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU symptoms and subclinical is less specific. The Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhân definitive diagnosis of ICC requires a chẩn đoán ung thư đường mật trong gan combination of methods. Hepatectomy for ICC is được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ the method of choice with a high success rate and Rẫy (BVCR) từ 01/2016 đến 06/2022. no post-operative mortality. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Keywords: Intrahepatic cholangiocarcinoma, hồi cứu, mô tả loạt ca. Major hepatectomy, Minor hepatectomy, Frozen Mục tiêu nghiên cứu: section. - Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh ICC I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Kết quả sớm của phẫu thuật điều trị Ung thư đường mật trong gan (ICC) là ICC ung thư gan nguyên phát phổ biến thứ hai Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân chẩn sau ung thư tế bào gan. ICC nằm ở đường đoán ICC được phẫu thuật điều trị và có kết 232
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quả giải phẫu bệnh là ung thư đường mật. ngày và có thể khỏi hoặc trở thành di chứng. Tiêu chuẩn loại trừ: ICC kèm theo ung Trong nghiên cứu chỉ ghi nhận biến chứng thư đường mật ở rốn gan hoặc ngoài gan. sớm trong thời gian nằm viện hậu phẫu, do Cỡ mẫu và cách chọn cỡ mẫu: vì đây là không theo dõi bệnh nhân sau thời gian xuất bệnh hiếm nên tất cả hồ sơ bệnh án mà bệnh viện. nhân được chẩn đoán ung thư đường mật - Tử vong: là bệnh nhân bị tử vong vì bất trong gan và được phẫu thuật điều trị đủ điều kỳ nguyên nhân gì trong thời gian phẫu thuật kiện nghiên cứu theo mẫu bệnh án thiết kế hoặc sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày. sẵn trong thời gian nghiên cứu. Thân nhân xin về và bệnh nhân mất tại nhà Quy trình nghiên cứu: chúng tôi lập cũng được xem là tử vong danh sách bệnh nhân được chẩn đoán ung Phương pháp xử lý thống kê: bằng phần thư đường mật trong gan và được điều trị mềm SPSS 20.0, kết quả được trình bày dưới phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy trong giai dạng bảng, trung bình và tỷ lệ %, phân tích đoạn từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm đơn biến, đa biến, có ý nghĩa thống kê khi p 2022 thông qua hồ sơ lưu trữ tại phòng lưu ≤ 0,005 trữ hồ sơ của của BVCR. Tất cả bệnh nhân có tên trong danh sách sẽ được truy lục hồ sơ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh án. Sau đó, các biến số cần được thu Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2022, thập sẽ được trích dẫn vào bảng câu hỏi có chúng tôi Chúng tôi thu thập các dữ liệu từ cấu trúc đã được soạn sẵn. Bảng câu hỏi này hồ sơ bệnh án có chẩn đoán ra viện ung thư gồm 4 phần: thông tin nền, thông tin về đặc đường mật trong gan được 69 trường hợp điểm bệnh nhân, thông tin liên quan chẩn chấn thương tụy thỏa mãn tiêu chuẩn chọn đoán và điều trị, kết quả sau phẫu thuật. bệnh tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy bệnh viện Định nghĩa các thuật ngữ trong nghiên Chợ Rẫy với 32 nam và 37 nữ. Tỷ lệ nam/ cứu: nữ: 0,8/1. Tuổi trung bình là 57,5 ± 11,8 (20- - Tai biến trong phẫu thuật: là những vấn 77). Đặc điểm lâm sàng với 56,6% không có đề không mong muốn xảy ra và không nằm triệu chứng, 1/3 trường hợp có đau bụng, trong hệ quả tất yếu của phẫu thuật xảy ra triệu chứng vàng da ít gặp. Đặc điểm cận lâm trong lúc phẫu thuật. sàng với hình ảnh chụp CLVT có cản quang - Biến chứng sớm sau phẫu thuật là hầu hết ICC dạng khối ở gan phải hay trái, những vấn đề không mong muốn xảy ra và bắt thuốc cản quang thì động mạch và thì không nằm trong hệ quả tất yếu của phẫu muộn. Dấu ấn CA19-9, CEA tăng, gợi ý thuật xảy ra sau phẫu thuật trong vòng 30 chẩn đoán ICC. Bảng 1: Đặc điểm ICC trên CLVT và cộng hưởng từ Đặc điểm ICC Số TH (n = 60) Tỷ lệ (%) Kích thước ICC ≤ 5 cm 28 46,7 > 5cm 32 53,3 Số lượng ICC 233
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Đa ổ (≥ 2 ICC) 9 13 Một ICC 51 79,3 Vị trí ICC Gan trái 30 50 Gan phải 26 43,3 Gan hai bên 4 6,7 Bảng 2: Giai đoạn bệnh ICC theo UICC 2018 Giai đoạn bệnh ICC Số TH (n = 69) Tỷ lệ (%) IA 18 26,1 IB 31 44,9 II 10 14,5 IIIA 0 0 IIIB 10 14,5 IV 0 0 Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ICC 24 trường hợp (34,8%) cần làm hóa mô miễn với tỷ lệ thành công 100%. Phẫu thuật cắt dịch để xác định ung thư đường mật trong gan lớn chiếm 50,7% và cắt gan nhỏ 49,3%. gan. Thời gian nằm viện trung vị là 10 ngày Cắt lạnh giúp đạt bờ phẫu thuật R0. Nạo (6-47). hạch chọn lọc trong phẫu thuật khi nghi ngờ hạch di căn. Phẫu thuật nạo hạch chiếm IV. BÀN LUẬN 39,1% và 14,5% xác định có di căn hạch. Có Bệnh nhân trong nghiên cứu đa phần tuổi 13% ICC liên quan đến sỏi đường mật. trung niên, với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam điều Lượng máu mất 500-1000ml chiếm 10,1%, này phù hợp với các nghiên cứu của Ellis. trong đó có 3 trường hợp phải truyền máu ICC có đặc điểm lâm sàng thầm lặng, không trong phẫu thuật. Biến chứng sau phẫu thuật có triệu chứng và biểu hiện không cụ thể. chiếm 20,3% (n = 14/69) gồm chảy máu, suy ICC hầu hết biểu hiện bệnh là các khối ICC gan, tụ dịch, nhiễm trùng vết mổ. Không có tăng trưởng nên cần phải có xét nghiệm chẩn trường hợp tử vong sau phẫu thuật. Thời gian đoán kỹ lưỡng bao gồm khám lâm sàng, hình phẫu thuật trung vị là 175 phút (75 – 600). ảnh học, sinh hóa máu với các dấu ấn ung Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là ung thư thư. Chẩn đoán phân biệt quan trọng nhất là biểu mô tuyến của đường mật (97,1%), 2 HCC và di căn gan từ các ung thư nguyên trường hợp giải phẫu bệnh sau phẫu thuật phát khác. Nhìn chung bệnh vẫn diễn biến dạng hỗn hợp ung thư đường mật trong gan âm thầm cho đến giai đoạn nặng. Theo Endo và ung thư tế bào gan (1 trường hợp CA19-9 và Dhanasekaran, ICC được chẩn đoán tình 17360 U/mL, AFP 546 ng/mL, 1 trường hợp cờ chiếm 12 – 30% và không có triệu chứng CA19-9 144,4 U/ml và AFP 3,0 ng/mL). Có chiếm 30 – 73%7. Theo phân loại UICC năm 234
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2018, chúng tôi ghi nhận hầu hết ICC trong tiếp cận chẩn đoán, nhưng không thể được sử nghiên cứu là giai đoạn I, II với 59 trường dụng làm xét nghiệm sàng lọc. Kết quả xét hợp (85,5%). Đây là yếu tố quan trọng ảnh nghiệm CA19-9 và CEA được cho là có có hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật triệt giá trị hạn chế trong chẩn đoán ICC do có độ để. Nghiên cứu của Kang và cộng sự cho nhạy thấp (50–63% và 15–68%). Ngoài ra thấy rằng ở những bệnh nhân không có di CA19-9 có thể tăng cao trong các khối u ác căn hạch, tỷ lệ sống còn với khối ICC T2 và tính khác và trong viêm đường mật. Theo tác T3 lần lượt là 25 tháng và 27 tháng. giả Brown sự gia tăng đồng thời của nồng độ Chúng tôi có 61 trường hợp chụp CLVT CA19-9 và AFP nên gợi ý HCC và ICC hỗn có cản quang và 8 trường hợp chụp cộng hợp. Việc phân biệt hỗn hợp HCC-ICC với hưởng từ, kết quả cho thấy trên CLVT thì HCC là rất quan trọng, bởi vì hỗn hợp HCC- động mạch, thì tĩnh mạch và thì muộn khối ICC và HCC đáp ứng khác nhau với các liệu ICC bắt cản quang 96,1%, bắt cản quang pháp điều trị, ghép gan ở bệnh nhân hỗn hợp kém 50%, bắt cản quang mạnh không đồng HCC-ICC kém hơn so với HCC. nhất 36,5 %, bắt cản quang viền 9,6 % và 9 Nghiên cứu 69 bệnh nhân ICC được phẫu trường hợp CLVT không ghi nhận khối ICC. thuật điều trị ICC, kết quả cho thấy, tỷ lệ cắt Nghiên cứu của tác giả Choi và cộng sự cho gan nhỏ chiếm 49,3% và cắt gan lớn chiếm rằng ICC dạng khối giảm đậm độ trên CLVT 50,7%. Trong 69 trường hợp cắt gan, có 65 không cản quang và bắt quang viền thì sớm trường hợp cắt gan theo giải phẫu và 4 trên CLVT có cản quang với độ nhạy 60% và trường hợp cắt khối ICC nhiều hạ phân thùy, độ đặc hiệu 65,5%. Trên cộng hưởng từ, có 5 bờ phẫu thuật của tất cả các trường hợp trường hợp ICC bắt chất tương phản ít và không ghi nhận còn tế bào ác tính. Nhìn tăng dần, 3 trường hợp ICC bắt chất tương chung, các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân phản mạnh, không đồng nhất. Tất cả 8 ICC được điều trị phẫu thuật cắt gan lớn trường hợp chụp cộng hưởng từ cho thấy chiếm tỷ lệ cao. Chúng tôi có tỷ lệ cắt gan ICC khối đều bắt chất tương phản. Theo lớn thấp hơn các nghiên cứu khác có thể do hướng dẫn điều trị ICC năm 2022 của Hội bệnh nhân ICC trong nghiên cứu chủ yếu ung thư gan Nhật Bản cho rằng cộng hưởng giai đoạn sớm (I, II), các khối ICC chủ yếu 1 từ ảnh hưởng đến chẩn đoán ICC với mức bên gan, trong đó gan trái chiếm 50% và 1 chứng cứ mạnh. bên gan phải chiếm 43,3% và hiếm ICC ở 2 Trong chẩn đoán ICC, các xét nghiệm bên gan, cho nên việc phẫu thuật điều trị cắt máu chỉ phù hợp ở một mức độ giới hạn và gan mở rộng hay cắt gan phức tạp trong không đặc hiệu cho bệnh ICC. Một số thông nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu này là số xét nghiệm CA 19-9, CEA tăng cao có thể không cần thiết, phẫu thuật viên chọn lựa gợi ý cho chẩn đoán ICC. Mức độ tăng cao phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và cắt gan của CA19-9, CEA có thể hữu ích trong việc nhỏ, cắt gan lớn sao cho đủ đạt yêu cầu điều 235
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY trị. Tác giả Ellis và cộng sự nghiên cứu 31 thấy tỷ lệ biến chứng 58,1% s với các biến trường hợp phẫu thuật điều trị ICC, tác giả chứng: suy gan 26%, rò mật 26%, nhiễm chia làm 3 loại cắt gan: Cắt gan mở rộng, cắt trùng vết mổ 36%. Tác giả Lang và cộng sự gan lớn và cắt gan nhỏ, kết quả nghiên cứu nghiên cứu với 202 trường hợp phẫu thuật cho thấy tỷ lệ cắt gan mở rộng 35%, cắt gan điều trị ICC, kết quả nghiên cứu cho tỷ lệ lớn 55%, cắt gan nhỏ 10%. Khi quy về cắt biến chứng 39,6% và tỷ lệ tử vong trong 90 gan lớn và cắt gan nhỏ, nghiên cứu của Ellis ngày là 7,9%. Kết quả biến chứng trong có tỷ cắt gan lớn chiếm 90% và cắt gan nhỏ nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các 10%. Tất cả 69 TH trong nghiên cứu này đều tác giả khác có thể do mẫu nghiên cứu còn đạt bờ phẫu thuật R0. Chúng tôi cũng ghi thấp và bệnh ICC được phân loại giai đoạn nhận được hiện tại có 15 TH còn sống với sớm, chủ yếu ở giai đoạn I và II. Trong thời gian sống thêm từ 22 - 92 tháng và 11 nghiên cứu của chúng tôi thời gian nằm viện TH chết với thời gian sống thêm sau phẫu có trung vị 10 ngày (6 – 47) ngày. Tác giả thuật từ 3 - 48 tháng. Các TH còn lại chúng Ellis nghiên cứu 29 bệnh nhân ICC được tôi bị mất liên lạc. Đây cũng là hạn chế của phẫu thuật cắt ICC: thời gian nằm viện trung đề tài hồi cứu mà chúng tôi đang thực hiện. vị 16 ngày (2 – 125) ngày. Tác giả Reese và Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 27 cộng sự nghiên cứu về phẫu thuật cắt gan trường hợp nạo hạch trong phẫu thuật chiếm phức tạp điều trị ICC, thời gian nằm viện 39,1%, phẫu thuật viên không thực hiện nạo trung vi 8 ngày (7 - 12) ngày đối với cắt gan hạch vùng thường quy mà chỉ thực hiện nạo thông thường, đối với cắt gan phức tạp (cắt hạch trong trường hợp phát hiện hạch trước gan mở rộng) thời gian nằm viện trung vị 17 phẫu thuật qua chụp cắt lớp vi tính hoặc ngày (13 - 24) ngày. Thời gian nằm viện của thám sát có hạch trong phẫu thuật. Điều này bệnh nhân ICC trong nghiên cứu của chúng phù hợp với nghiên cứu của Ellis khi ông cho tôi ngắn ngày hơn tác giả Ellis và tương rằng nạo hạch nên được thực hiện ở những đương với tác giả Reese. Tuy nhiên, thời bệnh nhân có hạch vùng dương tính hoặc khi gian nằm viện tùy thuộc vào lựa chọn bệnh xác định trong phẫu thuật. Cùng quan điểm trước phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và trên, tác giả Reese cũng cho rằng chỉ nạo các bệnh nền kèm theo. hạch thường qui trong trường hợp cắt gan lớn, trong cắt gan nhỏ nạo hạch vùng được V. KẾT LUẬN thực hiện khi có nghi ngờ hạch di căn. Chúng Tóm lại, ICC đa phần không có triệu tôi ghi nhận tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật chứng lâm sàng và cận lâm sàng ít đặc hiệu. chiếm 20,3% (n = 14/69), gồm: suy gan Chẩn đoán xác định ICC phải kết hợp nhiều 1,4%, chảy máu sau phẫu thuật 1,4%, nhiễm phương pháp. Cắt gan điều trị ICC là phương trùng vết mổ 2,9%, rò mật 4,3%, tụ dịch ổ pháp được lựa chọn với tỷ lệ thành công cao bụng 7,2%. Kết quả nghiên cứu của Ellis cho và không ghi nhận tử vong sau phẫu thuật. 236
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đề tài là nghiên cứu hồi cứu cho nên không Cholangiocarcinoma (ENS-CCA). 2016. tránh khỏi những hạn chế. Tuy nhiên, nghiên 13(5): 261-280. doi: 10.1038/ nrgastro. cứu cũng đã cung cấp được những thông tin 2016.51 có giá trị, đóng góp vào y văn, làm nền tảng 4. De Rose AM, Cucchetti A, Clemente G, et cho các nghiên cứu về ICC sau này. al. Prognostic significance of tumor doubling time in mass-forming type cholangiocarcinoma. 2013. 17(4):739-47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Blechacz B, Komuta M, Roskams T, Gores 1. Rullier A, Le Bail B, Fawaz R, et al. GJ. Clinical diagnosis and staging of Cytokeratin 7 and 20 expression in cholangiocarcinoma. 2011. 8(9): 512-522. cholangiocarcinomas varies along the biliary doi: 10.1038/nrgastro.2011.131 tract but still differs from that in colorectal 6. Valle J. Targeted therapy for carcinoma metastasis. 2000. 24(6):870-876 cholangiocarcinoma. 2019. 4(9): 661-662. 2. Yamashita Y, Taketomi A, Morita K, et al. doi: 10.1016/s2468-1253(19)30200-6. The impact of surgical treatment and poor 7. Endo I, Gonen M, Yopp AC, et al. prognostic factors for patients with Intrahepatic cholangiocarcinoma: rising intrahepatic cholangiocarcinoma: frequency, improved survival, and retrospective analysis of 60 patients. determinants of outcome after resection. Anticancer Res, 2008. 28(4c): 2353-2359 2008. 248(1):84-96 3. Banales J, Cardinale V, Carpino G, et al. 8. Ellis MC, Cassera MA, Vetto JT, et al. Expert consensus document: Surgical treatment of intrahepatic Cholangiocarcinoma: current knowledge and cholangiocarcinoma: outcomes and future perspectives consensus statement from predictive factors. 2011. 13(1):59-63 the European Network for the Study of 237
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2