intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ngực trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ngực trên bệnh nhân ung thư phổi (UTP) nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTP nguyên phát điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp và Trung tâm U Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ 01/08/2020 - 31/07/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ngực trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

  1. hospitalized patients", Current diabetes reports. 11. Matthew C Riddle et al (2019). 13(1), tr. 107 - 113. "American Diabetes Association standards of 9. Philip E Cryer (2006), "Hypoglycemia in medical care in diabetes - 2019", Diabetes Care. diabetes: pathophysiological mechanisms and 42(Suppl 1), tr. S34 - 60. diurnal variation", Progress in brain research. 12. Jae-Seung Yun et al (2019). "Severe 153, tr. 361 - 365. hypoglycemia and the risk of cardiovascular 10. Janet L Kelly (2014). "Continuous disease and mortality in typ 2 diabetes: A insulin infusion: when, where, and how?", nationwide population-based cohort study", Diabetes Spectrum. 27(3), tr. 218 - 223. Cardiovascular Diabetology. 18(1), tr. 103. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NGUYỄN VIẾT QUÂN1, PHẠM KIM LIÊN2 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình Tổn thương đi kèm: Hạch trung thất (58,9%), ảnh chụp cắt lớp vi tính ngực trên bệnh nhân viêm phổi (21,1%), giãn phế quản phế nang ung thư phổi (UTP) nguyên phát điều trị tại Bệnh (47,4%), tràn dịch màng phổi (11,6%), xẹp phổi viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. (1,1%). Xâm lấn động mạch phổi chiếm tỷ lệ cao Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 95 nhất 19,9%, sau đó đến xâm lấn thành ngực bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTP 15,8%. nguyên phát điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp và Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính đặc hiệu trong Trung tâm U Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc những trường hợp điển hình. Vì vậy, khi bệnh Ninh từ 01/08/2020 - 31/07/2021. nhân có các triệu chứng lâm sàng thì ngoài chụp Kết quả: Nam chiếm 84,2%, tuổi trung bình cắt lớp vi tính cần phải làm thêm các xét nghiệm 64,2 ± 8,2, tuổi > 50 tuổi chiếm 96,8%, đau ngực khác giúp chẩn đoán xác định. 53,7%, ho khạc đờm 34,7%, ho kéo dài 33,7%, Từ khóa: Ung thư phổi, chụp cắt lớp vi tính. ran ẩm nổ ở phổi 41,1%, khó thở 13,7%, gầy sút SUMMARY cân 12,6%. Trên CT, 32,6% không xác được u. CLINICAL CHARACTERISTICS AND Số lượng 1 u chiếm cao nhất là 73,4%, kích COMPUTED TOMOGRAPHY OF LUNG thước khối u hay gặp là 3 - 6cm. Tổn thương u CANCER PATIENTS’ CHESTS TREATED AT phổi trên CT ngực ở 2 phổi lần lượt là phổi phải BAC NINH PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL 35,9%, phổi trái 29,5%. Bờ khối u chủ yếu Objective: To describe clinical characteristics không rõ, có tua gai với tỷ lệ 66,3%. Bên trong and computed tomography of chests from patients khối u thường không thuần nhất tỷ lệ 65,3%. with primary lung cancer treated at Bac Ninh Provincial General Hospital. Subjects and research methods: 95 patients diagnosed with primary lung cancer. They were Chịu trách nhiệm: Nguyễn Viết Quân treated as inpatients at the Respiratory Email: vietquanbg@gmail.com Department and Tumor Center of Bac Ninh Ngày nhận: 16/11/2021 Provincial General Hospital from August 1, 2020 to Ngày phản biện: 17/12/2021 July 31, 2021. Ngày duyệt bài: 06/01/2022 Results: Male patients accounted for 84.2%. The mean age was 64.2 ± 8.2. Those who were 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  2. 50 and older accounted for 96.8%. There were Trung tâm U Bướu, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh such symptoms as chest pain 53.7%, cough with Bắc Ninh từ 01/08/2020 - 31/07/2021. sputum 34.7%, persistent cough 33.7%, moist 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên rales (crackles) in the lungs 41.1%, shortness of cứu breath 13.7%, and weight loss 12.6%. 32.6% of Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định the tumors could not be identified with CT. 73.4% là UTP dựa vào những tiêu chuẩn sau đây: of the cases had one tumor. The common tumor Triệu chứng lâm sàng size was 3-6cm. Chest CT indicates that lung Chụp X quang ngực tumor lesions were 35.9% in the right lung and Chụp cắt lớp vi tính ngực có tiêm thuốc cản 29.5% in the left. The tumor margin was mainly quang tĩnh mạch. unknown, with dendritic spines observed in 66.3% Nội soi phế quản ống mềm. of the cases. Inside the tumor was not Kết quả mô bệnh học khẳng định là UTP homogenous (65.3%). Associated lesions include nguyên phát. Mediastinal lymphadenopathy (58.9%), Trong đó, lấy kết quả mô bệnh học làm tiêu pneumonia (21.1%), bronchoalveolar dilatation chuẩn vàng để chấn đoán UTP. (47.4%), pleural effusion (11.6%), and atelectasis 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (1.1%). Pulmonary artery invasion accounted for Không chọn vào nhóm nghiên cứu những the highest rate of 19.9%, followed by chest wall bệnh nhân có một trong những đặc điểm sau invasion (15.8%). đây: Conclusion: Computed tomography was - Ung thư từ nơi khác di căn đến phổi. effective in typical cases. Therefore, when the - Không thực hiện một trong ba kỹ thuật: Soi patient has clinical symptoms, it is necessary to do phế quản, xét nghiệm mô bệnh học, chụp cắt other tests to help confirm the diagnosis, in lớp vi tính ngực. addition to computed tomography. Chỉ tiêu chụp cắt lớp vi tính ngực Keywords: Lung cancer, computed - Vị trí khối u tomography. + Phổi phải: Thùy trên, giữa dưới ĐẶT VẤN ĐỀ + Phổi trái: Thùy trên, thùy dưới Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng - Kích thước khối u, số lượng khối u. đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến - Đặc điểm khối u: Bờ khối u, bên trong khối ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới [17]. Theo u các hình ảnh xẹp phổi, viêm phổi, tràn dịch GLOBOCAN 2018, năm 2018 có 2.093.876 màng phổi (TDMP, hạch trung thất. người mắc mới (chiếm 11,6%) và 1.761.007 - Xâm lấn các tổ chức liền kề: Động mạch (chiếm 18.4%) người tử vong do ung thư phổi chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên, cột [6] . Các triệu chứng lâm sàng của UTP thường sống, thành ngực, màng phổi. gặp là đau ngực, ho khạc đờm dai dẳng, ho - Vị trí di căn: Tại phổi, gan, não, xương, máu, khó thở, khàn tiếng, sút cân, nhưng không thượng thận. đặc hiệu cho UTP [1],[14]. Khoảng 80% số bệnh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả nhân có biểu hiện lâm sàng thường ở giai đoạn một loạt ca bệnh. muộn, khi kích thước khối u đã lớn hơn 3 cm KẾT QUẢ nên khả năng điều trị nội khoa cũng như can Bảng 1. Đặc điểm giới và tuổi của bệnh nhân thiệp ngoại khoa còn nhiều hạn chế. Việc kết hợp lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính tăng Tuổi Giới Tổng tính chính xác trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn và quyết định phương pháp điều trị. Tại Nam Nữ N % Bắc Ninh, chưa nhiều nghiên cứu đề cập những n % n % khía cạnh khác nhau của UTP như lâm sàng và 20-40 1 1,1 0 0 1 1,1 chẩn đoán hình ảnh. Chúng tôi tiến hành đề tài 41-50 2 2,1 3 3,2 5 5,3 nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình 51-60 26 27,4 5 5,3 31 32,6 61-70 39 41,1 3 3,2 42 44,2 ảnh cắt lớp vi tính ngực trên bệnh nhân ung thư ≥71 12 12,6 4 4,2 16 16,8 phổi nguyên phát N 80 84,2 15 15,8 95 100 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận xét: 1. Đối tượng nghiên cứu - Giới: 80 nam chiếm 84,2%, 15 nữ chiếm 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTP 15,8%, tỷ lệ nam/nữ: ≈ 5/1. nguyên phát điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp và TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 29
  3. - Tuổi trung bình 64,2 ± 8,2, thấp nhất 33 Trên – giữa 1 1,1 tuổi, cao nhất 81 tuổi. Trên – dưới 1 1,1 - Độ tuổi > 50 tuổi chiếm 96,8%, trong đó độ Giữa – dưới 1 1,1 tuổi từ 61 - 70 chiếm tỷ lệ cao nhất (41,1%). Phổi trái Gốc 0 0 Bảng 2. Triệu chứng lâm sang Trên 15 15,8 Dưới 13 13,7 Triệu chứng n Tỷ lệ % Trên - dưới 0 0 Đau ngực 51 53,7 Cả 2 phổi 1 1,1 Ho kéo dài 32 33,7 Trung thất 1 1,1 Gày sút cân 12 12,6 Tổng 95 100 Khó thở 13 13,7 Sốt 2 2,1 Nhận xét: Đau đầu 11 11,6 Tổn thương u phổi trên CT ngực ở 2 phổi lần Nuốt nghẹn 1 1,1 lượt là phổi phải 35,9%, phổi trái 29,5%. Gặp Rales rít ngáy 8 8,4 tổn thương u ở trung thất 1 trường hợp với tỷ lệ Hội chứng 3 giảm 3 3,2 là 1,1%, thùy trên gặp nhiều hơn thùy dưới. Hội chứng đông đặc 2 2,1 Bảng 5. Đặc điểm tổn thương trên CT ngực Tràn dịch màng tim 4 4,2 Đặc điểm tổn thương n Tỷ lệ Hạch cổ 4 4,2 % Khạc đờm 33 34,7 Khối u không xác định 31 32,6 Ran ẩm - nổ 39 41,1 Bờ U Rõ nhẵn 1 1,1 Ho ra máu 8 8,4 Có múi, đa cung, tua 63 66,3 Đau xương khớp 9 9,5 gai Hạch thượng đòn 12 12,6 Bên trong U Thuần nhất 23 34,7 Khàn tiếng 2 2,1 Không thuần nhất 40 65,3 Tổn thương đi TDMP 11 11,6 Nhận xét: Các triệu chứng hay gặp: đau kèm Viêm phổi 20 21,1 ngực 53,7%, ho khạc đờm 34,7%, ho kéo dài Xẹp phổi 1 1,1 33,7%, rales ẩm nổ ở phổi 41,1%, khó thở Giãn phế quản, phế 45 47,4 13,7%, gầy sút cân 12,6%. nang Bảng 3. Số lượng và kích thước u trên CT Hạch trung thất 56 58,9 ngực Đặc điểm khối u Số lượng Tỉ lệ Nhận xét: Xác định trên CT Có 64 67,4 Bờ khối u chủ yếu không rõ, có tua gai với tỷ Không 31 32,6 lệ 66,3%. Số lượng u 1u 47 73,4 Bên trong khối u thường không thuần nhất tỷ 2u 13 20,3 lệ 65,3%, thuần nhất là 34,7%. 3u 4 6,3 Tổn thương đi kèm: Hạch trung thất (58,9%), Kích thước u ≤ 3cm 15 23,4 viêm phổi (21,1%), giãn phế quản phế nang 3-6cm 36 56,3 (47,4%), tràn dịch màng phổi (11,6%), xẹp phổi ≥ 6 cm 13 20,3 (1,1%). Nhận xét: Chúng tôi có 64 /95 bệnh nhân xác Bảng 6. Xâm lấn các cấu trúc liền kề định được khối u trên phim chụp CT. Trong số Tình trạng xâm lấn n Tỷ lệ % các bệnh nhân xác định được khối u thì có Động mạch chủ 1 1,1 73,4% bệnh nhân có 1 khối u, kích thước khối u Động mạch phổi 17 19,9 hay gặp nhất là 3 - 6cm. Trung thất 5 5,3 Bảng 4. Vị trí tổn thương theo thùy phổi trên Cột sống 3 3,2 CT ngực Thành ngực 15 15,8 Vị trí tổn thương n Tỷ lệ % Màng tim 6 6,3 Không xác định được u 31 32,6 Khí quản 0 0 Nhận xét: Xâm lấn động mạch phổi chiếm tỷ Phổi phải Gốc 0 0 lệ cao nhất 19,9%, sau đó đến xâm lấn thành Trên 21 22,1 ngực 15,8%, xâm lấn các cấu trúc khác ít hơn, Giữa 2 2,1 50,5% không thấy xâm lấn tổ chức liền kề. Dưới 8 8,4 30 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  4. BÀN LUẬN thư phổi không đặc hiệu nên không được cả 1. Tuổi thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm. Một số triệu Tuổi trung bình 64,2 ± 8,2, thấp nhất 33 tuổi, chứng như ho khạc đờm có thể gặp trong trong cao nhất 81 tuổi, độ tuổi > 50 tuổi chiếm 96,8%, viêm phế quản mạn, khí phế thũng, COPD và trong đó độ tuổi từ 61 - 70 chiếm tỷ lệ cao nhất phần lớn ở người hút thuốc lá. Nếu ho thay đổi (41,1%). So sánh với một số kết quả các tác giả tính chất, cường độ và không giảm với thuốc trong nước chúng tôi có kết quả gần tương giảm ho thông thường thì có giá trị gợi ý chẩn đương [4]. Hoàng Ánh Dương (2018), nghiên đoán. Khó thở gặp trong UTP thường do tắc cứu 95 bệnh nhân UTP di căn xương thấy tuổi nghẽn đường thở, viêm phổi tắc nghẽn, xẹp trung bình 59,34 ± 11,8 tuổi, thấp nhất 32 tuổi, phổi, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim cao nhất 86 tuổi. Đa số bệnh nhân từ 40 tuổi trở hoặc do nghẽn mạch huyết khối. Tuy nhiên khó lên, nhiều từ 50 - 69 tuổi (65,3%) [2]. Nguyễn thở cũng có thể do bệnh lý COPD nền. Do đó Văn Tình (2018), nghiên cứu 245 bệnh nhân dẫn đến tình trạng hoặc là chẩn đoán nhầm UTBMT tuổi trung bình 60,2 ± 10,4, tuổi trẻ nhất hoặc là do chủ quan nên khi bệnh nhân đến viện 29 tuổi, lớn tuổi nhất 87 tuổi, nhóm tuồi chiếm thì bệnh đã ở giai đoạn muộn, khả năng can cao nhất 50-69 tuổi (67,8%) [14]. So sánh với thiệp rất hạn chế. Theo chúng tôi, những bệnh Koyi H, Hillerdal, Branden E (2002) tuổi trung nhân có biểu hiện đau ngực, ho khạc đờm, ho bình nam 69,8, với nữ là 68,1, Conron. M, máu, khó thở, tiền sử hút thuốc lá thuốc lào, tuổi Phual. S và cộng sự (2006) tuổi trung bình 68, trên 40, nên được xếp vào nhóm nguy cơ cao Choon-Taek Lee, Kyung Ho Kang và cộng sự và nên chụp phổi chuẩn kiểm tra. Khi nghi ngờ (2000) tuổi trung bình 62, tuổi trong nghiên cứu thì tiến hành chụp CT ngực, nội soi phế quản và của chúng tôi trẻ hơn [15]. các biện pháp lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 2. Giới mô bệnh học để chẩn đoán sẽ góp phần chẩn 80 nam chiếm 84,2%, 15 nữ chiếm 15,8%, tỷ đoán đúng, chẩn đoán sớm UTP. lệ nam/nữ ≈ 5/1. Về giới, ghi nhận của chúng tôi 3. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh và các tác giả đều thấy nam mắc bệnh nhiều chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. hơn nữ. Tuy nhiên, khi so sánh với các tác giả 3.1. Vị trí u khác chúng tôi nhận thấy. Tỷ lệ nam/nữ trong 32,6% không xác định định được u trên CT nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số tác ngực, u ngoại vi gặp nhiều nhất (48,4%), u trung giả: Nguyễn Văn Tình (2018) (2,1/1), Hoàng Ánh tâm là (18,9%). Kết quả nghiên cứu của chúng Dương (2018) (2,25/1), Nguyễn Văn Khuynh tôi tương tự Nguyễn Văn Mão, Võ Quang Tân (2018) (2,3/1), Phạm Thị Kim Dung (2016) (2019) u ngoại vi (82,5%) và u trung tâm (14%). (4,6/1). Có sự khác biệt là do các nghiên cứu Nguyễn Văn Tình (2018) nghiên cứu 245 bệnh trên tiến hành ở trung tâm lớn và lượng bệnh nhân, u trên CT ngực ngoại vi (69%), u trung nhân nhiều hơn [2, 3, 10, 13, 14]. tâm (31%) [7] [14] [5] [9] [8]. Các triệu chứng hay gặp: đau ngực (53,7%), 3.2. Vị trí u theo thùy phổi ho khạc đờm (34,7%), ho kéo dài (33,7%), rales Thùy trên phải gặp tỷ lệ cao nhất (22,1%), ẩm nổ ở phổi (41,1%), khó thở (13,7%), gầy sút tiếp theo là thùy trên trái (15,8%), thùy dưới trái cân (12,6%), các triệu chứng khác ít gặp hơn. (13,7%). Có (1,1%) tổn thương cả 2 phổi và Hoàng Ánh Dương (2018) [2], nghiên cứu 95 (1,1%) u trung thất. Từ bảng kết quả này ta thấy bệnh nhân UTP thấy các triệu chứng chung vị trí u phổi phải nhiều hơn phổi trái, thùy trên thường gặp là ho khan (57,89%), khó thở nhiều hơn thùy dưới. Nguyễn Văn Tình (2018) u (34,74%), đau ngực (63,16%). Toàn thân chủ phổi phải (57%), u phổi trái (29%), u thùy trên yếu biểu hiện mệt mỏi, chán ăn (68,42%), gầy phải (31,8%), u thùy trên trái (18%) và u thùy sút (42,11%). Đau xương là triệu chứng hay gặp trên cao hơn thùy dưới. Nguyễn Văn Mão, Võ nhất khi UTP di căn xương (76,84%). Nguyễn Quang Tân (2019) u phổi phải (52%), u phổi trái Thị Minh Phương (2010), đau ngực (82,5%), ho (48%). khan - đờm (67,5%), khó thở (57,5%), hội 3.3. Số lượng u chứng 3 giảm (75%), sụt cân (65%) [11]. Số lượng một u chiếm tỷ lệ cao nhất (49,5%), Từ các nghiên cứu trên, kết quả nghiên cứu sự khác biệt có y nghĩa thống kê với p 2 u (2,5%). khó thở, gầy sút cân, các triệu chứng của ung TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 31
  5. 3.4. Kích thước u qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi", U có đường kính 3-6 cm chiếm tỷ lệ cao nhất Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 20 (Phụ bản số 2). (37,9%), u 6 cm (13,7%). 6. Nguyễn Nghiêm Luật (2018). Cập nhật về Kết quả này cũng tương tự với kêt quả của tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên thế giới và ở Nguyễn Văn Mão, Võ Quang Tân (2019) u từ 3- Việt Nam, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, truy 6 cm (57,5%). Nguyễn Thị Minh Phương (2010) cập ngày, tại trang. u có đường kính 3-6 cm (73%) [7] [11] [12] [8]. 7. Nguyễn Văn Mão và Võ Quang Tân (2019). 3.5. Đặc điểm tổn thương "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn Bờ khối u thường có múi, tua gai với tỷ lệ đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi ", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y (66,3%), bên trong khối u thường không thuần Dược Huế. Tập 9 (số 5). nhất (65,3%), thuần nhất (34,7%). Tổn thương đi 8. Ngô Tuấn Minh và các cộng sự (2018). "Đặc kèm: Hạch trung thất (58,9%), viêm phổi (21,1%), điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh giãn phế quản phế nang (47,4%), tràn dịch màng nhân ung thư phổi týp biểu mô tuyến", Tạp chí Y phổi (11,6%), xẹp phổi (1,1%). Kết quả này gần Dược học Quân sự (Số 1). tương tự với Nguyễn Văn Tình (2018). 9. Nguyễn Hoài Nam (2005). "Nghiên cứu ứng 3.6. Xâm lấn các tổ chức liền kề dụng hóa trị liệu trong điều trị sau phẫu thuật ung Xâm lấn động mạch phổi chiếm tỷ lệ cao nhất thư phổi không phải tế bào nhỏ. Y học TP. Hồ Chí 19,9%, sau đó đến xâm lấn thành ngực 15,8%, Minh Tập 9 (Phụ bản số 1). xâm lấn các cấu trúc khác ít hơn, 50,5% không 10. Phạm Thị Kim Nhung và Nguyễn Huy thấy xâm lấn tổ chức liền kề. Lực (2016). "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Theo Hollings N, Shaw P (2002), những khối ở bệnh nhân ung thư phổi tại Khoa Lao và Bệnh u > 3 cm khả năng ác tính 93 - 99%, bơ khối u phổi, Bệnh viện Quân Y 103", Tạp chí Y Dược học tua gai khả năng ác tính 88- 94%, nếu có hình Quân sự (Số 6). ảnh calci hóa ở những tổn thương như vậy thì 11. Nguyễn Thị Minh Phương và Trần Quốc không nên xem là tổn thương lành tính. 31% Hùng (2010). "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và những khối u đơn độc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0