intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Chia sẻ: ViOrochimaru2711 ViOrochimaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

47
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân. Kết hợp triệu chứng lâm sàng và một số test thăm dò cho phép chẩn đoán bệnh trong đa số trường hợp. Hiểu biết các yếu tố nguy cơ giúp giáo dục phòng bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

  1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Đặng Thị Minh Thu1, Nguyễn Anh Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 105 bệnh nhân (có 183 chân bệnh) được chẩn đoán trên lâm sàng là STMMT chi dưới và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. Kết quả: Tỷ lệ mắc nữ/ nam là 4/1, trong đó nữ chiếm đến 82% (p < 0,01). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,57 ± 13,18. Giai đoạn lâm sàng C2 và C3 theo bảng phân độ CEAP chiếm tần suất cao nhất. Triệu chứng thực thể gặp với tỷ lệ cao nhất là giãn tĩnh mạch khu trú (82,5%) và giãn TM toàn bộ chi dưới (80,3%); phù mắt cá trong với 46,5%; Các kết quả khám nghiệm pháp: NP Trendelenburg - van TM nông có: 75,4% (+) và 24,6% (-). NP Perthes - van TM sâu: 87,4% (+) và 12,6%(-). NP Pratt - van TM xuyên: 20,2% (+) và 79,8 Các yếu tố nguy cơ: liên quan với nghề nghiệp, tiền sử sinh nở, giới, tình trạng thừa cân béo phì và tuổi. Kết luận: Kết hợp triệu chứng lâm sàng và một số test thăm dò cho phép chẩn đoán bệnh trong đa số trường hợp. Hiểu biết các yếu tố nguy cơ giúp giáo dục phòng bệnh. Từ khóa: Suy tĩnh mạch chi dưới, siêu âm Doppler. ABSTRACT CLINICAL ASPECT AND RISK FACTORS OF CHRONIC VENOUS INSUFFICIENCY OF LOWER EXTREMITY Dang Thi Minh Thu1, Nguyen Anh Vu2 Background: Chronic venous insufficiency is a common disease. This study aims to evaluate the clinical aspect and risk factors of disease. Population and methode: 105 patients included in a cross-sectional study at Nguyen Trai hospital-Ho Chi Minh city. Results: Female/male rate 4/1 (female 82%), mean age 60,57 ± 13,18, clinical stage CEAP C2, C3 have been seen in majority of cases. The clinical manifestations: Local varices 81,5%, bilateral lower extremity varices 80,3%, ankle oedema 46,5%. Tests: Trendelenburg 75,4% (+) vs 24,6% (-), Perthes 87,4% (+) vs 12,6%(-). Pratt 20,2% (+) vs 79,8 (-). Risk factors: related to age, sex, pregnancy, profession and obesity. 1 Bệnh viện Nguyễn Trãi TP Hồ Chí Minh 2 Đại học Y Dược Huế 1 Nguyen Trai Hospital-Ho Chi Minh city 2 Hue University of Medicine and Pharmacy TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 175
  2. Conclusion: the clinical presence and tests helpe to make diagnosis in most of cases. Key words: Chronic venous insufficiency, echo-Doppler. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là một bệnh lý khá phổ biến, có liên quan mật thiết với tuổi và giới. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như gây tốn kém trong chẩn đoán và điều trị [2], [5], [13], Chẩn đoán sớm suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới không khó nhờ vào các biểu hiện lâm sàng phong phú của bệnh; các nghiệm pháp khám lâm sàng cũng như sự hỗ trợ của siêu âm Doppler. Siêu âm Doppler mạch máu là một phương pháp chẩn đoán rất hữu hiệu, giúp đánh giá không chỉ về hình thái của hệ thống tĩnh mạch, các van mà còn giúp đánh giá về huyết động, đặc biệt là việc ứng dụng các nghiệm pháp khi khám siêu âm tĩnh mạch để phát hiện tình trạng suy van khi chưa có biểu hiện lâm sàng.[20],[25]. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gồm 105 bệnh nhân được chẩn đoán trên lâm sàng là suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (suy tĩnh mạch nông hoặc tĩnh mạch sâu hoặc tĩnh mạch xuyên hoặc cả ba) và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang. - Tiêu chuẩn chọn bệnh: + Bệnh nhân có triệu chứng đau nặng mỏi bắp chân đau dọc theo đường đi của tĩnh mạch, tê dị cảm, vọp bẻ về đêm, phù chân nhất là chiều. + Khám lâm sàng: Có thay đổi màu sắc da,thấy tĩnh mạch dãn ngoằn nghèo vùng bắp chân hoặc vùng đùi,phù mắt cá trong 1 bên hoặc 2 bên. + Nghiệm pháp Valsalva hoặc Trendelenburg (+): Khảo sát tình trạng van tĩnh mạch nông. + Hoặc nghiệm pháp Perthez (+): Khảo sát van tĩnh mạch sâu. + Hoặc nghiệm pháp Pratt (+): Khảo sát van tĩnh mạch xuyên [6], [7]. - Tiêu chuẩn siêu âm: + Siêu âm 2D: Khẩu kính của tĩnh mạch tăng so với bình thường, tĩnh mạch hiển lớn bình thường ≤ 4mm, nếu lớn hơn 4mm là bệnh lý khẩu kính > 7mm là có kèm theo suy van [16], [19]. + Siêu âm Doppler xung: Hiện diện dấu hiệu phụt ngược của dòng máu tĩnh mạch qua các van với vận tốc trào ngược > 10 cm/s. Thời gian dòng chảy ngược > 0,5 giây, xuất hiện tự nhiên hoặc sau khi làm nghiệm pháp (Valsalva hoặc nghiệm pháp bóp) [16], [19], [22]. - Tiêu chuẩn loại trừ: Trong nghiên cứu này, chúng tôi loại trừ tất cả các bệnh nhân có phù, loét chi dưới hoặc có cùng triệu chứng cơ năng, thực thể của suy tĩnh mạch mạn tính nhưng gây ra bởi nguyên nhân thực thể khác hoặc một số trường hợp STMMT chi dưới đã điều trị, có thể gây nhiễu khi nghiên cứu như: + Viêm tắc bạch mạch 2 chi dưới, loét chân do đái tháo đường. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 176
  3. Phù chi dưới do suy tim, suy thận, nhiễm ký sinh trùng… Đau do nguyên nhân khác: Bệnh lý khớp, bệnh lý thần kinh cơ. Suy tĩnh mạch mạn tính đã tiêm xơ hoặc phẫu thuật. Sẹo da co kéo ở vùng khảo sát của tĩnh mạch nông. - Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Nội, khoa khám bệnh và khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV Nguyễn Trãi - Thành phố Hồ Chí Minh. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18,1% Nam Nữ 81,9% Biểu đồ 1. Phân bố bệnh theo giới Bảng 1. Bảng giá trị trung bình về tuổi và hình thái học Đặc điểm Giá trị trung bình SD Tuổi 60,57 13,18 Chiều cao 1,56 0,07 Cân nặng 58,62 9,24 BMI 23,96 3,31 Bảng 2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Theo nhóm n % Ít vận động Văn phòng 42 40 58 (Ngồi nhiều, ít di Buôn bán 7 6,7 chuyển) (55,2%) Bác sỹ, kỹ sư 9 8,6 Giáo viên 17 16,2 32 Đứng nhiều Công nhân 13 12,4 (30,2%) Nông dân 2 1,9 Nội trợ, nghề khác 15 (14,3%) 15 14,3 Tổng 100% 105 100% TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 177
  4. Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ/ 105 bệnh nhân n % Thời gian Đứng 6-8 giờ/ ngày 32 30,5 đứng/ ngày Đứng >8 giờ/ ngày 73 69,5 Thai nghén, sinh con Mang thai và sinh con ≤ 2 lần 58 67,4 (Chỉ khảo sát trên BN nữ Mang thai và sinh con > 2 lần 28 32,6 với n = 86 BN nữ) Sử dụng thuốc ngừa thai 1 1,2 Thừa cân (BMI 23-25) 26 24,8 Béo phì Béo độ I (BMI 25-29,9) 23 21,9 Béo độ II (BMI > 30) 7 6,7 Tiền sử phẫu thuật 0 0 Tiền sử Tiền sử chẩn đoán và điều trị STMMT 44 41,9 Tiền sử gia đình (yếu tố di truyền) 0 0 THA 59 56,2 Bệnh mạn tính Bệnh khác 16 15,2 Bảng 4. Phân bố bệnh theo triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng Số BN % Số chi % Nặng mỏi chân (cảm giác nặng trong bắp chân) 103 98,1 180 98,4 Bị sưng chân, căng bắp chân về chiều 49 47,12 83 45,9 Bị sưng chân, căng bắp chân khi đứng lâu, đi nhiều 92 87,6 166 90,7 Đau nhức chân 88 83,8 156 85,3 Đau dọc đường đi tĩnh mạch 15 14,3 29 15,9 Cảm giác nóng rát ở bắp chân 4 3,8 6 3,3 Tê, dị cảm chân 99 94,3 175 95,6 Ngứa chân 2 1,9 3 1,6 Đứng không yên 8 7,6 12 6,6 Vọp bẻ về đêm 90 85,7 159 86,9 Bảng 5. Phân bố bệnh theo chi bệnh lý Phân bố Bên phải Bên trái 1 chi 2 chi n 93 90 27 78 % 50,8 49,2 25,7 74,3 Tổng 183 chi 105 bệnh nhân p>0,05 p
  5. Bảng 6. Phân bố bệnh theo triệu chứng thực thể Triệu chứng thực thể Số lượng chi (n=183) Tỷ lệ (%) Phù mắt cá chân 85 46,5 Thay đổi màu sắc da chân 28 15,3 Loét da đang tiến triển hoặc đã lành 0 0 Giãn tĩnh mạch khu trú 1 vùng 151 82,5 Giãn tĩnh mạch toàn bộ chi dưới 147 80,3 Bảng 7. Phân bố các giai đoạn lâm sàng theo phân độ CEAP CEAP Số chi % C0 19 10,4 C1 2 1,1 C2 71 38,8 C3 66 36,1 C4 25 13,7 C5 0 0 C6 0 0 Tổng 183 100 Bảng 8. Phân bố bệnh theo bảng phân loại Widmer Phân loại Widmer N1 N2 Số lượng Tỷ lệ % W1 (Phù kín đáo mắt cá) 10 76 86 81,9 W2 (Phù + nhiễm sắc tố da) 9 10 19 18,1 Tổng 19 86 105 100 p
  6. 3.3. Kết quả về các mối liên quan giữa lâm sàng và các yếu tố nguy cơ Bảng 9. Số lần mang thai, sinh con và triệu chứng lâm sàng Số lần mang thai, sinh con Triệu chứng lâm sàng N=86 Số chi p ≤ 1 lần ≥ 2 lần Có 72 93 165 Nặng mỏi chân p0,05 Không 6 2 8 Có 64 95 159 Vọp bẻ về đêm p
  7. Bảng 11. Mối liên quan giữa tuổi và triệu chứng lâm sàng ≤ 40 41-60 >61 n Triệu chứng lâm sàng p n % n % n % Sưng nặng chân 11 6,1 88 48,9 81 45,0 180 < 0,01 Tê, dị cảm 11 6,3 86 49,1 78 44,6 175 < 0,01 Phù mắt cá chân 2 2,4 41 48,2 42 49,4 85 < 0,01 Vọp bẻ về đêm 6 3,8 79 49,7 74 46,5 159 < 0,01 Đổi màu da chân 0 0,0 7 25,0 21 75,0 28 p>0,05 Giãn tĩnh mạch khu trú 7 4,6 75 49,7 69 45,7 151 < 0,01 Giãn tĩnh mạch toàn bộ 7 4,8 71 48,3 69 46,9 147 < 0,01 Bảng 12. Liên quan giữa nghề nghiệp và triệu chứng lâm sàng Nhóm nghề nghiệp Nhóm nghề Triệu chứng ít vận động, đứng nhiều nghiệp khác Tổng p lâm sàng n % n % Sưng nặng chân 88 85,4 15 14,6 103 < 0,01 Tê, dị cảm 95 87,2 14 12,8 109 < 0,01 Phù mắt cá chân 45 90,0 5 10,0 50 < 0,01 Vọp bẻ về đêm 77 85,6 13 14,4 90 < 0,01 Đổi màu da chân 13 86,7 2 13,3 15 < 0,01 Giãn TM khu trú 73 86,9 11 13,1 84 < 0,01 Bảng 13. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và phân loại CEAP n=105 BN C0 C123 C456 n ≤ 40 1 4 1 6 Tuổi 41-60 6 43 2 51 p 61 5 27 16 48 Giới Nam 5 10 4 19 p
  8. Bảng 14. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và phân loại Widmer W1 W2 n Nam 10 9 19 Giới p
  9. Bệnh nhân thừa cân và béo phì độ I với BMI30 chỉ có 6,7%. Tuy nhiên, kết quả này cũng đã chỉ ra rằng > 50% bệnh nhân STMMT trong mẫu nghiên cứu có biểu hiện thừa cân và béo phì. Bệnh nhân có tiền sử đã được chẩn đoán và có điều trị hoặc không điều trị bệnh suy tĩnh mạch chi dưới có tỷ lệ mắc chiếm 41,9% và không có bệnh nhân nào có tiền sử phẫu thuật hay yếu tố di truyền, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả về yếu tố di truyền của chúng tôi rất khác biệt với các nghiên cứu khác vì đa số công trình đều cho rằng di truyền là một yếu tố nguy cơ của bệnh [17], [7], [8], [23]. Theo tác giả Bùi Minh Thành, tiền sử gia đình có người mắc bệnh chiếm tỷ lệ 9/29 (31%) tổng số bệnh nhân STMMT; yếu tố gia đình theo các tác giả nước ngoài như Kanchanabat B. và Chiesa hay Ahti T.M. và cs [17], [15] thì tỷ lệ này là từ 29 – 47,5%. Sự khác biệt này có thể gây ra cũng có thể là do cỡ mẫu nghiên cứu không đồng nhất và cộng đồng nghiên cứu không giống nhau. 4.2. Lâm sàng 4.2.1. Triệu chứng cơ năng Trong bảng số 4 về triệu chứng cơ năng, dấu hiệu nặng mỏi chân là gặp nhiều nhất với 98,1% bệnh nhân có biểu hiện; triệu chứng này nặng lên thành sưng, căng bắp chân khi đứng lâu, đi nhiều chiếm 87,6%; vọp bẻ về đêm 85,7% và đau nhức chân 83,8%. Ngoài ra còn ghi nhận tê, dị cảm chân ở 94,3% bệnh nhân; triệu chứng lâm sàng ít gặp nhất là ngứa 1,9% và cảm giác nóng rát chiếm 3,8%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với báo cáo của tác giả Bùi Minh Thành [4] với các triệu chứng cơ năng thường gặp là cảm giác nặng nặng chân (88,9%), đau chân (66,7%) nhưng không phù hợp là ngứa chân (75,6%). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Chiesa và cs [9] vì các triệu chứng cơ năng như nặng chân, đau chân, sưng chân chỉ có tỷ lệ trong khoảng 42-56%. Tuy nhiên, điểm chung của các kết quả này là đều có triệu chứng nặng chân thường gặp nhất. 4.2.2. Triệu chứng thực thể và phân loại bệnh Biểu hiện lâm sàng trên bảng số 6 có 183 chân bệnh gặp với tỷ lệ cao nhất là giãn tĩnh mạch khu trú (82,5%) và giãn TM toàn bộ chi dưới (80,3%); tiếp theo là phù mắt cá trong với 46,5% trường hợp chân bị bệnh. Theo bảng số 7 đánh giá giai đoạn lâm sàng theo phân độ CEAP thì C2 và C3 chiếm tần suất cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 38,8% và 36,1%; tiếp đến là C4 với tỷ lệ 13,7%. Có 19 chân bệnh được ghi nhận(10,4%) mới chỉ có triệu chứng cơ năng mà chưa có biểu hiện thực thể và không có bệnh nhân nào có tổn thương ở giai đoạn C5, C6 (loét da). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết quả này cho thấy các bệnh nhân đang được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và giai đoạn trung bình, chưa có bệnh nhân nào ở mức độ nặng của bệnh. Trong một nghiên cứu quốc tế gồm 1.422 bệnh nhân bị bệnh suy tĩnh mạch mạn tính[13], tổng cộng điểm độ nặng của triệu chứng có tương quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn lâm sàng CEAP. Các triệu chứng lâm sàng của STMMT có liên quan đến sự giảm chất lượng cuộc sống, đặc biệt là liên quan đến đau, chức năng sinh lý và sự linh hoạt; ngoài ra còn liên quan đến sự trầm cảm và cô lập xã hội. Một nghiên cứu khác cũng trên phạm vi rộng với 2.404 bệnh bằng bảng câu hỏi đã phát hiện mối tương quan có ý nghĩa giữa chất lượng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 183
  10. cuộc sống và độ nặng của bệnh STMMT và mối tương quan giữa loại CEAP và chất lượng cuộc sống [5], [7], [17]. Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi và so sánh với kết quả của các tác giả khác như Bùi Minh Thành và Morbio A.P, chúng ta có thể nhận thấy rằng trong đa số trường hợp thì tỷ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn C2 vẫn chiếm ưu thế và bệnh nhân phát hiện muộn ở giai đoạn C5, C6 chiếm tỷ lệ rất thấp; ngoại trừ nghiên cứu của Morbio có tỷ lệ khá tương đồng cho các giai đoạn từ C2-C6 [4], [21]. Trên bảng số 8 phân bố bệnh dựa trên bảng phân loại Widmer: Kết quả có 86 bệnh nhân (81,9%) ở giai đoạn W1 và 16 bệnh nhân (18,1%) ở giai đoạn W2; không có bệnh nhân ở giai đoạn W3. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Mặc dù tiêu chuẩn phân loại này chỉ dựa trên dấu hiệu thực thể và không chi tiết bằng CEAP nhưng vẫn cho kết quả khá tương đương với đa số bệnh ở giai đoạn nhẹ và vừa. 4.2.3. Các nghiệm pháp khám đánh giá van tĩnh mạch Việc thực hiện các nghiệm pháp khám lâm sàng để đánh giá van tĩnh mạch thuộc các hệ nông, sâu, xuyên đều đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu cũng như phải có kỹ năng và kinh nghiệm lâm sàng trong khám tĩnh mạch. Yêu cầu này góp phần làm cho các nghiệm pháp ít được quan tâm chỉ định mặc dù có một số nghiệm pháp rất dễ thực hiện. Trong thực hành lâm sàng hiện nay, đa số các bác sỹ điều trị chỉ hỏi các triệu chứng cơ năng, khám thực thể bằng nhìn, sờ và sau đó là gửi bệnh nhân đi siêu âm mạch máu để rút ngắn thời gian chẩn đoán. Tuy vậy, vai trò và hiệu quả chẩn đoán của các nghiệm pháp đã, đang và vẫn sẽ được khẳng định nhờ những ưu điểm của nó trong chẩn đoán. Cụ thể, theo kết quả khám lâm sàng của chúng tôi bảng số 7 có 19 bệnh nhân mới chỉ có biểu hiện triệu chứng cơ năng mà chưa có dấu thực thể (C0 theo CEAP). Với các bệnh nhân này việc chẩn đoán chỉ có thể dựa vào các nghiệm pháp và vai trò chẩn đoán xác định của siêu âm Doppler trong khẳng định sự hiện diện của dòng chảy ngược. Các bệnh nhân này khi khám bằng các nghiệm pháp thì có hơn 98% chân bệnh có tối thiểu 1 nghiệm pháp dương tính theo biểu đồ số 2. Điều này giúp chứng minh vai trò và ứng dụng của các nghiệm pháp khám lâm sàng đánh giá van tĩnh mạch trong việc chẩn đoán sớm bệnh STMMT khi chưa có biểu hiện thực thể. Tuy nhiên, các nghiệm pháp giúp chẩn đoán sớm nhưng cũng chỉ dừng lại ở chẩn đoán định tính, chưa có thông số đánh giá vận tốc tối đa và thời gian kéo dài của dòng chảy ngược, có nghĩa là vẫn chưa đánh giá được mức độ nặng của bệnh [1], [2], [4]. 4.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và các yếu tố nguy cơ 4.3.1. Tiền sử thai nghén Bảng tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và các biểu hiện lâm sàng theo bảng số 9 cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lần mang thai, sinh con với một số các biểu hiện lâm sàng như vọp bẻ về đêm, phù mắt cá chân đổi màu sắc da chân và nặng mỏi chân với (p< 0,05). Cũng nghiên cứu về vấn đề này, kết quả nghiên cứu còn cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lần mang thai, sinh con với các triệu chứng tê dị cảm hay giãn tĩnh mạch khu trú với (p>0,05). Kết quả này hầu như phù hợp với một số nghiên cứu của những tác giả khác vì trong đa số trường hợp, triệu chứng lâm sàng của STMMT có liên TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 184
  11. quan rõ ràng với tiền sử thai nghén của phụ nữ [8], [15], [22], [27], [28]… Trong thời kỳ mang thai, dưới tác dụng của nội tiết tố và sự chèn ép, hai nguy cơ về bệnh lý mạch máu nặng thường gặp nhất là thuyên tắc động mạch phổi và suy giãn tĩnh mạch, có thể có kèm theo huyết khối lòng mạch. Tuy nhiên cũng có một phần khác biệt nhỏ là triệu chứng cảm giác tê,dị cảm và giãn TM lan tỏa 2 chi dưới lại có kết quả không phù hợp với những nghiên cứu của những tác giả khác. 4.3.1.1. Giới Đã từ lâu và cũng đã có rất nhiều tác giả chứng minh được mối liên quan của giới và các biểu hiện bệnh lý trong STMMT; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tần suất mắc bệnh của nữ giới tăng gấp nhiều lần so với bệnh nhân nam [1], [2],[7], [14], [18], [26], [28],… Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hiện diện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới và các biểu hiện lâm sàng như phù mắt cá chân, nặng mỏi chân,thay đổi màu sắc da chân với p< 0,01 giới có liên quan với giãn tĩnh mạch lan tỏa vùng đùi, bắp chân với p< 0,05 thể hiện trong bảng số 10. Bảng kết quả 14 cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới và mức độ nặng của bệnh theo phân loại Widmer với p
  12. 4.3.1.3. Béo phì Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh và sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ này với các biểu hiện lâm sàng theo CEAP có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả khác [3], [7], [10]. Theo Musil và cộng sự [29], BMI có liên quan đến các giai đoạn của bệnh theo CEAP với r = 0,229, p < 0,01, theo Carpentier và cộng sự [7], tình trạng thừa cân ở phụ nữ (BMI > 23) làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở giai đoạn nặng với OR = 1.03 (0,42-2,5). Trong kết quả liên quan giữa phân loại độ nặng STMMT theo Widmer và béo phì ở bảng số14 thì cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p
  13. 4. Bùi Minh Thành (2001), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Stripping trong điều trị ngoại khoa bệnh suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y dược Huế. 5. Bergan J. (2006), Venous valve incompetence: The first culprit in the pathophysiology of primary chronic venous insufficiency, N Engl J Med, 355, pp. 488-98. 6. Capasso P., Georges J., Albert A.R. (1999), Phlebology the Guide, 4th Masson, pp.77 – 84. 7. Carpentier P.H. (2004), Prevalence, risk factors, and clinical patterns of chronic venous disorders of lower limbs: A population-based study in France, J Vasc Surg, 40(4), pp. 650-659. 8. Cesarone M.R., Belcaro G., Nicolaides A.N., Geroulakos G., Griffin M., et al (2002), “Real” Epidemiology of varicose veins and chronic venous diseases: The San Valentino Vascular Screening Project, Angiology, 53(2), pp.119 – 130. 9. Chiesa R., Marone E.M., Volonté M. Limoni C; Petrini O. (2007), Chronic venous disorders: Correlation between visible signs, symptoms, and presence of functional disease, J Vasc Surg, 46(2), pp. 322-330. 10. Cooper D.G., Hillman-Cooper C.S., Barker S.G.E. (2003), Primary varicose veins: The saphenous-femoral junction, distribution of varicosities and patterns of incompetence, Eur J Vasc Endovasc Surg, 25(1), pp.53-59. 11. Delis K.T. (2005), Leg perforator vein incompetence: Functional anatomy, Radiology, 235(1), pp. 327-334. 12. Eklof B., Rutherford R.B., Bergan J.J., Carpentier P.H., Gloviczki P., Meissner M.H., Moneta G.L, Myers K., Padberg F.T. (2004), Revision of the CEAP classification for chronic venous disorders: Consensus statement, J Vasc Surg, 40(6), pp. 1248-1252. 13. Evans C.J., Allan P.L., Lee A.J., Bradbury A.W., Ruckley C.V., Fowkes F.G. (1998), Prevalance of venous reflux in the general population on duplex scanning: the Edinburgh vein study, J Vasc Surg, 28(5), pp.767 – 776. 14. Evans C.J., Fowkes F.G., Ruckley C.V., Lee A.J. (1999), Prevalance of varicose veins and chronic venous insufficiency in men and women in the general population: the Edinburgh vein study, J Epidemiol Community Health, 53(3), pp.149 – 153. 15. Kanchanabat B. Wongmahisorn Y, Stapanavatr W, Kanchanasuttirak P, Manomaiphiboon A. (2010),Clinical presentation and patterns of venous reflux in Thai patients with chronic venous insufficiency, Eur J Vasc Endovasc Surg, 40(3), pp. 399-402. 16. Khilnani N.M., Min R.J. (2005), Imaging of venous Insuffiency, Seminar in Interventional Radiology, 22 (3), pp.178-184. 17. Koupidis S.A., Paraskevas K.I., Stathopoulos V., Mikhalidis D.P. (2008), The impact of lower extremity venous ulcers due to chronic venous insuffiency on quality of life, The Open Cardiovascular Medicine J, 2, pp.105-109. 18. Labropoulos N.,Kang S.S.,Baker W.H. (2000), Prevalence of deep venous reflux in patients with primary superficial vein incompetence, J Vasc Surg, 32(4), pp. 663-668. 19. Lin J., Iafratin M., O’Donnell J.M., Mackey W. (2004), Correlation of duplex ultrasuond Scaninij- derived valve closure time and chlinical classification in patients with small Saphenous vein reflux:Is lessser Sapha nous veir Truly lesser? J vasc Surg, 39(5), pp.1053-1058. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 187
  14. 20. Maffei F.H.A., Magaldi C., Pinho S.Z. (1986), Varicose veins and chronic venous insufficiency in Brazil: Prevalence among 1755 inhabitants of a country town, Int J Epidemol, 15, pp.210-217. 21. Morbio A.P., Sobreira M L; Rollo H A. (2010), Correlation between the intensity of venous reflux in the saphenofemoral junction and morphological changes of the great saphenous vein by duplex scanning in patients with primary varicosis, International Angiology, 29(4), pp. 323-330. 22. Navarro T.P. et al (2002), Clinical and Hemodynamic Significance of the Greater Saphenous Vein Diameter in Chronic Venous Insuficiency, Arch Surgery, 137(11), pp.1233-1237. 23. Pistorius M.A. (2008), Venous valve incompetence: The role of genetic factors, Medicographia, 30(2), pp. 127-130. 24. Robert T Eberhardt, MD;Joseph D. Raffetto, MD Chormic venous insuffiency, American heart association, Circulation, 2005;111:2398-2409 (2005). 25. Robertson L. et al (2008), Epidemiology of chronic venous diseases, Phlebology, 23(3), pp. 103-111. 26. Valencia I.C., Falabella A., kirsner R.S. (2001), Chronic venous insufficiency and venous leg ulceratia, Dermatology, 44(3), pp.21. 27. Vanscheidt W., kresse O.H., Hach-wunderle V. et al (1993), Leg ulcer patient: no decreased fibrinolytic response but white cell trapping after venous occlusion of the upper limb, Phlebology, 8, pp.151-154. 28. Yamaki T., Nozaki M, Sakuira H. (2007), Quantification of venous reflux parameters using duplex ultrasound and air plethysmography, Phlebology J, 22(1), pp.20-28. 29. Musil D., Herman J. (2004), Chronic venous insufficiency- outpatient study of risk factors, Vnitr Lek, 50(1), pp.14 – 20. 30. Fowkes F.G.R., Dambrosiso M., Breinza N.(1996) Prevalence and risk factors of Chronic venous insufficiency, Angiology, 52, pp. 5-15. 31.Neglen P. (1992), A comparison between descending phlebography and duplex Doppler investigation in the evaluation of reflux in chronic venous insufficency: A face up to to phlebography as the gold standard, J Vasc Surg, 16(5), pp. 687-693. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 188
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1