intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2 - 59 tháng tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng nặng (VĐCĐN) ở trẻ từ 2 - 59 tháng. Nghiên cứu tiến hành phân tích 196 trường hợp viêm phổi cộng đồng nặng tại khoa hô hấp bênh viện Nhi Đồng 1 từ 11/2010 đến 04/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2 - 59 tháng tuổi

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH<br /> CỦA VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NẶNG Ở TRẺ TỪ 2 - 59 THÁNG TUỔI<br /> Huỳnh Văn Tường*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**, Trần Anh Tuấn***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng nặng (VĐCĐN) ở trẻ<br /> từ 2 – 59 tháng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích 196 trường hợp VPCĐN<br /> tại khoa Hô Hấp bênh viện Nhi Đồng 1 từ 11/2010 đến 04/2011.<br /> Kết quả:Trong 196 bệnh nhi VPCĐN có 40,3% trẻ dưới 12 tháng tuổi,17,3% trẻ bị suy dinh dưỡng, chủ<br /> yếu là dạng nhẹ. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt, ho, thở nhanh, co lõm ngực. X quang phổi thường gặp là<br /> hình ảnh viêm phế quản phổi. Qua phân lập vi khuẩn bằng phương pháp hút dịch khí quản qua đường mũi cho<br /> kết quả: 30 trường hợp dương tính chiếm 16,6% Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn thường gặp chiếm<br /> 23,3%, còn nhạy 100% Ceftriaxone, kháng 100% Penicilline.<br /> Kết luận: Viêm phổi cộng đồng nặng cấy đàm dương tính 16,6%, vi khuẩn thường gặp là Streptococcus<br /> pneumoniae, còn nhạy 100% Ceftriaxone, kháng 100% Penicilline.<br /> Từ khoá: Viêm phổi cộng đồng; Dịch hút khí quản.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND MICROBIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF SERIOUS COMMUNITY<br /> PNEUMONIAE IN CHLIREN FROM 2- 59 MONTHS OLD<br /> Huynh Van Tuong, Phan Huu Nguyet Diem, Tran Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 76 - 80<br /> Objective: Describe clinical and microbiological characteristics of serious community pneumonia in children<br /> from 2-59 months old.<br /> Materials and method: Cross sectional study in 196 cases of serious community pneumonia at Respiratory<br /> department Children’s hospital from 11/2010 to 04/2011.<br /> Results: Among 196 cases, there are 40.3% cases under 12 months, 17.3% cases with malnutrition. Fever,<br /> cough, dyspnea, retraction are principle signs. Infiltrated parenchyme is the most seen images. There are 30<br /> nasotracheal aspiration samples (16,6 %) positive. Streptococcus pneumoniae I spositive in 23.3% of cases. 100%<br /> cases are sensitive with Ceftriaxone, and 100 cases are resistant with penicilline.<br /> Conclusions: 16.6% of cases with serious community pneumonia had positive NTA. Streptococcus<br /> pneumoniae is the most seen etiology. 100% cases are sensitive with Ceftriaxone, and 100% cases are resistant<br /> with penicilline.<br /> * Keywords: Community pneumoniae; Nasotracheal aspiration.<br /> <br /> * Bệnh viện Tánh Linh- Bình Thuận<br /> ** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> ***Khoa Hô Hấp-Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Huỳnh Văn Tường<br /> ĐT: 0988959084<br /> email: bstuong1970@gmail,com<br /> <br /> 76<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> không đạt chuẩn, chỉ số Barlett ≤ 0.<br /> <br /> Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây<br /> bệnh tật và tử vong ở trẻ em.Việc chẩn đoán<br /> xác định tương đối dễ dàng dựa vào triệu<br /> chứng lâm sàng và hình ảnh tổn thương trên<br /> X quang phổi. Tuy nhiên việc xác định chính<br /> xác nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở trẻ em<br /> gặp nhiều khó khan. Do đó, lựa chọn kháng<br /> sinh ban đầu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm<br /> của người thầy thuốc. Xác định tác nhân gây<br /> bệnh giúp, sử dụng kháng sinh thích hợp<br /> ngay từ đầu giúp làm giảm thời gian mắc<br /> bệnh, giảm độ nặng, giảm tỉ lệ tử vong, và<br /> biến chứng do viêm phổi. Nhưng ngược lại,<br /> sử dụng kháng sinh bừa bãi trong cộng đồng<br /> lại làm tăng tỉ lệ kháng thuốc. Chính vì tầm<br /> quan trọng đó nên chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm mục đích xác định đặc điểm<br /> lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng<br /> nặng ở trẻ từ 2–59 tháng tuổi nhằm giúp<br /> chúng ta sử dụng kháng sinh hợp lý, giảm bớt<br /> thời gian nằm viện và chi phí trong điều trị.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang, mô tả và<br /> phân tích.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả trẻ từ 2 – 59 tháng tuổi bị ho hoặc<br /> khó thở + thở nhanh + rút lõm lồng ngực nhập<br /> vào khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi đồng 1 từ<br /> tháng 11/2010 đến 04/2011.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những trường hợp đã dùng kháng sinh<br /> bằng đường tiêm trước đó.<br /> Chẩn đoán lúc nhập viện: Lao, viêm tiểu<br /> phế quản, viêm tiểu phế quản bội nhiễm, hen<br /> phế quản bội nhiễm.<br /> Bệnh nhân được chuyển từ khoa phòng<br /> khác trong bệnh viện Nhi đồng 1 đến, từ bệnh<br /> viện khác đến.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Tính theo công thức:<br /> <br /> N<br /> <br /> Z 2 1 / 2 P (1  P )<br /> d2<br /> <br /> Với α=0,05 → Z=1,96; d=0,07<br /> P là tỷ lệ phần trăm các triệu chứng lâm<br /> sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi,<br /> thay đổi từ 0,1 đến 100% với nhiều giá trị<br /> 50%.<br /> Chọn p=0,5 để N cực đại → N=196<br /> Vậy cỡ<br /> trường hợp.<br /> <br /> mẫu<br /> <br /> chọn<br /> <br /> ít<br /> <br /> nhất<br /> <br /> là<br /> <br /> 196<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Bằng bệnh án mẫu<br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu sau khi thu thập được mã hoá theo<br /> mẫu và nhập bằng EPI-INFO 3,1và SPSS 11,0<br /> for win.<br /> Đánh giá dinh dưỡng theo tiêu chuẩn<br /> WHO.<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 6,0.<br /> Biến số định tính: tính tỉ lệ phần trăm.<br /> Biến số định lượng: tính trung bình và độ<br /> lệch chuẩn.<br /> So sánh tỉ lệ giữa các nhóm bàng phép<br /> kiểm chi bình phương, so sánh trung bình của<br /> biến định lượng bình thường bằng t-test, so<br /> sánh trung vị của biến không bình thường<br /> bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung<br /> Trong thời gian từ 11/2010 đến 04/2011có<br /> tổng cộng 196 trẻ từ 2–59 tháng tuổi nhập<br /> khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1 vì ho<br /> và/hoặc khó thở + thở nhanh + co lõm ngực.<br /> Trẻ > 12 tháng chiếm tỉ lệ 59,7%, trẻ < 12<br /> tháng chiếm 40,3%.<br /> <br /> Các trường hợp mẫu đàm được đánh giá<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 77<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trẻ suy dinh dưỡng chiếm 17,3%. Trong đó;<br /> 10,2% trẻ suy dinh dưỡng nhẹ; 5,6% trẻ suy dinh<br /> dưỡng vừa; 1,5% trẻ suy dinh dưỡng nặng.<br /> Trong mẫu nghiên cứu có 55 trẻ có bệnh nền<br /> chiếm 28,1%. Trong đó nhiều nhất là trào ngược<br /> dạ dày thực quản (xác định qua siêu âm) 45,6%<br /> trường hợp; kế đến là tim bẩm sinh 28% trường<br /> hợp; bại não 15,7% trường hợp; mềm sụn thanh<br /> quản 5,2%; nhão cơ hoành 3,5%.<br /> Có 59,2% trẻ bị viêm phổi lần đầu; 40,8% trẻ<br /> có ít nhất một lần viêm phổi phải nhập viện<br /> trước đây. Trong số 80 trẻ có tiền căn viêm phổi<br /> phải nhập viện, số trẻ có 1 lần viêm phổi trước<br /> đây chiếm đa số 53,5%; số trẻ có 2 lần viêm phổi<br /> trước đây chiếm 39,5%; số trẻ có 3 lần viêm phổi<br /> trước đây chiếm 7%.<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> + Triệu chứng thực thể<br /> Tím<br /> Phập phồng cánh mũi<br /> Co lõm ngực<br /> Ran ẩm/nổ<br /> Ran ngáy/rít<br /> Triệu chứng khác<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> <br /> 19<br /> 16<br /> 196<br /> 196<br /> 60<br /> 94<br /> <br /> 9,6<br /> 8,1<br /> 100<br /> 100<br /> 34,6<br /> 47,9<br /> <br /> Hình ảnh tổn thương trên X quang phổi<br /> Viêm phế quản phổi là kiểu tổn thương gặp<br /> chủ yếu trên X quang phổi chiếm đến 82,7%; kế<br /> đến là viêm phổi thùy chiếm 15,9%; viêm phổi<br /> mô kẽ chỉ chiếm 1,4%.<br /> <br /> Đặc điểm vi sinh<br /> Chúng tôi thực hiện hút dịch khí quản qua<br /> đường mũi cho 196 trường hợp kết quả như sau:<br /> Bảng 2: Số điểm Barrlet các mẫu đàm<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bảng 1: Triệu chứng thực thể+ cơ năng<br /> Triệu chứng cơ năng<br /> + Triệu chứng thực thể<br /> Ho<br /> Sốt<br /> Nôn<br /> Biếng ăn, bú ít<br /> Không uống được hoặc bỏ bú<br /> Li bì khó đánh thức<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> <br /> 169<br /> 127<br /> 42<br /> 166<br /> 10<br /> 38<br /> <br /> 86,2<br /> 64,7<br /> 21,6<br /> 49,1<br /> 5,1<br /> 19,3<br /> <br /> Điểm Barlett<br /> +3<br /> +2<br /> +1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2