intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô bệnh học u nhầy ruột thừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết định bởi phân nhóm mô học của chúng. Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học u nhầy ruột thừa

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC U NHẦY RUỘT THỪA Lê Minh Huy1, Dương Thanh Tú1, Đặng Hoàng Minh1, Lưu Thị Thu Thảo1, Dương Huỳnh Trà My2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết định bởi phân nhóm mô học của chúng. Các tân sinh chế nhầy ruột thừa (tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chế nhầy ruột thừa độ cao, carcinôm tuyến chế nhầy) có thể gây thủng, dẫn đến sự tiến triển lan rộng vào khoang phúc mạc, lắng đọng cả dịch nhầy và tế bào tân sinh, gây ra một hội chứng lâm sàng được gọi là giả nhầy phúc mạc; chiếm tỷ lệ hơn 90% nguồn gốc giả nhầy phúc mạc. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Thu thập các tiêu bản và đánh giá lại đặc điểm mô bệnh học, đưa ra chẩn đoán theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Kết quả: Tổn thương chế nhầy không tân sinh (bọc nhầy ruột thừa) chiếm tỉ lệ 14,7% (16/109), tổn thương chế nhầy tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3% (93/109). Trong các tổn thương chế nhầy tân sinh: các tổn thương răng cưa 14,0% (13/93) (trong đó polyp tăng sản 3,2% (3/93), tổn thương răng cưa không nghịch sản 3,2% (3/93), tổn thương răng cưa nghịch sản 7,5% (7/93); tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp chiếm 69,9% (65/93); tân sinh chế nhầy ruột thừa độ cao chiếm 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầy ruột thừa chiếm 5,4% (5/93). Các đặc điểm về chất nhiễm sắc, tỉ lệ nhân/ bào tương, và tần suất hiện diện của hạt nhân khác biệt đáng kể giữa hai nhóm tân sinh chế nhầy ruột thừa và tổn thương răng cưa. Kết luận: Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu trúc sắp xếp và các đặc điểm tổn thương khác như mức độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy,… giúp giải quyết nhiều nhầm lẫn xung quanh chẩn đoán cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa. Từ khóa: tổn thương chế nhầy ruột thừa, tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chế nhầy ruột thừa độ cao, giả nhầy phúc mạc. ABSTRACT HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF APPENDICEAL MUCINOUS LESIONS Le Minh Huy, Duong Thanh Tu, Dang Hoang Minh, Luu Thi Thu Thao, Duong Huynh Tra My * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 198 - 206 Background: The course and prognosis of appendiceal mucinous lesions are determined by their histological subtype. Appendiceal mucinous neoplasms (low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendiceal mucinous neoplasm, mucinous adenocarcinoma) can cause perforation, leading to extensive progression into the peritoneal cavity, deposition of both mucus and neoplastic cells, causing a syndrome clinically known as pseudomyxoma peritonei ; accounts for more than 90% of pseudomyxoma peritonei origin. Objectives: To evaluate the pathological characteristics of appendiceal mucinous lesions according to the 1Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Lê Văn Thịnh Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Huy ĐT: 0908190110 Email: leminhhuy@ump.edu.vn 198 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học latest classification of the World Health Organization in 2019. Methods: Retrospective, descriptive case series. Collect specimens and re-evaluate histopathological characteristics, make a diagnosis according to the latest classification of the World Health Organization in 2019. Results: The rate of non-neoplastic mucinous lesions (appendiceal mucosa) and neoplastic mucinous lesions was 14.7% and 85.3%, respectively. In neoplastic mucinous lesions, the rate of serrated lesions, low-grade appendiceal mucinous neoplasms, high-grade appendiceal mucinous neoplasms, and mucinous adenocarcinomas was 14.0%, 69.9%, 10.8% and 5.4%, respectively. Serrated lesions included 3.2% of hyperplastic polyps, 3.2% of serrated lesions with no dysplasia, and 7.5% of dysplastic serrated lesions. The chromatin characteristics, nucleus/cytoplasmic ratio, and nucleoli were significantly different between appendiceal mucinous neoplasms and serrated lesions. Conclusion: Diagnosis of appendiceal mucinous lesions based on cellular characteristics, arrangement structure and other lesion characteristics such as extent of tumor, mucus characteristics, etc. helps to resolve many confusions around the diagnosis for mucinous lesions of the appendix. Keywords: appendiceal mucinous lesion, low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendiceal mucinous neoplasm, pseudomyxoma peritonei. ĐẶT VẤN ĐỀ định bởi phân nhóm mô học của chúng(8). Các AMN gồm tân sinh chế nhầy ruột thừa độ Các tổn thương chế nhầy ruột thừa thuộc thấp (LAMN), tân sinh chế nhầy ruột thừa độ nhóm bệnh hiếm gặp, hiện diện trong khoảng cao (HAMN) và carcinôm tuyến chế nhầy ruột 0,2-0,7% tất cả mẫu bệnh phẩm cắt ruột thừa và thừa (MACA) có thể gây thủng, dẫn đến sự chiếm tỷ lệ 8% các u ở ruột thừa(1) . tiến triển lan rộng vào khoang phúc mạc, lắng Các tổn thương chế nhầy ruột thừa được đọng cả dịch nhầy và tế bào tân sinh, gây ra phân loại theo mô học là tổn thương biểu mô một hội chứng lâm sàng được gọi là giả nhầy không tân sinh (bọc nhầy) hoặc tân sinh, và phúc mạc (PMP)(9); chiếm tỷ lệ hơn 90% nguồn nhóm tân sinh chế nhầy ruột thừa (AMN) được gốc PMP(10,11). Do đó, việc phân loại các tổn phân chia sâu hơn theo mô học(2,3). Vào năm thương chế nhầy ruột thừa dựa vào đặc điểm 2012, tại Hội nghị Thế giới, Hội Ung thư bề mặt hình thái mô bệnh học và phân giai đoạn của phúc mạc Quốc tế đã bàn luận về vấn đề này, và các tổn thương này được thảo luận trước, từ kết quả đưa ra một phân loại đồng thuận (vào đó có các hướng điều trị, theo dõi và tiên năm 2016) giúp giải quyết nhiều nhầm lẫn xung lượng bệnh khác nhau. Trên thế giới, trong vài quanh thuật ngữ chẩn đoán cho các tổn thương năm gần đây đã có các công trình nghiên cứu chế nhầy ruột thừa tân sinh(4,5). Vào năm 2019, về đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn trong phiên bản thứ năm, Tổ chức Y tế Thế giới thương này, nhưng phần lớn nghiên cứu là (WHO) đã cập nhật một số thay đổi trong chẩn báo cáo ca hay báo cáo vài ca, ít nghiên cứu có đoán và phân loại các tổn thương chế nhầy ruột cỡ mẫu lớn(12,13,14,15,16,17). Tại Việt Nam, việc thừa so với phiên bản năm 2010 . Các hệ thống (6,7) nghiên cứu về các tổn thương chế nhầy ruột phân loại mô bệnh học hiện tại đối với các tổn thừa về mặt giải phẫu bệnh, nhất là theo phân thương tân sinh bao gồm cả các biến thể mô học loại mới của WHO năm 2019 còn khá mới mẻ, của biểu mô tổn thương và hình thái tổn thương không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý trong thành ruột(5,7). nghĩa thực tiễn, trong việc chẩn đoán, giúp ích Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các cho việc điều trị, tiên lượng và theo dõi bệnh tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết nhân. Nghiên cứu các tổn thương chế nhầy Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 199
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 ruột thừa với các mục tiêu sau: thương chế nhầy ruột thừa độ tuổi thường gặp 1. Khảo sát đặc điểm tuổi, giới tính của nhất là 51-60 tuổi (28/109, chiếm tỉ lệ 25,7%). Các các tổn thương chế nhầy ruột thừa. tổn thương chế nhầy ruột thừa thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, với tỉ lệ trong nghiên cứu của 2. Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của nam và nữ lần lượt là 29,4% (32/109) và 70,6% các tổn thương chế nhầy ruột thừa. (77/109). Tỉ lệ nam:nữ = 1:2,4. ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Tỉ lệ của các loại tổn thƣơng Đối tƣợng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương Đối tượng nghiên cứu bao gồm các trường chế nhầy không tân sinh (bọc nhầy đơn giản) hợp (TH) có kết quả giải phẫu bệnh nằm trong chiếm tỉ lệ 14,7% (16/109), tổn thương chế nhầy nhóm tổn thương chế nhầy ruột thừa tại Bộ tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3% (93/109). môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Tính riêng trong các tổn thương chế nhầy Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tân sinh, các tân sinh gồm các tổn thương và từ 01/01/2017 đến 31/03/2021. polyp răng cưa với 14,0% (13/93); LAMN với Phƣơng pháp nghiên cứu 69,9% (65/93); HAMN với 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầy ruột thừa với 5,4% Mô tả loạt ca (5/93). Trong tổn thương và polyp răng cưa, Phương pháp chọn mẫu polyp tăng sản (HP), tổn thương răng cưa Chọn mẫu thuận tiện không nghịch sản (TTRCKNS), tổn thương răng cưa nghịch sản (TTRCNS) chiếm tỉ lệ lần Tiêu chuẩn loại trừ lượt là 3,2% (3/93), 3,2% (3/93) và 7,5% (7/93). Các trường hợp không còn tiêu bản mô Bọc nhầy đơn giản bệnh học. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bọc nhầy Cỡ mẫu đơn giản có lớp biểu mô bình thường, ép dẹt, Chúng tôi thu thập được 109 trường hợp. teo 68,8% (11/16) hoặc có thể bong tróc 31,2% (5/16). Tổn thương phần nhiều khu trú niêm Phƣơng pháp tiến hành mạc 43,8% (7/16), còn lại lan đến các lớp sâu Đánh giá lại các đặc điểm mô bệnh học trên hơn của ruột thừa như lớp dưới niêm mạc, lớp tiêu bản mô học theo phân loại mới của WHO cơ, lớp dưới thanh mạc và/ hoặc thanh mạc và năm 2019. không có trường hợp nào tổn thương lan ra Thu thập kết quả giải phẫu bệnh tương ứng. ngoài ruột thừa. Không có hiện tượng xoá lớp thành ruột (mất lớp mô đệm niêm mạc và cơ Y đức niêm). Đa số 81,2% (13/16) các trường hợp chất Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội nhầy nằm trong lòng ruột thừa, có 3 trường đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học của hợp có thoát chất nhầy vào các lớp thành ruột Đại học Y Dược TP.HCM QĐ Số 686/HĐĐĐ- thừa. Thành ruột thừa có thể xơ hoá 43,8% ĐHYD ngày 12 tháng 10 năm 2020. (7/16), vôi hoá 37,5% (6/16), hyalin hoá 6,2% KẾT QUẢ (1/16). Tổn thương kèm theo thường là viêm ruột thừa cấp hoặc bán cấp 50,0% (8/16), viêm Đặc điểm về tuổi, giới tính mạn 37,6% (6/16), 1 trường hợp không viêm, Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các tổn và 1 trường hợp có túi thừa. 200 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Các tổn thƣơng và polyp răng cƣa nhầy có tế bào biệt hóa rõ. 13 trường hợp thuộc các tổn thương và Tân sinh chế nhầy ruột thừa độ cao polyp răng cưa với tỉ lệ các lọai tổn thương lần Trong 10 trường hợp quan sát được, 6 lượt là HP 23,1% (3/13), TTRCKNS 23,1% (3/13), trường hợp có biểu mô chế nhầy độ cao (60%) (5 TTRCNS 53,8% (7/13). trường hợp dạng sàng, 1 trường hợp dạng vi Tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp nhú), các trường hợp còn lại có biểu mô chế nhầy độ thấp (40%) (cả 4 đều có dạng lượn sóng, Tất cả các trường hợp đều có hiện diện 2 trường hợp dạng phẳng, 1 trường hợp dạng biểu mô lót để đánh giá các đặc điểm quan phân nhánh). Tất cả đều có hiện tượng xóa các trọng cần thiết cho chẩn đoán. Hầu hết đều có lớp thành ruột thừa. Phần lớn ghi nhận sự xâm biểu mô chế nhầy đặc trưng của LAMN 98,5% nhập kiểu bờ đẩy (9/10), 1 trường hợp không (64/65), và tỉ lệ của các dạng lần lượt là: lượn quan sát thấy sự xâm nhập. Các ca đều có hiện sóng 87,7% (57/65), phân nhánh 29,2% (19/65), tượng xơ hóa (10/10), một nửa có hyalin hóa phẳng 41,5% (27/65); chỉ có 1 trường hợp biểu (5/10), có 3 trường hợp kèm theo vôi hóa (3/10). mô có dạng răng cưa. Đa số các ca đều có hiện Đa số các ca (8/10) tổn thương giới hạn ở ruột tượng xóa các lớp thành ruột thừa 95,4% thừa và lan đến các lớp sâu của thành ruột thừa (62/65). Khoảng gần một nửa trường hợp quan như lớp mô liên kết dưới thanh mạc và/ hoặc sát thấy sự xâm nhập kiểu bờ đẩy 46,2% thanh mạc (6/10), lớp cơ (2/10); có 1 trường hợp (30/65). Phần lớn trường hợp có hiện tượng xơ tổn thương lan qua manh tràng; 1 trường hợp hóa thành ruột 90,8% (59/65), ít hơn là vôi hóa gây PMP với chất nhầy không có tế bào u. Có 6 36,9% (24/65) và hyalin hóa 35,4% (23/65). trường hợp gây thoát chất nhầy (chất nhầy thoát Về đặc điểm tế bào, đa số có cách sắp xếp ra cả trong và ngoài ruột thừa, bao gồm 1 trường giả tầng 76,9% (50/65), ít gặp hơn là kiểu một hợp lan đến manh tràng, nhưng không gây hàng, phân cực 23,1% (15/65). Tế bào có nhân PMP), và đều là chất nhầy không có tế bào u; 4 hình trụ chiếm tỉ lệ cao nhất 87,7% (57/65), kế trường hợp còn lại không có thoát chất nhầy. tiếp là nhân tròn nhỏ 10,8% (7/65), chỉ có 1 Carcinôm tuyến chế nhầy ruột thừa trường hợp nhân lớn; chất nhiễm sắc thường có dạng hạt mịn 73,8% (48/65); tỉ lệ nhân/bào tương Trong 5 trường hợp MACA được quan sát, tăng trong 54 trường hợp (83,1%); phần lớn các đa số (3/5) có biểu mô chế nhầy độ cao (dạng trường hợp có hạt nhân không rõ 75,4% (49/65), sàng hiện diện trong 2 trường hợp, dạng vi nhú còn lại có hạt nhân nhỏ. Quan sát thấy phân bào hiện diện trong 3 trường hợp), 2 trường hợp còn điển hình trong 51 trường hợp (78,5%) và không lại lớp biểu mô có hiện diện thành phần tế bào có trường hợp nào có phân bào không điển hình. nhẫn và các đám tế bào kém biệt hóa. Về độ mô Hiện tượng hoại tử tế bào tìm thấy trong 18 học của u, có 3 trường hợp độ 2 và 2 trường hợp trường hợp (27,7%). độ 3. Tất cả các ca đều gây xóa các lớp thành ruột Trong hầu hết các ca, tổn thương giới hạn ở và biểu hiện sự xâm nhập kiểu thâm nhiễm; ruột thừa và lan rộng đến các lớp của thành ruột, thường có xơ hóa (4/5), hyalin hóa (3/5), vôi hóa nhiều nhất là lớp cơ 33,8% (22/65), tiếp đến là mô (2/5). Cả 5 trường hợp quan sát tổn thương đều liên kết dưới thanh mạc và/ hoặc thanh mạc còn giới hạn ở ruột thừa, nhưng lan đến các lớp 23,1% (15/65), có 3 trường hợp tổn thương lan sâu của thành ruột: mô liên kết dưới thanh mạc sang manh tràng (4,6%), và có 1 trường hợp tổn và/ hoặc thanh mạc (3/5), lớp cơ (2/5). Tất cả đều thương lan đến phúc mạc gây PMP với chất thâm nhiễm và gây thoát chất nhầy có tế bào u Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 201
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 (chất nhầy thoát ra cả trong và ngoài ruột thừa, các u nhóm AMN (50/75 trường hợp) có nhân nhưng không gây PMP), 4 trường hợp chất nhầy chứa chất nhiễm sắc hạt mịn, trong khi hầu giàu tế bào u, 1 trường hợp chất nhầy nghèo tế hết các tổn thương răng cưa (10/13 trường bào u. Về độ mô học của tế bào trong chất nhầy, hợp) đều có nhân bọng. Tuy nhiên, một tỉ lệ 3 trường hợp là carcinôm xâm nhập, 2 trường đáng kể các AMN (25/75) cũng có nhân bọng. hợp có thành phần tế bào nhẫn. Tần suất các đặc điểm nhiễm sắc chất giữa hai So sánh giữa các tân sinh chế nhầy ruột thừa nhóm là khác biệt nhau (kiểm định χ2, p = (LAMN, HAMN) và các tổn thƣơng và polyp 0,008). Tỉ lệ nhân/ bào tương tăng ở nhóm răng cƣa AMN (65/75 trường hợp) và có xu hướng không tăng ở nhóm tổn thương răng cưa Về các đặc điểm liên quan đến tế bào u, đa (10/13 trường hợp) (kiểm định χ2, p < 0,001). số các u nhóm AMN có biểu mô chế nhầy độ Tương tự, các u nhóm AMN không có hạt thấp (68/75 trường hợp) trong khi nhóm tổn nhân rõ (51/75 trường hợp), một số u cho hạt thương răng cưa có biểu mô răng cưa (13/13 nhân rõ và nhỏ (22/75 trường hợp). Ngược lại, trường hợp), khác biệt rõ rệt về hình dạng biểu đa số các trường hợp nhóm tổn thương răng mô (kiểm định χ2, p < 0,001). Không có trường cưa có hạt nhân rõ và nhỏ (10/13 trường hợp) hợp nhóm tổn thương răng cưa nào gây xoá và một vài u có hạt nhân không rõ (3/13 thành ruột trong khi đại đa số (72/75 trường hợp) trường hợp). Sự phân bố đặc điểm hạt nhân các u nhóm AMN gây ra hiện tượng này (kiểm giữa hai nhóm là khác biệt có ý nghĩa thống kê định χ2, p < 0,001). Các tổn thương răng cưa (kiểm định χ2, p = 0,004). không có xâm nhập. Ngược lại, khoảng một nửa Các đặc điểm hình thái tế bào khác như sự các u nhóm AMN (39/75 trường hợp) có hiện sắp xếp tế bào u, hình dạng tế bào u, phân bào tượng xâm nhập kiểu bờ đẩy. Không có trường và hoại tử tế bào có khuynh hướng giống nhau hợp nào trong hai nhóm xâm nhập kiểu thâm giữa hai nhóm tổn thương. Cả hai nhóm AMN nhiễm. Vì vậy đặc điểm xâm nhập giữa hai và tổn thương răng cưa lần lượt có khuynh nhóm là khác biệt, và có ý nghĩa về mặt thống kê hướng cấu trúc biểu mô giả tầng (50/75 và 7/13 (kiểm định χ2, p = 0,002). trường hợp), các tế bào đa số có dạng hình trụ Về các đặc điểm liên quan đến mô đệm của (62/75 và 11/13 trường hợp) và phân bào điển u, hai nhóm u cũng cho thấy nhiều sự khác biệt. hình (60/75 và 13/13 trường hợp). Mặc dù các u Đa số các trường hợp AMN cho thấy hiện tượng nhóm AMN có khuynh hướng có nhiều hoại tử xơ hoá mô đệm (68/75 trường hợp) trong khi tế bào hơn (25/75 trường hợp) nhưng trong toàn bộ (13/13 trường hợp) các tổn thương răng nghiên cứu của chúng tôi, khuynh hướng này cưa không gây ra hiện tượng này (kiểm định χ2, không thể hiện đủ mạnh để thể hiện mức độ ý p < 0,001). Các tổn thương răng cưa không gây ra nghĩa thống kê (kiểm định χ2, p = 0,123). hiện tượng hyalin hoá, ngược lại 28/75 trường So sánh các đặc điểm khác giữa AMN và tổn hợp nhóm AMN có hiện tượng hyalin hoá (kiểm thương răng cưa ở ruột thừa định χ2, p = 0,019). Tương tự, 27/75 trường hợp nhóm AMN có hiện tượng vôi hoá trong khi Về mức độ lan rộng, các tổn thương răng hiện tượng này không xảy ra ở nhóm tổn thương cưa hầu hết khu trú ở lớp niêm mạc (10/13 răng cưa (kiểm định χ2, p = 0,023). trường hợp) trong khi các tổn thương AMN Các đặc điểm về chất nhiễm sắc, tỉ lệ phân bố khá đồng đều với 22 ca lan đến mô nhân/ bào tương, và tần suất hiện diện của hạt liên kết dưới thanh mạc, 24 ca lan đến lớp cơ, nhân khác biệt đáng kể giữa hai nhóm. Đa số 12 ca lan đến lớp dưới niêm và chỉ có 11 ca 202 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học khu trú ở vùng niêm mạc. Ngoài ra, trong nhất; tiếp theo là các tổn thương như bọc nhầy nhóm AMN còn có 2 ca lan đến phúc mạc và 4 ruột thừa và tổn thương răng cưa; carcinôm ca lan rộng đến các cơ quan khác. Sự khác biệt tuyến chế nhầy ít gặp. Nghiên cứu của chúng trong xu hướng lan rộng ở hai nhóm u có khác tôi có xuất độ của bọc nhầy ruột thừa và tổn biệt rõ rệt (kiểm định χ2, p < 0,001). thương răng cưa gần giống với nghiên cứu Về các tổn thương kèm theo ở ruột thừa, đa số các tổn thương kèm theo trong các u của Koc và cộng sự, trong khi đó Gundogar và nhóm AMN là viêm ruột thừa mạn (42/75 cộng sự không ghi nhận trường hợp bọc nhầy trường hợp), trong khi các tổn thương ở nhóm ruột thừa nào và 6/19 trường hợp (31,6%) là tổn thương răng cưa chủ yếu là tình trạng tổn thương răng cưa. Cả hai nghiên cứu của viêm ruột thừa cấp/bán cấp (8/13 trường hợp). Koc (và cộng sự) cùng Gundogar (và cộng sự) Tuy nhiên cũng có nhiều ca (20/75 trường đều không ghi nhận được trường hợp HAMN hợp) các u nhóm AMN kèm theo viêm ruột nào; nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 10 thừa cấp/bán cấp. Sự phân bố các tổn thương kèm theo ở hai nhóm u khác biệt có ý nghĩa trường hợp. Sự khác nhau này có thể do số thống kê (kiểm định χ2, p = 0,007). lượng mẫu thu thập trong từng nghiên cứu Qua phân tích, chúng tôi ghi nhận mối khác nhau. liên quan giữa có ý nghĩa về mặt thống kê Bảng 1 Bảng so sánh xuất độ các loại tổn thương chế giữa các nhóm LAMN, HAMN, MACA và các nhầy ruột thừa đặc điểm về chất nhầy (kiểm định χ2, p < Nghiên Gundogar và Koc và cs(18) 0,001) và độ mô học của tế bào u trong chất cứu này cs(19) Loại tổn thƣơng chế (n = 37) (n = 109) (n = 19) nhầy (kiểm định χ2, p = 0,007) ở ruột thừa nhầy Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ (chất nhầy không nằm trong lòng ruột thừa), Số TH TH (%) TH (%) (%) đặc điểm chất nhầy ở PMP (kiểm định χ2, p < Mucocele 16 14,7 6 16,2 0 0 0,001), tổn thương kèm theo ở ruột thừa (kiểm Polyp và Chung 13 11,9 7 18,9 6 31,6 định χ2, p = 0,017). Hầu hết các u LAMN và HP 3 2,8 6 16,2 tổn HAMN không có nhầy thoát ra hoặc không có thương TTRCKNS 3 2,8 1 2,7 Không tế bào trong chất nhầy ở ruột thừa (lần lượt là răng cưa TTRCNS 7 6,4 0 0 60/65 trường hợp và 10/10 trường hợp), ngược LAMN 65 59,6 17 45,9 11 57,9 lại tất cả các u MACA đều có tế bào vùng này, HAMN 10 9,2 0 0 0 0 đa số chứa nhiều tế bào u (4/5 trường hợp). Carcinôm tuyến 5 4,6 5 13,5 2 10,5 Tuy nhiên cũng có vài trường hợp LAMN có chế nhầy tế bào trong chất nhầy ruột thừa (5/65 trường Túi thừa ruột thừa vỡ Không 2 5,4 Không hợp) nhưng các tế bào này đều cho nghịch sản Bọc nhầy đơn giản thường xuất hiện theo độ thấp. Trong MACA, có 3 trường hợp có tế sau tình trạng viêm ruột thừa cấp tính, kèm theo bào carcinôm xâm nhập ở vùng chất nhầy và 2 tình trạng xơ hóa sau viêm, tắc nghẽn và tích tụ trường hợp có tế bào nhẫn trong chất nhầy. chất nhầy tiến triển; nên thành ruột thừa trong BÀN LUẬN tổn thương này có thể xơ hóa khu trú và viêm mạn(2). Biểu mô niêm mạc chế tiết nhiều chất Các kết quả này có một số nét tương đồng nhầy làm tăng áp lực trong lòng ống ngoài việc với các nghiên cứu của thế giới (Bảng 1): có thể dẫn đến xóa hoàn toàn lớp biểu mô niêm LAMN là tổn thương chế nhầy thường gặp mạc cũng có thể gây ra hiện tượng đẩy chất nhầy Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 203
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 vào hay xuyên qua thành ruột, làm xuất hiện các thể cho thấy dạng nhấp nhô như làn sóng hay bể nhầy không có biểu mô(3); hoặc thậm chí có vỏ sò, với tế bào biểu mô hình trụ, nhân xếp thể gây vỡ ruột thừa. giả tầng, phát triển trên nền mô đệm sợi dưới Tất cả các ca tổn thương và polyp răng cưa niêm mạc. Một số trường hợp được đặc trưng đều có hiện diện lớp biểu mô lót và biểu mô có bởi một lớp biểu mô chế nhầy mỏng đi hay dạng răng cưa đặc trưng. Không ghi nhận phẳng dẹt(7). Biểu mô tân sinh trong LAMN có trường hợp nào có hiện tượng xóa các lớp thành mô học độ thấp. Tế bào biểu mô có nhân nhỏ, ruột thừa, sự xâm nhập, xơ hóa, hyalin hóa hay đậm màu, hướng về đáy, tương đối đồng vôi hóa thành ruột thừa. dạng. Hạt nhân không rõ. Bào tương tế bào thường chứa nhiều chất nhầy dẫn đến tỉ lệ Trong polyp tăng sản, tương tự như ở đại nhân/ bào tương thấp. Hầu hết tế bào có đặc tràng, các khe tuyến kéo dài, tăng số lượng tế điểm gợi nhớ đến nghịch sản độ thấp quy ước bào đài hoặc hỗn hợp tế bào đài và tế bào trụ có ở đại-trực tràng, như nhân lớn nhẹ và tăng không bào tiết nhầy nhỏ; một phần lòng khe sắc; nhưng tế bào vẫn giữ được cực tính và tuyến có dạng răng cưa. Đa số tế bào không điển hoạt động phân bào ít hay không rõ ràng. Dù hình nhẹ, thường ở phần sâu khe tuyến, được biểu mô có thể có cấu trúc phân nhánh, lượn cho là biến đổi do phản ứng; không có nghịch sóng hay phẳng thì tế bào nhìn chung thường sản tế bào(7). Trong tổn thương răng cưa kèm sắp xếp một lớp(4). nghịch sản, nghịch sản có thể giống u tuyến quy ước, giống u tuyến răng cưa truyền thống, hay HAMN là tân sinh chế nhầy không có biểu nghịch sản răng cưa; và trong một polyp có thể hiện xâm lấn kiểu thâm nhiễm nhưng có nghịch thấy nhiều kiểu hình thái nghịch sản; phần sản độ cao được đặc trưng bởi nhưng thay đổi nghịch sản có thể phân định rõ với phần không như: tăng trưởng dạng sàng, tế bào mất phân nghịch sản. Nghịch sản giống u tuyến quy ước cực với nhân xếp tầng hết chiều dày lớp biểu mô, thường phát triển kiểu phân nhánh; nhân tăng nhân lớn, tăng sắc rõ rệt hoặc nhân bọng, có hạt sắc, kéo dài, xếp giả tầng; tăng phân bào và tự nhân rõ và phân bào nhiều hay phân bào không hủy tế bào (tương tự như u tuyến đại-trực tràng). điển hình. Những thay đổi trong thành ruột thừa Nghịch sản răng cưa có khe tuyến duy trì cấu giống như trong LAMN, bao gồm xơ hóa dưới trúc răng cưa, nhưng được lót các tế bào từ lớp biểu mô, một bờ viền đẩy rộng, xâm lấn kiểu vuông đến trụ thấp với nhân lớn, tăng sắc, giảm bờ đẩy, vỡ ruột thừa và gieo rắc phúc mạc(4,5). chất nhầy bào tương; tăng phân bào. Nghịch sản Carcinôm tuyến ruột thừa là các tân sinh giống u tuyến răng cưa truyền thống cho thấy sự tuyến ác tính đặc trưng bởi sự xâm lấn kiểu thâm phát triển kết hợp răng cưa và nhánh, dọc theo nhiễm. Carcinôm tuyến chế nhầy là một loại nhánh có thể có khe tuyến lạc chỗ; nhánh được trong số đó với các tuyến xâm lấn chứa tế bào lót tế bào trụ cao, bào tương ưa eosin; nhân kéo không điển hình độ cao và chất nhầy ngoại bào dài và tăng sắc nhẹ nhưng mức độ không điển chiếm > 50% thể tích khối u(18). hình ít hơn so với nghịch sản giống u tuyến quy Có sự khác biệt rõ ràng về cấu trúc giữa hai ước. Nghịch sản có thể được phân loại độ thấp nhóm tổn thương AMN và tổn thương răng cưa. hoặc độ cao(7). Đầu tiên về hình dạng biểu mô, nhóm tổn LAMN có thể có nhiều dạng. Hình thái thương răng cưa có cấu trúc răng cưa lòng ống; kinh điển là sự thay thế niêm mạc ruột thừa còn nhóm AMN có lớp biểu mô chế nhầy độ bình thường bằng sự tăng sinh biểu mô chế thấp (dạng phân nhánh mảnh là hình thái điển nhầy, phân nhánh mảnh. Các khối u khác có hình, ngoài ra còn có dạng lượn sóng, dạng 204 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học phẳng) hay biểu mô chế nhầy độ cao (có đặc Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột điểm vi nhú, dạng sàng), mặc dù một số LAMN thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu trúc sắp có thể thấy hình dạng răng cưa nhưng thường sẽ xếp và các đặc điểm tổn thương khác như mức có vùng phân nhánh mảnh, và có những đặc độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy,< giúp giải điểm hình thái khác giúp cho chẩn đoán(7). Tổn quyết nhiều nhầm lẫn xung quanh chẩn đoán thương nhóm AMN thường gây mất lớp mô cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa. đệm niêm mạc và lớp cơ niêm (xóa lớp thành TÀI LIỆU THAM KHẢO ruột); có thể thấy xâm nhập kiểu bờ đẩy; thành 1. Carneiro F, Paula C, Arzu E (2017), Pathology of the ruột thừa có thể xơ hóa, hyalin hóa, vôi hóa với gastrointestinal tract, Springer Nature, Switzerland. các mức độ khác nhau. Còn các tổn thương răng 2. Noffsinger AM (2017), Fenoglio-Preiser's gastrointestinal pathology, Wolters Kluwer, Philadelphia. cưa vẫn giữ được cấu trúc bình thường của ruột 3. Overman MJ, Compton CC, Raghav K, Lambert LA (2020), thừa và điển hình có lớp mô đệm niêm mạc và "Appendiceal mucinous lesions". 4. Carr NJ, Bibeau F, Bradley RF et al (2017), "The cơ niêm nguyên vẹn(7), do đó có thể không có các histopathological classification, diagnosis and differential hiện tượng xơ hóa, hyalin hóa, vôi hóa, và tổn diagnosis of mucinous appendiceal neoplasms, appendiceal thương răng cưa không có xâm nhập kiểu bờ adenocarcinomas and pseudomyxoma peritonei", Histopathology, 71 (6), pp. 847-858. đẩy như trong AMN. Kết quả chúng tôi thu 5. Carr NJ, Cecil TD, Mohamed F et al (2016), “A Consensus for được khi so sánh các đặc điểm này cũng tương Classification and Pathologic Reporting of Pseudomyxoma đồng với y văn và các tài liệu hiện tại. Peritonei and Associated Appendiceal Neoplasia: The Results of the Peritoneal Surface Oncology Group International Về sự lan rộng của tổn thương, các tổn (PSOGI) Modified Delphi Process.,” The American journal of thương răng cưa thường đặc trưng duy trì cấu surgical pathology, 40 (1), pp. 14–26. 6. Bosman FT, Carneiro F, Hruban RH ,Theise ND (2010), WHO trúc niêm mạc, không gây mất lớp cơ niêm và Classification of Tumours of the Digestive System, International mô đệm niêm mạc(7). Còn tổn thương nhóm Agency for Research on Cancer (IARC), Lyon, France. AMN có thể lan rộng tổn thương đến các lớp 7. WHO Classification of Tumours Editorial Board (2019), WHO Classification of Tumours. Digestive System Tumours, World khác nhau của thành ruột, và cả bên ngoài ruột Health Organization, Lyon (France): International Agency for thừa, như phúc mạc và các cơ quan lân cận. Đây Research on Cancer. 8. Carr NJ, McCarthy WF, Sobin LH (1995), "Epithelial cũng là đặc điểm có sự khác biệt đáng kể giữa noncarcinoid tumors and tumor-like lesions of the appendix. hai nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài A clinicopathologic study of 184 patients with a multivariate ra chúng tôi còn ghi nhận đặc điểm tổn thương analysis of prognostic factors", 75 (3), pp. 757-768. 9. Smeenk RM, Velthuysen ML, Verwaal VJ, Zoetmulder FA kèm có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm, (2008), "Appendiceal neoplasms and pseudomyxoma nhưng đặc điểm này hiện trong các y văn chưa peritonei: a population based study", 34 (2), pp. 196-201. được đề cập một cách cụ thể. 10. Pai RK ,Longacre TA (2005), "Appendiceal mucinous tumors and pseudomyxoma peritonei: histologic features, diagnostic KẾT LUẬN problems, and proposed classification", 12 (6), pp. 291-311. 11. Young RH (2004), "Pseudomyxoma peritonei and selected Chẩn đoán và phân loại các tổn thương chế other aspects of the spread of appendiceal neoplasms", Elsevier, 21 (2), pp. 134-150. nhầy ruột thừa theo phân loại WHO, phiên bản 12. Narasingamoorthy L, Rajagopalan P, Subramaniam D (2016), thứ năm vào năm 2019 có một số thay đổi trong "Primary mucinous adenocarcinoma of appendix: a rare case chẩn đoán và phân loại các tổn thương chế nhầy report", Journal of Evolution of Medical and Dental Sciences, 5 (65), pp. 4678-4681. ruột thừa so với phiên bản năm 2010. Việc chẩn 13. Alghamdi AO, Aldossary MY, Alsawidan M, AlBahar S đoán và phân loại chính xác, thống nhất các tổn (2020), "Low grade appendiceal mucinous neoplasm thương chế nhầy ruột thừa dựa vào đặc điểm mimicking an ovarian cyst: A case report", Int J Surg Case Rep, 70, pp. 145-148. hình thái mô bệnh học giúp các bác sĩ lâm sàng 14. Gonzalez HH, Herard K, Mijares MC (2019), "A Rare Case of có các hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng cho Low-grade Appendiceal Mucinous Neoplasm: A Case Report", Cureus, 11 (1), pp. 3980. từng bệnh nhân khác nhau. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 205
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 15. Nutu OA, Marcacuzco Quinto AA, Manrique Municio A et al Classification of Tumors of the Digestive System", Turk J (2017), "Mucinous appendiceal neoplasms: Incidence, Gastroenterol, 31 (9), pp. 649-657. diagnosis and surgical treatment", Cir Esp, 95 (6), pp. 321-327. 19. Gündoğar Ö, Kımıloğlu E, Komut N et al. (2018), "Evaluation 16. Wong M, Barrows B, Gangi A et al (2020), "Low-Grade of appendiceal mucinous neoplasms with a new classification Appendiceal Mucinous Neoplasms: A Single Institution system and literature review", Turk J Gastroenterol, 29 (5), pp. Experience of 64 Cases With Clinical Follow-up and 533-542. Correlation With the Current (Eighth Edition) AJCC Staging", Int J Surg Pathol, 28 (3), pp. 252-258. 17. Yang JM, Zhang WH, Yang DD et al (2019), "Giant low-grade Ngày nhận bài báo: 19/11/2021 appendiceal mucinous neoplasm: A case report", World J Clin Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 Cases, 7 (13), pp. 1726-1731. Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 18. Koç C, Akbulut S, Akatlı AN et al (2020), "Nomenclature of appendiceal mucinous lesions according to the 2019 WHO 206 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2