Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân lymphôm tế bào B lớn lan tỏa có CD20 dương tính được điều trị phác đồ R-CHOP/ R-CEOP
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá điểm số và các yếu tố ảnh hưởng CLSLQSK qua bảng câu hỏi FACTLym tại thời điểm trước điều trị, sau 3 chu kì hóa trị và sau 6 chu kì hóa trị. Đối tượng: Bệnh nhân LTBBLLT CD20(+) ≥ 16 tuổi được điều trị tại khoa Nội huyết học, hạch Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 05/2023 đến tháng 01/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân lymphôm tế bào B lớn lan tỏa có CD20 dương tính được điều trị phác đồ R-CHOP/ R-CEOP
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐNG LIÊN QUAN SỨC KHỎE CỦA BỆNH NHÂN LYMPHÔM TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA CÓ CD20 DƯƠNG TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ R-CHOP/ R-CEOP Nguyễn Lê Huân1 , Trần Bữu Ngọc1 , Lưu Hùng Vũ1 , Phạm Xuân Dũng2 TÓM TẮT 49 Từ khóa: Chất lượng sống liên quan sức Mục đích: Đánh giá điểm số và các yếu tố khỏe, Lymphôm tế bào B lớn lan tỏa, R- ảnh hưởng CLSLQSK qua bảng câu hỏi FACT- CHOP/R-CEOP. Lym tại thời điểm trước điều trị, sau 3 chu kì hóa trị và sau 6 chu kì hóa trị. SUMMARY Đối tượng: Bệnh nhân LTBBLLT CD20(+) ASSESSMENT OF HEALTH-RELATED ≥ 16 tuổi được điều trị tại khoa Nội huyết học, QUALITY OF LIFE IN PATIENTS hạch Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng WITH CD20-POSITIVE DIFFUSE 05/2023 đến tháng 01/2024. LARGE B-CELL LYMPHOMA Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả TREATED WITH R-CHOP/R-CEOP loạt ca, không can thiệp. REGIMEN Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều Purpose: To assess HRQoL scores and trị đạt 60,8%. Đáp ứng điều trị có ảnh hưởng bởi factors affecting HRQoL using the FACT-Lym yếu tố giai đoạn bệnh (p < 0,05). Tổng điểm questionnaire at three time points: before FACT-Lym tăng theo thời gian và có ý nghĩa treatment, after 3 chemotherapy cycles, and after thống kê (p < 0,05). Trong đó, tất cả các điểm số 6 chemotherapy cycles. thành phần đều tăng, chỉ có tình trạng chức năng Subjects: Patients aged 16 years and older là giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLSLQSK with CD20-positive DLBCL receiving treatment bao gồm: Tuổi, chỉ số BMI, giai đoạn bệnh, at the Department of Hematology, Ho Chi Minh CSTLQT, kích thước tổn thương, vị trí tổn City Oncology Hospital, from May 2023 to thương, phân nhóm trung tâm mầm/ không trung January 2024. tâm mầm, đáp ứng điều trị. Methods: This is a prospective, non- Kết luận: CLSLQSK có cải thiện sau quá interventional case series study. trình điều trị. Results: The complete response rate after treatment was 60.8%. Treatment response was influenced by disease stage (p < 0.05). The total 1 Khoa Nội huyết học, Hạch – Bệnh viện Ung FACT-Lym score increased significantly over Bướu TP. HCM time (p < 0.05), with improvements in all 2 Nguyên Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. component scores except for a decline in HCM Functional Well-Being. Factors affecting Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lê Huân HRQoL included age, BMI, disease stage, Email: huannguyen2611@gmail.com baseline HRQoL, lesion size, lesion location, Ngày nhận bài: 03/9/2024 germinal center/ non-germinal center subtype, Ngày phản biện: 11/9/2024 and treatment response. Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 396
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Conclusion: HRQoL improved after II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment. 2.1. Đối tượng: Bệnh nhân LTBBLLT Keywords: Health-related quality of life, CD20(+) ≥ 16 tuổi được điều trị tại khoa Nội diffuse large B-cell lymphoma, R-CHOP/R- huyết học, hạch Bệnh viện Ung Bướu TP. CEOP). HCM từ tháng 05/2023 đến tháng 01/2024. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân có giải phẫu bệnh và hóa mô Theo GLOBOCAN 2020, Lymphôm miễn dịch xác định là LTBBLLT, CD20(+). không Hodgkin là loại ung thư phổ biến thứ - Bệnh nhân mới chẩn đoán, được hóa trị 11 tính ở cả hai giới. Lymphôm không phác đồ R-CHOP hoặc R-CEOP 6 chu kì. Hodgkin chiếm 90% toàn bộ Lymphôm. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và ký giấy xác nhận. Trong đó, Lymphôm tế bào B lớn lan tỏa - Chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG từ chiếm 30% các trường hợp mới được chẩn 0 đến 2 điểm. đoán. Phác đồ hóa trị chuẩn hiện nay là R- 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: CHOP (rituximab, cyclophosphamide, - Bệnh nhân mắc 2 ung thư cùng thời doxorubicin, vincristine, prednisone) với điểm. nhiều nghiên cứu chứng minh giúp cải thiện - Bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa nặng. tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cũng như thời gian - Bệnh nhân từng được hóa trị hay xạ trị sống còn. Ngày nay, bên cạnh vấn đề chẩn trước đó. đoán và điều trị, một khía cạnh được quan - Bệnh nhân không có khả năng đọc hiểu tâm ngày một nhiều hơn là chất lượng sống. bảng câu hỏi. Việc đưa chất lượng sống vào kết quả của 2.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị là rất quan trọng để đánh giá đầy đủ - Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả tác động của các mô thức điều trị đối với loạt ca, không can thiệp. bệnh nhân. - Cỡ mẫu: Được tính bởi công thức: Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về đánh giá chất lượng sống trên bệnh nhân Lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. Tuy nhiên, n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có; tại Việt Nam có rất ít khảo sát nào trên đối p: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn theo nghiên tượng bệnh nhân này. Vì vậy, chúng tôi tiến cứu của Lương Thị Trang và cộng sự 66 = hành nghiên cứu với câu hỏi: “Chất lượng 26,6% = 0,26; 1-p = 1 – 0,26 = 0,74; sống của bệnh nhân Lymphôm tế bào B lớn Z: Thang điểm tương ứng với mốc ý lan tỏa có CD20(+) được điều trị phác đồ R- nghĩa thống kê mong muốn; α: sai lầm loại 1 = 5% = 0,05; 2-side test Z (tra bảng) = 1,96; CHOP/ R-CEOP tại khoa Nội huyết học, d: Sai số tuyệt đối mong muốn, chọn d = hạch, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là như 0,1; thế nào?” với mục tiêu chính là đánh giá Tính ra: n = 73,9. điểm số và các yếu tố ảnh hưởng CLSLQSK Vậy chọn cỡ mẫu tối thiểu là 74 bệnh qua bảng câu hỏi FACT-Lym tại thời điểm nhân. trước điều trị, sau 3 chu kì và sau 6 chu kì - Phác đồ hóa trị R-CHOP/ R-CEOP: hóa trị. Bệnh nhân được hóa trị tổng cộng 6 chu kỳ, mỗi chu kỳ cách nhau 3 tuần. 397
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Tên hoạt chất Liều dùng Rituximab 375mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 Cyclophosphamide 750mg/m 2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 50mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 (Doxorubicin) Doxorubicin hoặc Epirubicin 65mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 (Epirubicin) Vincristine 1,4mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 Prednisone 40mg/m2 da uống ngày 1 - ngày 5 - Phân loại giải phẫu bệnh xếp theo - Công cụ đánh giá chất lượng sống liên WHO 2016. quan sức khỏe: Thang điểm FACT-Lym. - Đánh giá đáp ứng điều trị: theo tiêu - Thời điểm đánh giá CLSLQSK: Trước chuẩn IWG 1999. điều trị, sau hóa trị 3 chu kì và sau hóa trị 6 - Giai đoạn bệnh xếp theo phân loại Ann chu kì. Arbor. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị: Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ (%) < 60 tuổi 42 56,8 Tuổi ≥ 60 tuổi 32 43,2 Tổng 74 100 Nam 35 47,3 Giới tính Nữ 39 52,7 Tổng 74 100 Chỉ số khối cơ thể (BMI) chủ yếu là nằm Giai đoạn khu trú (I - II) chiếm tỷ lệ ở nhóm 18,5 - 23kg/m 2 chiếm tỷ lệ 81,1%. 56,8%; giai đoạn lan tràn (III - IV) chiếm tỷ Có đến 40,5% bệnh nhân có bệnh lý mãn lệ 43,2%. tính kèm theo, trong đó chủ yếu là bệnh lý Về chỉ số tiên lượng quốc tế IPI, nguy cơ thấp và trung bình - thấp (0 - 2 điểm) chiếm tăng huyết áp. đái tháo đường và viêm gan 75,7%, nguy cơ trung bình - cao và cao (> 2 siêu vi B mạn tính. điểm) chiếm 24,3%. Bệnh nhân có triệu chứng B chiếm gần Nồng độ LDH máu tăng ở 42/74 trường 1/2 trường hợp (48,6%). hợp (56,8%). Trong các tổn thương tại hạch, hạch cổ là Về đặc điểm giải phẫu bệnh, nhóm không vị trí thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 50% (37 trung tâm mầm chiếm tỷ lệ cao hơn trung trường hợp). Bệnh nhân có tổn thương ngoài tâm mầm (52,7% so với 40,5%). hạch chiếm tỷ lệ 45,9%. Trong các tổn Về phương thức điều trị: hầu hết bệnh nhân được điều trị hóa trị (98,6%). Tỷ lệ đáp thương ngoài hạch, đường tiêu hóa và lách là ứng hoàn toàn (ĐƯHT) là 60,8%. Tỷ lệ đáp hai vị trí thường gặp nhất. Đa số tổn thương ứng một phần (ĐƯMP) chiếm khoảng hơn có kích thước < 7,5cm với tỷ lệ 91,8%. 1/3 trường hợp (35,1%). 398
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Sự liên hệ giữa đáp ứng điều trị và giai đoạn bệnh ĐƯHT ĐƯMP Bệnh ổn định Bệnh tiến triển Số trường hợp Số trường hợp Số trường hợp Số trường hợp Giá trị p (%) (%) (%) (%) I 7 (15,6) 0 0 0 II 26 (57,8) 7 (26,9) 1 (50) 1 (100) III 8 (17,7) 11 (42,3) 0 0 0,025 IV 4 (8,9) 8 (30,8) 1 (50) 0 Tổng cộng 45 26 2 1 Giai đoạn I - II có tỷ lệ ĐƯHT cao hơn 3.2. Chất lượng sống liên quan sức giai đoạn III - IV, sự khác biệt có ý nghĩa khỏe của nhóm bệnh nhân nghiên cứu và thống kê (p = 0,025). các yếu tố ảnh hưởng 3.2.1. Điểm số CLSLQSK qua bảng câu hỏi FACT-Lym theo thời gian: Bảng 3. Điểm số các tình trạng được khảo sát qua từng thời điểm Trước điều trị Sau hóa trị 3 chu kì Sau hóa trị 6 chu kì Thể chất 23,2 ± 4,2 23,8 ± 4,1 (p = 0,182) 25,5 ± 2,9 (p < 0,001) Xã hội 21,1 ± 4,8 22,1 ± 4,0 (p < 0,001) 22,6 ± 3,7 (p < 0,001) Cảm xúc 17,2 ± 4,8 19,6 ± 3,9 (p < 0,001) 21,1 ± 2,9 (p < 0,001) Chức năng 9,1 ± 3,4 8,4 ± 2,9 (p = 0,022) 7,6 ± 2,1 (p < 0,001) Khía cạnh riêng về LKH 46,4 ± 8,1 48,9 ± 6,8 (p = 0,02) 52,1 ± 5,4 (p < 0,001) Tổng điểm FACT-Lym 117,1 ± 15,4 122,8 ± 12,3 (p < 0,001) 128,8 ± 9,4 (p < 0,001) Điểm trung bình tình trạng thể chất, xã Tổng điểm FACT-Lym tăng dần qua các hội, cảm xúc và khía cạnh riêng của LKH thời điểm khảo sát, trước điều trị đạt 117,1 ± đều tăng sau 3 và 6 chu kì hóa trị so với 15,4, sau 3 chu kỳ hóa trị đạt 122,8 ± 12,3 và trước điều trị và sự khác biệt này có ý nghĩa sau 6 chu kì hóa trị đạt 128,8 ± 9,4. Sự thay thống kê (p < 0.001). Điểm số ở tình trạng đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). chức năng có chiều hướng giảm và có ý 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng nghĩa thống kê với p < 0,05. điểm FACT-Lym và 5 khía cạnh của bảng FACT-Lym: Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng điểm FACT-Lym và 5 khía cạnh của bảng FACT-Lym Sau 3 chu kỳ Trước điều trị Sau 6 chu kỳ hóa trị hóa trị Tuổi, giai đoạn, kích thước tổn Kích thước tổn thương, Thể chất Giai đoạn thương, tổn thương ngoài hạch, IPI IPI, đáp ứng điều trị Phân dưới Phân dưới nhóm, IPI, Xã hội Phân dưới nhóm nhóm đáp ứng điều trị 399
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Kích thước tổn thương, Cảm xúc Kích thước tổn thương đáp ứng điều trị Chức năng Kích thước tổn thương BMI, đáp ứng điều trị Khía cạnh riêng BMI, kích thước tổn IPI về LKH thương, đáp ứng điều trị Kích thước tổn thương, FACT-Lym Tuổi, giai đoạn đáp ứng điều trị 3.2.3. Phân tích mối liên hệ giữa đáp Chỉ số khối BMI, triệu chứng B, tỷ lệ tổn ứng điều trị và các khía cạnh của bảng thương ngoài hạch, giai đoạn bệnh, chỉ số FACT-Lym: tiên lượng quốc tế IPI trong nghiên cứu của - Nhóm đáp ứng hoàn toàn: Điểm trung chúng tôi cũng gần tương đồng với các bình tất cả các khía cạnh chất lượng sống đều nghiên cứu trong và ngoài nước. thay đổi có ý nghĩa thống kê. Trong đó, tất cả Sự phân bố tỷ lệ kích thước tổn thương các chỉ số đều có chiều hướng cải thiện, chỉ lớn trong nghiên cứu của chúng tôi khác với có duy nhất tình trạng chức năng là suy nghiên cứu của các tác giả trước đây. giảm. Nguyên nhân của sự khác biệt này do việc áp - Nhóm đáp ứng một phần: Điểm trung dụng tiêu chuẩn tổn thương kích thước lớn bình của các khía cạnh chất lượng sống đều khác nhau giữa các nghiên cứu. cải thiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p Tỷ lệ LDH máu tăng trước điều trị của < 0,05), ngoại trừ tình trạng chức năng có sự nghiên cứu chúng tôi có phần cao hơn so với thay đổi nhưng sự khác biệt này không có ý các nghiên cứu trong và ngoài nước. Phân nghĩa thống kê. nhóm trung tâm mầm (TTM) và không trung - Nhóm bệnh ổn định: Điểm trung bình tâm mầm (KTTM) trong nghiên cứu chúng của các khía cạnh chất lượng sống đều thay tôi thu được gần giống các nghiên cứu trong đổi không có ý nghĩa thống kê. và ngoài nước. - Nhóm bệnh tiến triển: Không phân tích Về đáp ứng điều trị, tỷ lệ ĐƯHT 60,8% vì chỉ có 1 trường hợp. trong nghiên cứu của chúng tôi gần phù hợp với các tác giả nước ngoài và thấp hơn so với IV. BÀN LUẬN tác giả trong nước. Lý giải về sự khác biệt 4.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận này với với các nghiên cứu trong nước: Có lâm sàng và đáp ứng điều trị của nhóm thể do khác nhau về đối tượng nghiên cứu. bệnh nhân nghiên cứu Kết quả tỷ lệ ĐƯHT thấp, ĐUMP và đáp Tuổi lớn hơn 60 chiếm tỷ lệ cao nhất ứng toàn bộ cao có thể do chúng tôi đánh giá (43,2%), tuổi trung bình 55,5 ± 13,2. Kết quả đáp ứng bằng siêu âm hoặc CT scan, không trong nghiên cứu chúng tôi gần tương tự với sử dụng PET/CT. Vì vậy, có thể những tổn các nghiên cứu nước ngoài. Nghiên cứu thương tuy còn hiện diện trên CT scan (đánh chúng tôi có tỷ lệ nam: nữ = 1:1,1, nữ nhiều giá ĐUMP hay ĐƯHT không chắc chắn) hơn nam. Kết quả này có phần khác biệt so trong khi trên PET/CT được đánh giá theo với các nghiên cứu trên thế giới và trong thang điểm Deauville 1 hoặc 2 điểm (tức nước. ĐƯHT). 400
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4.2. Chất lượng sống liên quan sức chất lượng sống của bệnh nhân LKH có cải khỏe của nhóm bệnh nhân nghiên cứu và thiện sau khi hoàn thành điều trị. Trong các yếu tố ảnh hưởng nghiên cứu của tác giả Lương Thị Trang, ghi 4.2.1. Các khía cạnh chất lượng sống tại nhận điểm FACT-Lym trước điều trị là 117,7 thời điểm ban đầu: ± 21,1, giống với nghiên cứu của chúng tôi. Về các chỉ số đánh giá chất lượng sống Sau 6 chu kì hóa trị điểm số tăng lên 119,8 ± của bệnh nhân LTBBLLT trong nghiên cứu 15,3 cho thấy có sự tương đồng về chiều của chúng tôi, đa số các chỉ số có sự tương hướng cải thiện so với lúc trước điều trị. Tuy đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa nước. Cụ thể trong nghiên cứu này, điểm thống kê (p = 0,38). trung bình của tình trạng chức năng là thấp b) Xét riêng từng khía cạnh khảo sát, sự nhất (9,1 điểm), điểm trung bình của tình gia tăng đáng kể điểm số về tình trạng xã hội, trạng thể chất là cao nhất (23,2 điểm), điểm cảm xúc, thể chất sau điều trị cho thấy bệnh trung bình của tình trạng xã hội và cảm xúc nhân dần chấp nhận căn bệnh của bản thân, lần lượt là 21,1 và 17,2. bắt đầu cởi mở hơn với các mối quan hệ Khi so với nghiên cứu của KJ Yost, điểm trong gia đình cũng như xã hội, giảm sự lo tương đồng thể hiện qua điểm trung bình cao lắng về bệnh tật. Nguyên nhân có thể do tỷ lệ nhất là tình trạng thể chất. Tại Việt Nam, kết đáp ứng điều trị của bệnh LKH khá tốt. Về quả nghiên cứu của tác giả Lương Thị Trang việc suy giảm tình trạng chức năng trước và (2022) ghi nhận với điểm số lần lượt là: thể sau điều trị, điều này thể hiện khả năng hoạt chất (20,7 điểm), xã hội (19,6 điểm), cảm động của bệnh nhân không như ban đầu. xúc (18,2 điểm), chức năng (15,9 điểm). Có Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận bệnh nhân nữ thể nhận thấy điểm xã hội và cảm xúc gần chiếm hơn một nửa, tuổi trung bình là 55,5 tương tự nghiên cứu của chúng tôi, điểm tuổi. Trên đối tượng này, công việc chủ yếu chức năng cao hơn và điểm thể chất thấp hơn là nội trợ (vấn đề chính được khảo sát trong so với nghiên cứu này. Nguyên nhân của sự mục tình trạng chức năng). Khi mắc bệnh, khác biệt này có thể do cỡ mẫu cũng như tiêu bệnh nhân sẽ tăng thời gian đến bệnh viện chuẩn chọn bệnh khác nhau. điều trị, vì vậy sẽ làm giảm thời gian dành 4.2.2. Sự thay đổi theo thời gian của cho việc nhà. Ngoài ra, các tác dụng phụ của điểm FACT-Lym và các khía cạnh khảo hóa trị sẽ ảnh hưởng đến năng suất làm việc sát: của bệnh nhân. a) Điểm số trung bình FACT-Lym tại Nghiên cứu của María Fernanda thời điểm trước điều trị là 117,1 ± 15,4. Chỉ Estupiñán (2019) đánh giá chất lượng sống số này tăng dần theo thời gian, đạt 122,8 ± của bệnh nhân Lymphôm tại Colombia bằng 12,3 sau 3 chu kì hóa trị và 128,8 ± 9,4 sau 6 thang điểm FACT-Lym, kết quả cho thấy chu kì hóa trị. Sự thay đổi này có ý nghĩa tình trạng thể chất, chức năng có cải thiện thống kê (p < 0,001). Như vậy, chất lượng trước và sau điều trị. Tình trạng xã hội, cảm sống của nhóm bệnh nhân nghiên cứu có cải xúc và khía cạnh riêng LKH đều có chiều thiện sau khi hoàn thành điều trị. Tương tự, hướng suy giảm. Tuy nhiên, tất cả các sự nghiên cứu hệ thống đa trung tâm của tác giả thay đổi trên đều không có ý nghĩa thống kê. Chadda S. (2017), kết quả cho thấy điểm Trong nghiên cứu của tác giả Lương Thị 401
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Trang, các điểm số của tình trạng xã hội, cảm 2. Lưu Hùng Vũ, Nghiên cứu điều trị u xúc, chức năng và khía cạnh riêng của LKH lymphô ác tính không Hodgkin tế bào B lớn đều tăng sau 6 chu kì hóa trị. Ngược lại, tình lan tỏa với CD20(+) bằng phác đồ R-CHOP, trạng thể chất lại giảm nhưng mức độ không Luận án tốt nghiệp nghiên cứu sinh, trường nhiều. Tuy nhiên, tất cả những thay đổi trên Đại học Y Hà Nội, năm 2022. đều không có ý nghĩa thống kê. Lý giải cho 3. Chadda S, Podlogar S, Garside J, Upton sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi CM. A Systematic Review Of The Health- so với nghiên cứu của các tác giả khác có thể Related Quality of Life And Costs In Diffuse do sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn bệnh. Large B-Cell Lymphoma. Value In Health. 4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất 2017;20. p430. lượng sống của nhóm bệnh nhân nghiên 4. Danbee Kang P, Juhee Cho, PhD, Im cứu: Ryung Kim, et al. Health-Related Quality of Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: tuổi, chỉ Life in Non-Hodgkin Lymphoma Survivors: số BMI, giai đoạn bệnh, CSTLQT, kích A Prospective Cohort Study. Cancer Res thước tổn thương, vị trí tổn thương, phân Treat. 2018;50. p1051-1063. nhóm trung tâm mầm/ không trung tâm 5. Doorduijn J, Buijt I, Holt B, Steijaert M, mầm, đáp ứng điều trị. Uyl-de Groot C, Sonneveld P. Self-reported quality of life in elderly patients with V. KẾT LUẬN aggressive non-Hodgkin's lymphoma treated Qua nghiên cứu đánh giá CLSLQSK with CHOP chemotherapy. Eur J Haematol. bằng công cụ FACT-Lym trên nhóm bệnh Aug 2005;75(2). p116-23 nhân LTBLLT, CD20(+) hóa trị 6. Ellis S, Brown RF, Thorsteinsson EB, RCHOP/RCEOP cho thấy tổng điểm tăng Pakenham KI, Perrott C. Quality of life theo thời gian chứng tỏ CLSLQSK có cải and fear of cancer recurrence in patients and thiện sau quá trình điều trị. Trong đó, hầu hết survivors of non-Hodgkin lymphoma. các điểm số thành phần đều tăng, chỉ có tình Psychology, Health & Medicine. 2022;27(8). trạng Chức năng là giảm nhẹ sau điều trị. Vì p1649-1660. vậy, chúng tôi đề xuất xem xét sử dụng công 7. Estupiñán MF, Validation of the FACT- cụ này để đánh giá bệnh nhân trước điều trị, Lym scale to measure quality of life in sau 3 chu kỳ và sau 6 chu kỳ nhằm tiên Colombian patients with lymphoma. lượng bệnh nhân ngày càng tốt hơn. Magazine of the Faculty of Medicine, 2019. p405-412. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Tholstrup D, Jurlander J, Bekker 1. Lương Thị Trang, Đánh giá chất lượng jeppesen P, Groenvold M. Quality of life in cuộc sống của người bệnh u lympho không patients with diffuse large B-cell lymphoma Hodgkin tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, treated with dose-dense chemotherapy is Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, tr.623-629. only affected temporarily. Leukemia & Lymphoma, 2011;52(3). p400-408. 402
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân còn sống sau đột quỵ qua thang điểm WHOQOL - BREF
6 p | 157 | 9
-
Ảnh hưởng của tình trạng dinh dưỡng lên chất lượng sống của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
8 p | 35 | 6
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh và yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ năm 2020
6 p | 65 | 6
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
6 p | 20 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 57 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 106 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36
9 p | 9 | 4
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời
10 p | 38 | 3
-
Khảo sát mức độ nôn nghén và chất lượng sống của thai phụ nôn do thai trong nửa đầu thai kỳ
9 p | 58 | 3
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ bị u não điều trị tại bệnh viên Nhi Trung ương
6 p | 28 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư phổi di căn não được điều trị xạ phẫu Gamma Knife tại Bệnh viện K
4 p | 25 | 2
-
Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ
8 p | 46 | 2
-
Chất lượng sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ mắc Basedow sử dụng thang đo PedsQLTM 4.0
4 p | 39 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Sử dụng thang Peds QL đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của trẻ bị bạch cầu cấp thể lympho
8 p | 87 | 1
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm
8 p | 6 | 1
-
Đánh giá chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân sau phẫu thuật u cột sống
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu trong quá trình bảo quản và mối liên quan giữa cường độ huỳnh quang với đời sống của tiểu cầu được sản xuất bằng phương pháp buffy coat
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn