intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề xâm nhập mặn của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang diễn ra trên phạm vi rất rộng và có xu hướng tăng dần theo trong những năm gần đây, tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển. Vụ đông xuân năm 2015-2016 nước mặn đã xâm nhập vào sâu đất liền đến 70 km gây ảnh hưởng 104.000 ha lúa chiếm 6,7% diện tích toàn vùng ĐBSCL, thiệt hại đến sản xuất lúa ở ĐBSCL đã lên đến hàng ngàn tỷ đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất mặn trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG<br /> MÔI TRƯỜNG ĐẤT MẶN TRỒNG LÚA<br /> VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> Nguyễn Quang Huy 1<br /> Hà Mạnh Thắng (2)<br /> Nguyễn Thanh Hòa<br /> Hoàng Thị Ngân<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vấn đề xâm nhập mặn của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang diễn ra trên phạm vi rất rộng<br /> và có xu hướng tăng dần theo trong những năm gần đây, tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển. Vụ đông xuân<br /> năm 2015-2016 nước mặn đã xâm nhập vào sâu đất liền đến 70 km gây ảnh hưởng 104.000 ha lúa chiếm 6,7%<br /> diện tích toàn vùng ĐBSCL, thiệt hại đến sản xuất lúa ở ĐBSCL đã lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Bên cạnh vấn<br /> đề nhiễm mặn do tác động của môi trường tự nhiên, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản cũng đã góp phần làm<br /> gia tăng thêm hiện tượng xâm nhập mặn đất lúa của ĐBSCL. Bài viết là một phần kết quả nghiên cứu về suy<br /> thoái đất lúa vùng ĐBSCL được thực hiện năm 2015-2016, kết quả nghiên cứu cho thấy, áp lực phân bón liên<br /> tục tăng trên đất lúa vùng ĐBSCL từ năm 1991 - 2015, lượng phân khoáng sử dụng tăng từ 280 kg NPK lên<br /> 1.132kg NPK/ha (tăng 404% so với 1991). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hoạt động nuôi trồng thủy sản<br /> đã làm tăng độ mặn đất, tăng hàm lượng (Na+, K+, Mg2+, Ca2+, Cl-, SO42-) trong đất mặn so với các khu vực chịu<br /> tác động của thủy triều và khô hạn.<br /> Từ khóa: Đất mặn, mặn hoá, ảnh hưởng, hàm lượng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ) [3]. Theo báo cáo của<br /> Việt Nam có khoảng một triệu ha đất mặn chiếm Bộ NN & PTNT, vụ Đông xuân năm 2016 nước mặn<br /> khoảng 9,9% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đã vào sâu đất liền trên 70 km, gây ảnh hưởng đến<br /> đó vùng ĐBSCL có diện tích đất mặn khoảng 0,8 triệu 104.000 ha lúa chiếm 6,7% diện tích toàn vùng vàthiệt<br /> ha, chiếm 80% diện tích đất mặn cả nước[4]. ĐBSCL hại đến sản xuất lúa ở ĐBSCL ước tính hàng ngàn tỷ<br /> đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực, đồng [1].<br /> chiếm 50% tổng sản lượng lúa cả nước; đây cũng là Bên cạnh vấn đề nhiễm mặn đất trồng lúa do tác<br /> vùng nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái nhiệt đới trọng động của tự nhiên, dưới áp lực của phát triển nuôi<br /> điểm của quốc gia nằm ở hạ lưu của lưu vực sông Mê trồng thủy hải sản, nhiều diện tích lúa trong những<br /> Công [6]. năm gần đây được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản<br /> Vấn đề xâm nhập mặn của vùng ĐBSCL đang diễn đã làm gia tăng thêm hiện tượng xâm nhập mặn đất<br /> ra trên phạm vi rất rộng và có xu hướng tăng dần theo lúa của ĐBSCL [5]. Bài viết “Đánh giá hiện trạng chất<br /> trong những năm gần đây, tập trung ở chủ yếu các tỉnh lượng môi trường đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL”<br /> ven biển. Vào mùa khô, thời tiết nắng nóng kéo dài kết nhằm xác định hiện trang môi trường đất mặn cũng<br /> hợp với thủy triều dâng đã làm cho nước mặn xâm như phân tích, đánh giá những ảnhhưởng của mặn<br /> nhập sâu vào nội đồng dọc theo các triền sông (sông hóa đất sản xuất lúa do tác động của thủy triều, khô<br /> <br /> Tổng Cục Môi trường, Bộ TN&MT<br /> 1<br /> <br /> Viện Môi trường Nông nghiệp, Bộ NN & PTNT<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 107<br /> hạn và tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản Được ký hiệu là: < m ,95%<<br /> (NTTS) làm cơ sở khoa học cho đề xuất những giải<br /> pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của mặn hóa đất lúa 3. Kết quả thực hiện<br /> vùng ĐBSCL trong thời gian tới. 3.1. Tình hình sử dụng và áp lực phân bón trên<br /> 2. Đối tượng và phương pháp đất mặn trồng lúa ĐBSCL <br /> 2.1. Đối tượng Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc tăng<br /> năng suất cây trồng đảm bảo thành công cho một vụ<br /> - Tình hình sử dụng và áp lực phân bón trên đất lúa, theo nhiều nghiên cứu cho thấy phân bón đóng<br /> mặn trồng lúa vùng ĐBSCL. góp khoảng 41% năm suất cây trồng. Kết quả điều tra<br /> - Chất lượng môi trường đất mặn trồng lúa theo các hộ nông dân sử dụng phân bón cho lúa trên đất<br /> đối tượng tác động: (1) Dưới ảnh hưởng của thuỷ mặn ĐBSCL với lượng bón rất cao, tổng lượng phân<br /> triều, khô hạn; (2) Do tác động của khu vực nuôi bón NPK trung bình vụ đông xuân là 434 kg/ha, vụ<br /> trồng thuỷ sản. Đông xuân sử dụng phân bón cao hơn so với vụ Hè<br /> - Chỉ tiêu phân tích đánh giá đất: pH, OC, N, P2O5, thu và vụ Thu đông với tổng lượng phân bón tương<br /> K2O, EC, TSMT, Cl-, SO42-, CEC, Na+, Ca2+, Mg2+. ứng là 348 kg/ha và 347 kg/ha.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thống kê lượng phân bón sử dụng trên một đơn<br /> - Phương pháp điều tra thực địa: Điều tra phỏng vị diện tích đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL cho thấy,<br /> vấn thu thập thông tin từ người dân và lãnh đạo địa lượng phân bón liên tục tăng từ 1991 đến 2015. Áp<br /> phương về tình hình sản xuất lúa, sử dụng phân bón... lực sử dụng phân khoáng đa lượng (NPK),tổng NPK<br /> trung bình trên đất mặn năm 1991 chỉ đạt 280 kg/ha,<br /> - Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các số<br /> đến năm 2011 đã là 795 kg/ha, tăng 289% so với năm<br /> liệu về hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu, năng suất, phân<br /> 1991; áp lực sử dụng phân bón NPK năm 2015 đạt<br /> bón của cây lúa thời kỳ 1991, 2011 và 2015.<br /> 1.132 kg/ha, tăng 404% so với năm 1991 và tăng 142%<br /> - Phương pháp lấy mẫu: Được lấy theo TCVN 5297- so với năm 2011. Dưới áp lực sử dụng phân bón cho<br /> 1995, chất lượng đất, lấy mẫu, yêu cầu chung. Mẫu đất thấy, năng suất lúa của các vụ cũng có sự khác nhau,<br /> lấy theo tầng 0-30cm và lấy sau khi thu hoạch lúa. vụ đông xuân năng suất đạt 6,7 tấn/ha, vụ hè thu và<br /> - Phương pháp phân tích đất: Mẫu đất được phân vụ thu đông có xu hướng năng suất thấp hơn (HT: 5,8<br /> tích trong phòng thí nghiệm bằng các phương pháp tấn/ha, TĐ: 5,5 tấn/ha).<br /> tiên tiến theo tiêu chuẩn hiện hành.<br /> - Phương pháp tính toán và xử lý số liệu: Bảng 1. Lượng phân bón sử dụng trong canh tác lúa và<br /> + Giá trị nhỏ nhất (Min): giá trị nhỏ nhất trong dãy áp lực sử dụng phân bón trên đất mặn ĐBSCL 1991-2015<br /> số của của các chỉ tiêu. K2O Tổng Năng<br /> N P2O5<br /> + Giá trị lớn nhất (Max): giá trị lớn nhất trong dãy Thời vụ (kg/ NPK suất<br /> (kg/ha) (kg/ha)<br /> ha) (kg/ha) (tấn/ha)<br /> số của của các chỉ tiêu.<br /> Vụ Đông<br /> + Số trung vị (Median): giá trị mà xác suất của các 204 125 105 434 6,7<br /> Xuân 2015<br /> đại lượng bé hơn hoặc bằng xác suất các đại lượng lớn Vụ Hè Thu<br /> 165 112 71 348 5,8<br /> hơn nó. 2015<br /> + Giá trị trung bình ( m ): Tất cả các giá trị trung Vụ Thu<br /> 171 90 89 350 5,5<br /> bình của các chỉ tiêu trình bày trong các bảng là trung Đông 2015<br /> bình từ n giá trị của chính chỉ tiêu đó. Trung bình<br /> 540 327 265 1.132<br /> 2015<br /> + Độ lệch chuẩn (Std): Là căn bậc 2 phương sai của<br /> Trung bình<br /> mẫu, tính theo công thức: 395 200 200 795<br /> 2011<br /> <br /> 2 ∑ xi 2 − n( xtb ) 2 Trung bình<br /> 1991<br /> 200 75 5 280<br /> s= S =<br /> n −1 Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015<br /> <br /> + Khoảng tin cậy (Confidence Interval, CI) của giá 3.2. Hiện trạng môi trường đất mặn trồng lúa<br /> trị trung bình (m): Tính theo luật phân phối Student vùng ĐBSCL<br /> với α = 0,05 (mức ý nghĩa P = 0,95) bằng công thức:<br /> Tại vùng đồng ĐBSCL đất bị nhiễm mặn được xếp<br /> m - tα, n-1 x S/ n < m < m + tα, n-1 x S/ n<br /> vào một trong những trở ngại chính cho sản xuất nông<br /> <br /> <br /> 108 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> nghiệp, đặc biệt những năm gần đây, dưới tác động + Hàm lượng lân tổng số (P2O5) trung bình là 0,08%<br /> phức tạp của biến đổi khí hậu, thuỷ văn, khô hạn… đối với đất mặn trồng lúa ĐBSCL chịu ảnh hưởng của<br /> Bên cạnh đó việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở các tỉnh thủy triều và khô hạn, với đất mặn trồng lúa chịu ảnh<br /> ven biển từ trồng lúa sang nuôi tôm một cách tự phát hưởng của NTTS có giá trị trung bình đạt 0,12%; kết<br /> trên diện rộng đã làm cho tình hình xâm nhập mặn quả nghiên cứu hàm lượng lân trong đất mặn trồng lúa<br /> trở nên phức tạp, nhiều nơi nằm ngoài sự kiểm soát và ĐBSCL phản ánh là loại đất trung bình đến giàu lân theo<br /> tiềm ẩn các hậu quả xấu về môi trường. Trong khuôn thang đánh giá của FAO.<br /> khổ bài viết chủ yếu phân tích nhóm đất mặn trồng + Hàm lượng kali tổng số (K2O) trong đất mặn trồng<br /> lúa chịu tác động của thủy triều, khô hạn vànhóm đất lúa dao động từ 0,43 – 2,49%, phản ánh đất từ nghèo đến<br /> lúa chịu tác động của NTTS vùng ĐBSCL. mức trung bình về kali theo FAO. Ở nhóm đất mặn trồng<br /> a. Độ chua đất mặn (pHH2O): lúa chịu ảnh hưởng của thủy triều - khô hạn,trung bình<br /> pH là đại lượng biểu thị hoạt độ của H+ trong môi K2O là 1,31% cao hơn về giá trị trung bình trong nhóm<br /> trường đất, đó là một chỉ tiêu đơn giản đầu tiên về độ đất mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của NTTS (trung bình<br /> chua thường được xác nhận nhất, có ý nghĩa rất lớn trong đạt 0,98%).<br /> việc đánh giá tính chất đất. Kết quả phân tích các mẫu + Hàm lượng mùn trong đất (OM): Kết quả phân tích<br /> đất mặn vùng ĐBSCL năm 2016 cho thấy, trung bình giá trên đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL (bảng 3, đồ thị 2) cho<br /> trị pHH2O ở các vùng lúa chịu ảnh hưởng của hoạt động thấy, đất có hàm lượng mùn dao động rất lớn, hàm lượng<br /> NTTS có xu hướng cao hơn ở nhóm đất mặn không chịu OM trong đất từ 0,93-19,15%; phản ánh đất từ nghèo<br /> tác động của hoạt động NTTS. đến giàu mùn theo đánh giá của FAO. Kết quả nghiên<br /> cứu cũng cho thấy, hàm lượng OM trong đất ở nhóm đất<br /> Bảng 1. Giá trị pHH2O của đất mặn trồng lúa vùng ĐBSCL mặn trồng lúa chịu ảnh hưởng của thủy triều - khô hạn<br /> năm 2016 có xu hướng cao hơn nhóm đất mặn trồng lúa chịu ảnh<br /> Nhóm đất Thông số pHH2O hưởng từ NTTS.<br /> <br /> Nhỏ nhất 3,70 Bảng 3. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất mặn<br /> Lớn nhất 6,60<br /> trồng lúa vùng ĐBSCL<br /> Đất mặn trồng lúa ảnh Trung bình 4,57 Nhóm Thông N P2O5 K2O OM<br /> hưởng thủy triều - khô hạn đất số<br /> Độ lệch chuẩn 0,76 (%)<br /> Nhỏ<br /> 4,26 - 4,88 0,07 0,05 0,43 0,93<br /> < m , 95% < nhất<br /> Đất Lớn nhất 0,53 0,12 2,49 19,15<br /> Nhỏ nhất 4,22 mặn<br /> trồng Trung<br /> Lớn nhất 7,25 0,24 0,08 1,31 6,07<br /> lúa ảnh bình<br /> Đất mặn trồng lúa ảnh Trung bình 5,66 hưởng Độ lệch<br /> hưởng NTTS nước 0,12 0,02 0,61 4,07<br /> chuẩn<br /> Độ lệch chuẩn 0,84 biển<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1