intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của dung dịch bảo quản tạng PlegiStore trong ghép thận từ người hiến sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dung dịch bảo quản tạng đóng vai trò quan trọng trong quy trình ghép thận và chức năng thận ghép. Custodiol đã được sử dụng rộng rãi còn PlegiStore là chế phẩm mới được đưa vào sử dụng, cần được đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong quy trình ghép thận. Bài viết trình bày so sánh hiệu quả của dung dịch PlegiStore so với Custodiol trong quy trình rửa, bảo quản thận ghép và chức năng thận sau ghép tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của dung dịch bảo quản tạng PlegiStore trong ghép thận từ người hiến sống

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 buồng trứng từ 9 – 11 ngày là 24% và nhóm ≥ 3. Cynthia Simon, Lise Branet, Jessika Moreau, 12 ngày là 25%. Nicolas Gatimel, Clementine Cohade, Florence Lesourd, Jean Parinaud, Roger 2. Tỷ lệ có thai ở các ngưỡng nồng độ Leandr (2019). Association between progesterone trên các bệnh nhân chuyển progesterone to number of mature oocytes index phôi tươi and live birth in GnRH antagonist protocols. - Trong số 276 trường hợp KTBT thì chỉ có Published online. January 22, p901–907, RBMO. 4. Melo M A B,Meseguer M,Garrido N,Bosch 139 ca trường hợp được chuyển phôi tươi. Tỷ lệ E, Pellicer A, Remohi J (2006). The significance có thai là 30,2% (42/139). of premature luteinization in an oocyte-donation - Tỷ lệ có thai trong ở nhóm bệnh nhân có progra.Hum Reprod. 21, p1503–7. nồng độ progesterone ngày tiêm hCG ≤1,5 5. Venetis CA, Kolibianakis EM, Bosdou JK, Tarlatzis BC (2013). Progesterone elevation ng/ml là 33,1%; và ở nhóm có nồng độ and probability of pregnancy after IVF: a progesterone >1,5 ng/ml là 6,7%. systematic review and meta-analysis of over 60 000 cycles, Hum Reprod Update;19.p. 433–57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Vương Thị Ngọc Lan (2019). Kích thích buồng 1. Nguyễn Xuân Hợi, Nguyễn Viết Tiến, Lê Thị trứng và các tác động trên kết quả kỹ thuật hỗ trợ Phương Lan và cộng sự (2012). Nghiên cứu sinh sản, thụ tinh ống nghiệm.NXB Tổng hợp ảnh hưởng nồng độ progesterone ngày tiêm hCG Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 281-296 trong các phác đồ kích thích buồng trứng.Tạp chí y 7. Bosch E, Labarta E, Crespo J et al (2010). học sinh sản. 86 (1), 1 -7. Circulating progesterone levels and ongoing 2. Philippe Arvis 1, Philippe Lehert 2, Anne pregnancy rates in controlled ovarian stimulation Guivarc'h-Levêque (2019). Both High and Low cycles for in vitro fertilization: analysis of over HCG Day Progesterone Concentrations Negatively 4000 cycles.Hum Reprod. 1-9. Affect Live Birth Rates in IVF/ICSI Cycle. Reprod 8. Witmyer J (2004), Derivation of embryonic stem Biomed Online. Nov, 39 (5), 852-859. – cell lines from human blastocysts, N Engl J Med, 2004 Mar 25; 350(13): 1353-6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DUNG DỊCH BẢO QUẢN TẠNG PLEGISTORE TRONG GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG Nguyễn Quang Nghĩa*, Lê Nguyên Vũ*, Đàm Mai Hương**, Vũ Đình Hòa***, Ninh Việt Khải*, Trần Hà Phương*, Hoàng Tuấn Anh*, Trần Đình Dũng* TÓM TẮT PlegiStore, sau đó so sánh kết quả sau rửa và sau ghép của hai nhóm. Kết quả: Tuổi, giới, mức độ hòa 57 Đặt vấn đề: Dung dịch bảo quản tạng đóng vai hợp HLA, số lượng mạch máu thận ghép giữa hai trò quan trọng trong quy trình ghép thận và chức nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thời năng thận ghép. Custodiol đã được sử dụng rộng rãi gian thiếu máu nóng trung bình của nhóm A là còn PlegiStore là chế phẩm mới được đưa vào sử 315.55±90.43 giây, nhóm B là 418.18±134.29 giây dụng, cần được đánh giá hiệu quả và tính an toàn (p=0.066). Thời gian rửa thận trung bình của nhóm A trong quy trình ghép thận. Mục tiêu: So sánh hiệu và B tương đương nhau với số lượng dịch rửa sử dụng quả của dung dịch PlegiStore so với Custodiol trong lần lượt là 522.72±137.77ml và 444.54±125.11ml quy trình rửa, bảo quản thận ghép và chức năng thận (p=0.055). Nồng độ Creatinin máu trung bình ngày 3 sau ghép tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và ngày ra viện của nhóm B là 115.24±28.16µmol/l và và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu 93.65±20.90µmol/l; thấp hơn có ý nghĩa thống kê so nhiên, mù đơn trên 44 cặp bệnh nhân hiến – ghép với nhóm A (ngày 3 là 148.95±71.44µmol/ml, ngày ra thận từ người cho sống (lấy thận nội soi) tại bệnh viện viện là 110.74±21.95µmol/ml) với p=0.05 và hữu nghị Việt Đức từ 03/2020 đến 08/2020. Các cặp p=0.014. Kết luận: Dung dịch rửa tạng PlegiStore có bệnh nhân được chia thành Nhóm A: rửa thận bằng hiệu quả tương đương Custodiol trong quy trình rửa dung dịch Custodiol và nhóm B: rửa thận bằng và bảo quản thận ghép. Từ khóa: ghép thận, dung dịch bảo quản tạng, *Trung tâm ghép tạng – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức PlegiStore **Bệnh viện hữu nghị Việt Đức SUMMARY ***Trường đại học Dược Hà Nội ASSESSMENT OF THE EFFICIENCY OF ORGAN Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Nghĩa Email: nghianguyenvduc@gmail.com PRESERVATION FLUID PLEGISTORE IN LIVING Ngày nhận bài: 6.10.2020 DONOR KIDNEY TRANSPLANTATION Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 Background: Organ preservative fluid play an important role in the kidney transplant process and Ngày duyệt bài: 23.11.2020 226
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 kidney graft function. Custodiol has been widely used quả trong rửa và bảo quản thận ghép bằng dung and PlegiStore is a newly introduced fluid that needs dịch PlegiStore tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. to be evaluated for its safety and effectiveness in the kidney transplant process. Objectives: Comparison of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the efficiency of PlegiStore and Custodiol on the back- 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các cặp table preparation and kidney graft function at Viet Duc hospital. Methods: A single-blind randomized study hiến thận khoẻ mạnh và ghép thận tại Bệnh viện on 44 pairs of living donor - recipient kidney transplant Hữu nghị Việt Đức từ tháng 03/2020 đến patient (laparoscopic nephrectomy) at Viet Duc 08/2020. Các tiêu chuẩn lựa chọn người hiến hospital from 03/2020 to 08/2020. These pairs were thận khoẻ mạnh, người nhận thận theo tiêu divided equally into two groupA: used Custodiol; chuẩn của Bộ y tế. group B used PlegiStore and these 2 groups were compared of the results post-perfusion and post- 2. Phương pháp nghiên cứu: transplant. Results: Age, sex, HLA matching, number 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu of kidney graft artery and vein were not significantly nhiên mù đơn trên bệnh nhân ghép thận. Để different in both the groups. Mean warm ischemia đảm bảo phân nhóm ngẫu nhiên được cân đối time of group 1 was 315.55±90.43sand of group 2 giữa hai nhóm chúng tôi thực hiện kĩ thuật ngẫu was 418.18±134.29s (p=0.066). Mean back-table nhiên theo khối 4 (block 4) với độ dài mẫu khi preparation time was not significantly different between group 1 and 2 with volume of preservation phân nhóm là 44 bệnh nhân. Do cỡ mẫu không fluid was 522.72±137.77ml and 444.54±125.11ml, quá lớn, việc phân nhóm ngẫu nhiên theo khối respectively (p=0.055). Mean creatinine at day 3 and giúp hai nhóm có cỡ mẫu xấp xỉ nhau. Việc ngẫu discharge day of group 2 was 115.24±28.16µmol/l nhiên được thực hiện bằng công cụ Sealed and 93.65±20.90µmol/l, significantly lowerthan of envelope[8]. group 1 (at day 3 was 148.95±71.44µmol/ml and at discharge day was 110.74±21.95µmol/ml) with 2.2. Lựa chọn bệnh nhân – phân nhóm p=0.05 and p=0.014, respectively. Conclusion: nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Organ preservation solutionPlegiStore was as effective nghiên cứu, giải thích về mục tiêu nghiên cứu, as Custodiol on the back-table preparation and kidney quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia graft function. nghiên cứu. Phân nhóm ngẫu nhiên: Dựa vào Keywords: kidney transplantation, organ preservation fluid, PlegiStore bảng số ngẫu nhiên chia bệnh nhân thành 2 nhóm: Nhóm A: dùng dung dịch Custodiol; Nhóm I. ĐẶT VẤN ĐỀ B: dùng dung dịch PlegiStore Ghép thận là phẫu thuật ghép tạng phổ biến 2.4. Phẫu thuật lấy thận – bảo quản nhất hiện nay, đây là phẫu thuật mang lại hiệu thận – ghép thận: quả cho những bệnh nhân suy thận. Hàng năm - Nhóm A: dùng dung dịch Custodiol. Phẫu tại Việt Nam có gần 1000 trường hợp ghép thận thuật lấy thận nội soi theo quy trình tại bệnh với nguồn thận hiến chủ yếu từ người hiến khoẻ viện HN Việt Đức, rửa và bảo quản thận bằng mạnh. Trong quy trình ghép thận, dung dịch dung dịch Custodiol theo quy trình, ghép thận; Custodiol HTK được áp dụng thường quy trong theo dõi chức năng thận ghép rửa và bảo quản thận của người hiến - Nhóm B: dùng dung dịch PlegiStore. Phẫu tạng[1],[2]. Dung dịch HTK (Histidin- thuật lấy thận nội soi theo quy trình tại bệnh Tryptophan-Ketoglutarat) được sử dụng đầu tiên viện HN Việt Đức, rửa và bảo quản thận bằng trong phẫu thuật tim mở từ những năm 1970 do dung dịch PlegiStore theo quy trình, ghép thận; Bretschneider tiến hành và đến nay đã được áp theo dõi chức năng thận ghép dụng rộng rãi trong các phẫu thuật ghép tạng 2.5. Các chỉ tiêu đánh gía:Các chỉ tiêu về trong đó có ghép thận[3].Hiện nay, một chế số lượng, thời gian, màu sắc dịch rửa thận; Các phẩm mới của dung dịch HTK là PlegiStore đã chỉ tiêu về xét nghiệm dịch rửa thận; Các chỉ tiêu được cấp phép và giới thiệu đến các đơn vị ghép đánh giá thận ghép tức thì; Các chỉ tiêu chức tạng. Sử dụng PlegiStore có chi phí thấp hơn so năng thận ghép ngày 1-3-5-7 và ra viện. với dung dịch Custodiol HTK trong ghép tạng. 3. Xử lý số liệu:Số liệu được thu thập, làm Tuy nhiên, về hiệu quả cũng như tính an toàn sạch và xử lý theo phương pháp thống kê y học của dung dich PlegiStore chưa được kiểm chứng trên phần mềm SPSS 20.0. Các biến số phân nhiều trên các bệnh nhân tại Việt Nam. Để tìm hạng được biểu diễn dưới dạng tỉ lệ % còn các hiểu về khả năng bảo quản của dung dịch biến số liên tục được biểu diễn dưới dạng trung PlegiStore và làm căn cứ cho các đơn vị điều trị bình ± độ lệch chuẩn. Các kết quả được so sánh trong việc áp dụng trên lâm sàng, chúng tôi tiến bằng kiểm định t độc lập. hành nghiên cứu này với mục tiên đánh giá hiệu 227
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 03/2020 đến 08/2020 có 44 cặp ghép được đưa vào nghiên cứu, các chỉ tiêu so sánh giữa 2 nhóm được thể hiện tại bảng 1 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và việc sử dụng dịch bảo quản trong quá trình ghép thận Nhóm Custodiol Nhóm PlegiStore TT Chỉ tiêu p (n=22) (n=22) 1. Tuổi 36.06 ± 8.69 32.86 ± 6.03 0.618 Nam 12 (54.5%) 16 (72.7%) 2. Giới 0.21 Nữ 10 (45.5%) 6 (27.3%) Quan hệ Cùng huyết thống 3 (13.6%) 2 (9.1%) 3. 0.63 người hiến Không huyết thống 19 (86.4%) 20 (90.9%) Hoà hợp < 3/6 9 (40.9%) 12 (54.5%) 4. 0.41 HLA 3/6 13 (59.1%) 10 (45.5%) Số lượng 1 18 (81.8%) 16 (72.7%) 5. 0.35 ĐM >2 4 (18.2%) 6 (27.3%) Số lượng 1 18 (81.8%) 20 (90.9%) 6. 0.38 TM 2 4 (18.2%) 2 (9.1%) Không ghi nhận sự khác biệt giữa 2 nhóm về đặc điểm nhân trắc học, mức độ hòa hợp miễn dịch giữa người cho – người nhận cũng như khó khăn về mặt kỹ thuật (số lượng động mạch và tĩnh mạch thận ở người hiến) Bảng 2. Đặc điểm liên quan quá trình rửa và bảo quản thận Nhóm Custodiol Nhóm PlegiStore TT Chỉ tiêu p (n=22) (n=22) 1. Thời gian thiếu máu nóng (giây) 315.55 ± 90.43 418.18 ± 134.29 0.066 2. Thời gian rửa thận (phút) 16.87 ± 2.94 16.30 ± 2.45 0.65 3. Lượng dịch rửa (ml) 522.72 ± 137.77 444.54 ± 125.11 0.055 4. Thận trắng đều 22 (100%) 22 (100%) Không ghi nhận sự khác biệt giữa 2 nhóm về các chỉ tiêu liên quan đến rửa và bảo quản thận ghép: thời gian thiếu máu nóng của nhóm A có xu hướng ngắn hơn nhưng thời gian tính riêng của rửa thận là như nhau, lượng dịch rửa ở nhóm B có xu hướng ít hơn nhóm A và cả 2 nhóm 100% thận trắng đều sau khi rửa. Bảng 3. So sánh các chỉ số lâm sàng Nhóm Custodiol Nhóm PlegiStore TT Chỉ tiêu p (n=22) (n=22) 1. Thời gian bắt đầu có nước tiểu (giây) 102.00 ± 78.10 87.27 ± 57.75 0.48 2. Lượng nước tiểu ngày đầu 6023.63 ± 2191.22 6227.90 ± 1498.80 0.724 3. Lượng nước tiểu ngày 3 4724.54 ± 933.61 4845.23 ± 1406.93 0.741 4. Lượng nước tiểu ngày 7 3748.63 ± 822.28 3860.00 ± 943.26 0.682 5. Lượng nước tiểu ra viện 3597.61 ± 959.09 3666.66 ± 756.85 0.797 Không ghi nhận sự khác biệt giữa 2 nhóm về các chỉ tiêu lâm sàng liên quan đến thận ghép như: thời gian có nước tiểu sau khi thả mạch máu nốit, số lượng nước tiểu tại các thời điểm ngày đầu, thứ 3, thứ 7 và trước khi ra viện. Bảng 4. So sánh các chỉ số lâm sàng Nhóm Custodiol Nhóm PlegiStore TT Chỉ tiêu p (n=22) (n=22) 1. Số lượng BC dịch rửa (G/L) 0.067 ± 0.043 0.061 ± 0.025 0.56 2. Số lượng HC dịch rửa (T/L) 0.002 ± 0.004 0.002 ± 0.002 0.946 3. Ure ngày 1 (1.7-8.3 mmol/l) 14.19 ± 5.39 16.86 ± 5.66 0.122 Crea ngày 1 (Nam
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Nữ
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 dụng Custodiol và PlegiStore, thậm chí ở nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân được rửa thận bằng PlegiStore có chỉ 1. Lê Nguyên Vũ (2015), Đánh giá kết quả lấy, rửa số Creatinin giảm nhiều hơn (bảng 4). và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Như vậy, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên Việt Đức, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. này đã cho cái nhìn ban đầu về tính tương đồng 2. Trịnh Hồng Sơn, Trần Hà Phương, et al. trên lâm sàng của hai chế phẩm bảo quản thận (2010), "Bảo quản tạng ghép", Y học thực hành, đối với bệnh nhân ghép thận. Qua kết quả này, 728(7), pp. các đơn vị có thể cân nhắc áp dụng linh động hai 3. Bretschneider H. J. (1980), "Myocardial protection", Thorac Cardiovasc Surg, 28(5), pp. 295-302. chế phẩm trên thực hành. 4. Connie J. Wang, Ahmad Tuffaha, et al. (2018), Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế. "Association of Slow Graft Function with LongTerm Thứ nhất, cỡ mẫu nghiên cứu khá nhỏ và thời Outcomes in Kidney Transplant Recipients", Annals of gian theo dõi ngắn nên có thể kết quả chưa đủ Transplantation, 23 pp. 224-231. phát hiện được những khác biệt ở mức độ nhỏ 5. Fridell J. A., Mangus R. S., et al. (2009), "Clinical experience with histidine-tryptophan- do thiếu hiệu lực thống kê và chưa đủ để kết ketoglutarate solution in abdominal organ luận về hiệu quả dài hạn[4]. Bên cạnh đó, các preservation: a review of recent literature", Clin chỉ số lâm sàng ghi nhận còn tương đối hạn chế Transplant, 23(3), pp. 305-12. ở hai chỉ số ure và creatinin. Đây chỉ là hai thông 6. Kolonko A., Krol R., et al. (2020), "Early graft function and intrarenal resistant index after kidney số trung gian phản ánh chức năng thận trên lâm transplantation using Biolasol-A new solid organ sàng. Do đó, cần có những đánh giá chi tiết và preservation fluid", Artif Organs, pp. dài hạn hơn trong những nghiên cứu tiếp theo. 7. Park J. H., Yang C. W., et al. (2002), "Comparisons of clinicopathological correlations V. KẾT LUẬN between immediate and slow graft function in Việc sử dụng PlegiStore đã chứng minh được renal transplant recipients", Clin Transplant, 16 Suppl 8, pp. 18-23. tính an toàn và hiệu quả trên nhóm bệnh nhân 8. Sealed envelope (2020), "CREATE A ghép thận từ người hiến sống. Dung dịch này đã RANDOMISATION LIST", Retrieved 22, October, được cấp phép và có thể sử dụng trong phẫu 2020, from https:// www. sealedenvelope. thuật ghép các tạng khác. com/simple-randomiser/v1/lists. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U TỦY THƯỢNG THẬN Phùng Quốc Toản1, Nguyễn Khoa Diệu Vân1,2 TÓM TẮT nữ và nam lần lượt 56.2% và 43.8%, tuổi trung bình 44.32±14.04 tuổi, huyết áp tâm thu/huyết áp tâm 58 U tủy thượng thận là khối u phát triển từ các tế trương cao nhất ghi nhận được trước phẫu thuật bào ưa crom của tủy thượng thận thường sản xuất ra là149.9±29.8/88.8±14.1 mmHg, số bệnh nhân có một hoặc nhiều loại catecholamin:noradrenaline, tăng huyết áp thường xuyên chiếm 34.4%, tăng huyết adrenaline, và dopamine. Đây là bệnh lý hiếm gặp với áp cơn chiếm 37.5%. U phát hiện tình cờ chiếm tỷ lệ mắc hàng năm là 2-8/1.000.000 người. Bệnh có 62.5%, trong khi u có triệu chứng nghi ngờ chiếm thể dẫn đến tử vong nếu không được chẩn đoán và 37.5%. Các triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân u tủy điều trị thích hợp. Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm thượng thận gồm: đau đầu (31.1%), trống ngực sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tủy thượng (50%), vã mồ hôi (31.1%), cảm giác nóng hoặc bừng thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô mặt (28.1%), mệt mỏi (34.4%). Trong đó, có 6 bệnh tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, bênh nhân được nhân có tam chứng kinh điển (đau đầu, vã mồ hôi, chẩn đoán u tủy thuợng thận từ tháng 06/2018 đến trống ngực) chiếm 18.8%. Có 1 bệnh nhân có biểu tháng 07/2020 tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện hiện của cơn bão catecholamine cấp (3.2%). Về cận Việt Đức. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ mắc của lâm sàng: tỷ số nồng độ hormon cao trên giới hạn trên của giá trị bình thường khoảng 5.85 lần. Số BN có 1Trường Đai học Y Hà Nội dày thất trái trên siêu âm tim chỉ chiếm 18,8%. Về 2Bệnh viện Bạch Mai hình ảnh khối u: u bên phải gặp nhiều hơn, chiếm Chịu trách nhiệm chính: Phùng Quốc Toản 65.6%, u 2 bên chiếm 6.3%, kích thước u trên cắt lớp vi tính/cộng hưởng từ ổ bụng và tuyến thượng thận Email: phungquoctoan2604@gmail.com 44.28±18.83mm. Kết luận: U tủy thượng thận là một Ngày nhận bài: 2.10.2020 bệnh lý hiếm gặp với bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Các bác sỹ lâm sàng cần phải ý thức được các biểu Ngày duyệt bài: 25.11.2020 230
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0