intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đốt sóng cao tần nhân lành tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đốt sóng cao tần đối với nhân lành tuyến giáp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng tiến cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thực hiện trên 50 bệnh nhân chẩn đoán là nhân lành tuyến giáp có triệu chứng gây khó chịu và/hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đốt sóng cao tần nhân lành tuyến giáp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT ĐỐT SÓNG CAO TẦN NHÂN LÀNH TUYẾN GIÁP Nguyễn Thị Hà1, Bùi Văn Giang2 TÓM TẮT effectiveness of the technique through the changes in size, volume, symptom and cosmeticscores at 1 month 48 Mục đích: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đốt and 3 months after the intervention as well as sóng cao tần đối với nhân lành tuyến giáp. Phương complications of the technique. Result: The study pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng was conducted on 50 patients with benign thyroid tiến cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020 tại Bệnh neoplasms treated with RFA, including 47 women and viện Trung ương Quân đội 108 được thực hiện trên 50 3 men, the average age was 44.7 ± 13.1. After bệnh nhânchẩn đoán là nhân lành tuyến giáp có triệu treatment, symptom scores and aesthetic scores chứng gây khó chịu và/hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ. decreased compared to before treatment (p
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 tuyến giáp (FNA hoặc CNB hai lần cho kết quả thể tích nhỏ nhất 3.7ml và thể tích lớn nhất là lành tính) có triệu chứng gây khó chịu và/hoặc 113.5ml. ảnh hưởng thẩm mỹ. Phần lớn các nhân trong nhóm nghiên cứu rất - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu giàu mạch máu, có mức tăng sinh mạch độ 3, 4 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chiếm 88%. Mức tăng sinh mạch độ 2 chiếm - Bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ 12%. Không thấy có tăng sinh mạch độ 0, 1. ung thư tuyến giáp, tăng sản tuyến giáp thể Mức tăng sinh mạch trung bình của nhân tuyến nang (Follicular Neoplasm), tổn thương thể nang giáp là 3.22 ± 0.65. không xác định (atypia of undetermined 3.3. Một số đặc điểm kỹ thuật điều trị significance or follicular lesion of undetermined đốt sóng cao tần. Trong thời gian nghiên cứu significance) chúng tôi đã điều trị 50 lần đốt sóng cao tần cho - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 50 nhân tuyến giáp. Tất cả các lần đốt đều được - Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu. thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm, cả các 2. Phương pháp nghiên cứu nhân đều được đốt sóng 1 lần và theo dõi tiếp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt (100%), chưa có nhân nào được đốt sóng lần 2. ngang, tiến cứu, với cỡ mẫu thuận tiện.Số liệu Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 loại đầu được lưu trữ, xử lý và phân tích trên phần mềm đốt khác nhau được sử dụng tùy theo kích cỡ SPSS 20.0. nhân giáp, bao gồm loại 7mm và 10mm. Trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đó loại được dùng phổ biến nhất là 7mm, chiếm Trong khoảng thời gian 12 tháng nghiên cứu tỷ lệ 78% số trường hợp can thiệp, đầu đốt loại (từ tháng 08/2019 tới tháng 8/2020), chúng tôi 10mm được dùng với tỷ lệ 22%. Chúng tôi đã điều trị cho 50 bệnh nhân có 50 nhân tuyến không sử dụng loại đầu đốt 5mm cho các nhân giáp với 50 lần đốt sóng cao tần. Các lần đốt sóng trong nghiên cứu. đều được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm. Thời gian đốt sóng trung bình cho các nhân 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nóng tuyến giáp của nhóm nghiên cứu là 23.40 nghiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm nghiên ± 14.09 phút. Đối với nhóm thể tích ≤ 10ml thời cứu là 44.7 ± 13.1, trong đó tuổi nhỏ nhất là 25 gian đốt trung bình 16.48 ± 2.32 phút và nhóm tuổi và tuổi lớn nhất là 70 tuổi. thể tích > 10ml thời gian đốt trung bình là 31.52 Nam giới có 3 bệnh nhân chiếm 6%, nữ giới ± 17.54, có sự khác biệt về thời gian đốt sóng có 47 bệnh nhân chiếm 94%. Tỷ lệ nữ: nam = trung bình ở hai nhóm có thể tích này với p < 15.6:1 và sự khác biệt về giới có ý nghĩa thống 0.0001. kê (p < 0.001). Cường độ đốt sóng trung bình các nhân 3.2. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm nhân tuyến giáp là 31.10 ± 10.67 W. Nhóm nhân tuyến giáp. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất tuyến giáp thể tích > 10ml có cường độ đốt lớn là tự sờ thấy khối (60%), tiếp theo là nuốt hơn nhóm thể tích nhân tuyến giáp V ≤ 10ml, sự vướng, nuốt nghẹn (26%). Các triệu chứng khác khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. ít gặp hơn là tức nhẹ vùng cổ (12%), khó thở 3.4. Hiệu quả điều trị sau đốt sóng cao nhẹ (6%) và nói khàn (4%). tần. Sau điều trị , tất cả các triệu chứng vùng cổ Điểm triệu chứng lâm sàng trung bình của đều được cải thiện. Trước điều trị có 74 % bệnh nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 3.56 ± 1.49 (1-8). nhân có triệu chứng vùng cổ, sau điều trị 1 Các bệnh nhân trong nghiên cứu có mức điểm tháng giảm còn 22% và sau 3 tháng là 10%. triệu chứng ở mức thấp, trong đó nhóm bệnh nhân có điểm triệu chứng 0-3 điểm chiếm 68%, điểm triệu chứng cao nhất vùng cổ là 8 điểm. Điểm thẩm mỹ trung bình của nhóm nghiên cứu trước điều trị đốt sóng cao tần là 3.46 ± 1.27 (1-4). Đa số bướu có điểm thẩm mỹ là độ 4 chiếm 40%. Điểm thẩm mỹ độ 1 có tỷ lệ khá cao chiếm 28%. Nhóm điểm thẩm mỹ độ 2, 3 có tỷ lệ thấp hơn. Kích thước trung bình của nhân 41.9 ± 15.0mm, trong đó đường kính nhân nhỏ nhất là 30mm, nhân lớn nhất là 105mm. Thể tích trung Biểu đồ 3.1. Thay đổi kích thước nhân giáp bình của nhân trước khi đốt là 16.9 ± 22.6 (ml), sau RFA theo thời gian 194
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 Kích thước trung bình nhân tuyến giáp sau điều IV. BÀN LUẬN trị giảm dần theo thời gian, trước RFA kích thước 4.1. Hiệu quả sau điều trị đốt sóng nhân trung bình là 41.94 ± 15.01 mm, sau 3 tháng kích tuyến giáp thước trung bình giảm còn 24.78 ± 13.0 mm. Thay đổi về triệu chứng cơ năng: Theo Điểm triệu chứng trung bình thay đổi giảm bảng 3.9, sau điều trị , tất cả các triệu chứng dần sau điều trị từ 3.46 trước điều trị xuống 0.68 vùng cổ đều được cải thiện. Trước điều trị có 74 và 0.2 tại các thời điểm 1 tháng và 3 tháng. % bệnh nhân có triệu chứng vùng cổ, sau điều Điểm thẩm mỹ trung bình thay đổi giảm dần trị 1 tháng giảm còn 22% và sau 3 tháng là sau điều trị từ 3.46 trước điều trị xuống 1.84 và 10%. Sự cải thiện về triệu chứng sau điều trị có 1.3 tại các thời điểm 1 tháng và 3 tháng. ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Trong nghiên cứu Trước điều trị có 54% bệnh nhân lồi cổ độ của chúng tôi không có bệnh nhân nào than 3,4 tuy nhiên theo dõi sau điều trị 1 tháng và 3 phiền về sự nặng lên của các triệu chứng vùng tháng giảm còn 24% bệnh nhân độ 3 và không cổ, thay vào đó là cảm giác dễ chịu, thoải mái còn bệnh nhân độ 4. sau can thiệp đốt sóng cao tần. Nghiên cứu của Bảng 3.1: Thay đổi về các số đo nhân tác giả Hamidi O (2017) tiến hành trên 14 bệnh tuyến giáp sau điều trị RFA nhân có nhân lớn hơn 3cm nhận thấy các triệu Trước Sau 1 Sau 3 chứng chèn ép vùng cổ hoặc khó nuốt khỏi hoàn Chỉ số RFA tháng tháng toàn ở 8/12 bệnh nhân (67%) và cải thiện ở Thể tích trung 16.86 ± 9.28 ± 5.03 ± 4/12 trường hợp còn lại (33%)4. bình (ml) 22.56 12.98 7.70 Điểm triệu chứng trung bình thay đổi giảm Mức giảm thể dần sau điều trị từ 3.16 trước điều trị xuống 0.68 45.52 ± 72.15 ± tích trung - và 0.2 tại các thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Sự 15.89 17.55 bình (%) giảm của điểm triệu chứng ở các thời điểm sau p p < 0.001 điều trị RFA có ý nghĩa (p < 0.001). Nghiên cứu Thể tích trung bình các nhân tuyến giáp cũng của Jung S.L. (2018), điểm triệu chứng trung giảm dần theo thời gian, trước RFA thể tích trung bình trước điều trị, sau 01 tháng và sau 01 lần bình các nhân tuyến giáp 16.86 ± 22.56 ml, sau lượt là 2.5, 1.3 và 0.45. 1 tháng thể tích trung bình giảm 9.28 ± 12.98 ml Điểm thẩm mỹ trung bình thay đổi giảm dần và sau 3 tháng còn 5.03 ± 7.70 ml. Mức giảm sau điều trị từ 3.46 trước điều trị xuống 1.84 và thể tích trung bình (VRR) sau 1 tháng là 45.52 ± 1.3 tại các thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Sự 15.89 % và sau 3 tháng là 72.15 ± 17.55 %. giảm của điểm triệu chứng thẩm mỹ ở các thời Mức tăng sinh mạch trung bình của các nhân điểm sau điều trị RFA có ý nghĩa (p < 0.001). tuyến giáp sau điều trị đốt sóng cao tần giảm từ Biểu đồ 3.10 cho thấy chi tiết hơn sự thay đổi về 3.22± 0.65 xuống còn 0.86 ± 0.70 và 0.42 ± điểm thẩm mỹ của bệnh nhân trong nhóm 0.71 tại các thời điểm sau đốt sóng 1 tháng và 3 nghiên cứu sau điều trị RFA. Cụ thể là trước điều tháng. trị có 54% bệnh nhân lồi cổ độ 3,4 tuy nhiên Sự khác biệt về triệu chứng, điểm thẩm mỹ, theo dõi sau điều trị 1 tháng và 3 tháng giảm kích thước, thể tích và mức độ tăng sinh mạch còn 24% bệnh nhân độ 3 và không còn bệnh của các nhân giáp trước và sau điều trị đốt sóng nhân độ 4. đều có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Kích thước trung bình nhân tuyến giáp sau Trước điều trị nhân tuyến giáp chủ yếu tăng điều trị giảm dần theo thời gian, trước RFA kích sinh mạch độ 3, 4 (chiếm 88%), sau điều trị mức thước trung bình là 41.94 ± 15.01 (mm), sau 1 độ tăng sinh mạch chủ yếu độ 0, 1 (chiếm 88- tháng kích thước trung bình giảm còn 33.16 ± 100%). 13.45 (mm) vàsau 3 tháng còn 24.78 ± 13.0 Mức độ đau và biến chứng của phương pháp (mm). Sự giảm kích thước trung bình của các đốt sóng cao tần nhân tuyến giáp sau điều trị so với trước điều trị Điểm đau trung bình là 2.76  0.77 (2-6), có ý nghĩa thống kê với p
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 bình các nhân tuyến giáp 16.86 ± 22.56 (ml), là 2.76 ± 0.77 (2-6), phần lớn bệnh nhân không sau 1 tháng thể tích trung bình giảm 9.28 ± đau hoặc đau nhẹ vùng cổ chiếm 96%. Trong 12.98 (ml) và sau 3 tháng còn 5.03 ± 7.70 (ml). nhóm nghiên cứu không có bệnh nhân đau nặng Sự giảm thể tích trung bình của các nhân tuyến và rất nặng khiến phải dừng thủ thuật. Đau giáp sau điều trị so với trước điều trị có ý nghĩa trong và sau khi làm kĩ thuật RFA gặp ở tỉ lệ lớn thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2