Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH<br />
KẾ HOẠCH AN TOÀN NƯỚC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP<br />
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn ñề: Kế hoạch an toàn nước là một giải pháp chủ ñộng quản lý nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ<br />
ảnh hưởng ñến chất lượng nước ngay tại nguồn, cải thiện sức khỏe của cộng bằng bằng việc cung cấp nguồn<br />
nước “An toàn”(2). Mô hình này ñã ñược Unicef hỗ trợ thực hiện thí ñiểm tại tỉnh Đồng Tháp năm 2007. Sau hai<br />
năm thực hiện,Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng<br />
cán bộ ban ñiều hành dự án ñịa phương ñã tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc<br />
áp dụng triển khai nhân rộng mô hình an toàn nước sau này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng của dự án an toàn nước sau 2 năm triển khai thực hiện<br />
tại xã Mỹ Hoà huyện Tháp Mười và xã Phú Đức huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, bảng câu hỏi và bảng kiểm ñể ñánh giá hiệu<br />
quả hoạt ñộng của ban ñiều hành, cộng tác viên và trạm cấp nước. Bảng kiểm kết hợp với quan sát cũng ñược sử<br />
dụng trong ñiều tra KAP về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.<br />
Kết quả nghiên cứu: Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành và cộng tác viên ñều tốt hơn sau một thời gian<br />
triển khai dự án. Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4<br />
lần ở xã Mỹ Hoà và 1,5 – 2 lần ở xã Phú Đức so trước khi có dự án. Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng<br />
nước (68,2%); có kiến thức và thực hành tốt sử dụng nước an toàn tại hộ gia ñình như sử dụng dụng cụ múc nước<br />
sạch sẽ (96,6%), rửa tay bằng xà phòng (70,8%) v.v..; có ý thức bảo vệ môi trường và giữ gìn nguồn nước cao ñã<br />
phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân ñến việc sử dụng nước sạch.<br />
Kết luận: Sau 2 năm triển khai kế hoạch nước an toàn tại 2 xã Mỹ Hòa và Phú Đức của tỉnh Đồng Tháp, dự án<br />
ñã chứng tỏ ñược tính hiệu quả qua sự cải thiện chất lượng nước của các trạm cấp nước và sự hưởng ứng của người<br />
dân trong việc sử dụng nguồn nước an toàn, tích cực bảo vệ nguồn nước và cải thiện vệ sinh môi trường.<br />
Từ khóa: Quản lý nguồn nước sạch, phương pháp giữ nước sạch.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
OPERATIONAL EFFECTIVENESS ASSESSMENT OF THE WATER SAFETY PLAN MODEL IN DONG THAP<br />
PROVINCE<br />
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 160 - 166<br />
Background: Water safety plan is an initiative management to prevent risk factors that effect on water<br />
quality at source. It helps improve communities’ health by supplying a safe water source. This model was<br />
supported by Unicef to carry out a pilot at Dong Thap province in 2007. After 2 years of operation, Institute of<br />
Hygiene and Public Health cooperated with Preventive Medicine and Environment Agency, UNICEF and local<br />
project management officers carried out the assessment to sum up lessons of experience for developing more<br />
models in the future.<br />
Objectives: To assess the effectiveness of water safety plan after 2-year operation at My Hoa commune of<br />
Thap Muoi district and Phu Duc commune of Tam Nong district in Dong Thap province.<br />
Method: In-depth interviews, questionnaires and checklists were used to assess the operational effectiveness<br />
of the management board, collaborators and water supply plants. Checklists with observation were also used in<br />
KAP survey about the status of water usage at households, personal hygiene and environmental sanitation.<br />
Results: Operational effectiveness of the management board and collaborators was better after a running<br />
period of the project. The rate of water usage from local water supply plants, which had periodical water quality<br />
tests, increased to 2.8-4 times at My Hoa commune and 1.5-2 times at Phu Duc commune compared to before the<br />
project is implemented. The increasing rate of people concerned about water quality (68.2%), had knowledge and<br />
*<br />
<br />
Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS.Đặng Ngọc Chánh<br />
ĐT:0903 704 532<br />
<br />
Email:dangngocchanh@ihph.org.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
160<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
good practice about safe using of water at households such as using clean water taking tools (96.6%), washing<br />
hands with soap (70.8%) etc., developed awareness of environmental protection and taking care of water<br />
resources had reflected the changes in local people’s awareness of water usage.<br />
Conclusion: After 2-year operation of water safety plan at My Hoa and Phu Duc communes in Dong Thap<br />
province, the project proved the effectiveness though the improvement in water qualities of water supply plants<br />
and the response of local people in safe using of water resources, water resource protecting and environmental<br />
sanitation improvement.<br />
Keywords: protect safe water, safe water keeping methods.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Năm 2007, UNICEF ñã hỗ trợ thực hiện thí ñiểm<br />
mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp<br />
nhằm tìm kiếm một giải pháp cho vấn ñề cung cấp<br />
nước sạch an toàn cho người dân, ñề phòng các nguy<br />
cơ gây ô nhiễm nguồn nước, nâng cao nhận thức của<br />
người dân trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước.<br />
Mô hình nước an toàn ñược triển khai thí ñiểm tại xã<br />
Mỹ Hòa - huyện Tháp Mười và xã Phú Đức - huyện<br />
Tam Nông. Sau hai năm thực hiện, dự án kế hoạch an<br />
toàn nước ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ:<br />
tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tại 02 xã của dự án<br />
tăng lên, mạng lưới cộng tác viên truyền thông về<br />
nước sạch và vệ sinh môi trường tại ñịa phương ñược<br />
củng cố góp phần nâng cao nhận thức của người dân<br />
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, chất lượng<br />
nước của 5 trạm cấp nước tham gia dự án ñược theo<br />
dõi ñịnh kỳ hàng tháng, chính quyền ñịa phương tích<br />
cực hưởng ứng các hoạt ñộng của dự án (1). Tuy<br />
nhiên, ñể có thể khẳng ñịnh ñây là mô hình sử dụng<br />
nước an toàn ñiển hình thì việc ñánh giá tính hiệu quả<br />
của mô hình là cần thiết. Do ñó, tháng 6 năm 2009,<br />
Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng<br />
Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng cán bộ<br />
ban ñiều hành dự án ñịa phương (tỉnh, huyện, xã) ñã<br />
tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh<br />
nghiệm cho việc áp dụng triển khai nhân rộng mô<br />
hình an toàn nước sau này.<br />
<br />
- Lãnh ñạo Trung tâm YTDP tỉnh và Trung tâm<br />
NS & VSMT NT tỉnh, Trung tâm YTDP huyện, thành<br />
phần BĐH dự án 2 xã.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng theo dõi giám sát<br />
của Ban ñiều hành dự án (tỉnh, huyện, xã) và hiệu<br />
quả hoạt ñộng truyền thông của cộng tác viên.<br />
- Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng cải thiện chất<br />
lượng nước của các trạm cấp nước tham gia dự án.<br />
- Khảo sát sự thay ñổi nhận thức và hành vi trong<br />
việc sử dụng nước sạch, an toàn và ý thức, hành vi<br />
bảo vệ chất lượng nước của người dân tại cộng ñồng<br />
cũng như tại nhà.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- Cán bộ của UBND xã, trạm y tế xã tham gia dự<br />
án.<br />
- Công nhân vận hành hoặc chủ các cây nước<br />
trong dự án.<br />
- Cộng tác viên (CTV) truyền thông cho dự án và<br />
các hộ gia ñình.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu ñối với ban<br />
ñiều hành tỉnh, huyện, xã ñể ñánh giá hiệu quả hoạt<br />
ñộng của ban ñiều hành, ghi nhận ý kiến của ban ñiều<br />
hành về các nội dung hoạt ñộng của dự án.<br />
Sử dụng bảng câu hỏi và bảng kiểm ñánh giá hiệu<br />
quả hoạt ñộng của cộng tác viên, sử dụng bảng kiểm<br />
ñánh giá kỹ năng truyền thông của cộng tác viên.<br />
Dùng bảng kiểm ñể ñánh giá các hoạt ñộng của<br />
trạm cấp nước: kiểm tra kỹ năng xét nghiệm chất<br />
lượng nước, tình hình vệ sinh môi trường tại khu vực<br />
cấp nước, kiểm tra sổ ghi chép theo dõi chất lượng<br />
nước.<br />
Điều tra KAP bằng bảng kiểm kết hợp với quan<br />
sát các hộ gia ñình trong vùng thực hiện dự án an toàn<br />
nước về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ<br />
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Tổng số hộ gia ñình<br />
ñiều tra là 150.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành<br />
Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp tỉnh gồm:<br />
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
161<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NS&VSMT NT tỉnh. Sau 2 năm ñi vào hoạt ñộng, các<br />
thành phần trong ban ñiều hành cấp tỉnh ñã thể hiện<br />
ñược vai trò của mình là ñầu mối triển khai thực hiện<br />
các hoạt ñộng của dự án. Trung tâm NS&VSMT NT<br />
và Trung tâm YTDP tỉnh ñã có sự phối hợp hoạt ñộng<br />
trong việc phân công trách nhiệm thực hiện dự án,<br />
<br />
tập huấn về NS&VSMT do ban ñiều hành dự án tổ<br />
chức, tuy nhiên kết quả ñánh giá cho thấy khoảng<br />
90% công tác viên có ñủ các kiến thức cho công tác<br />
tuyên truyền của mình. Tương tự, kỹ năng truyền<br />
thông tốt của các cộng tác viên là 73,6% ở Mỹ Hòa và<br />
63,6% ở Phú Đức. Nguyên nhân chính là do trình ñộ,<br />
<br />
phối hợp trong công tác tập huấn và giám sát thực<br />
hiện. Tuy nhiên sự phối hợp của ban ñiều hành tỉnh<br />
<br />
tuổi tác cũng như nhận thức khác nhau của các CTV.<br />
<br />
còn chưa chặt chẽ, không có ñủ cả hai thành phần<br />
tham dự trong một số ñợt giám sát, thiếu các cuộc hợp<br />
ñánh giá kết quả hoạt ñộng hàng quí, và các kết quả<br />
giám sát riêng lẻ chưa ñược thông báo chính thức<br />
bằng văn bản.<br />
Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp huyện và xã<br />
gồm trung tâm YTDP huyện, UBND xã và trạm y<br />
tế xã. Ban ñiều hành cấp huyện, xã ñã giám sát các<br />
hoạt ñộng của CTV truyền thông của dự án, phối<br />
hợp cùng các trạm cấp nước xét nghiệm và ñánh giá<br />
chất lượng nước ñịnh kỳ hàng tháng, phối hợp cùng<br />
ban ñiều hành cấp tỉnh, trung ương thực hiện tổ<br />
chức tập huấn về NS&VSMT cho CTV. Hàng<br />
tháng ban ñiều hành huyện, xã tiến hành họp ñịnh<br />
kỳ xem xét và ñánh giá các hoạt ñộng ñã triển khai<br />
trong tháng ñồng thời phổ biến kế hoạch hoạt ñộng<br />
của tháng tới. Tuy nhiên, các hoạt ñộng giám sát<br />
trạm cấp nước và họp kiểm ñiểm CTV hàng tháng<br />
do trạm y tế xã tổ chức thường thiếu thành phần<br />
Trung tâm YTDP huyện và UBND xã. Một số nội<br />
dung hoạt ñộng của ban ñiều hành xã ñề xuất với<br />
ban ñiều hành tỉnh/huyện chậm nhận ñược phản hồi<br />
(phối hợp xử lý các trường hợp xả rác ra sông,<br />
châm clo khử trùng nước…).<br />
<br />
Hiệu quả hoạt ñộng của cộng tác viên<br />
Thành phần công tác viên là cán bộ y tế ấp,<br />
trưởng ấp, thành viên hội nông dân, phụ nữ ñược tập<br />
huấn về nước sạch và VSMT phục vụ cho hoạt ñộng<br />
tuyên truyền của mình. Theo kết quả ñánh giá trên<br />
80% CTV tại 2 xã ñều trả lời ñúng mục ñích của kế<br />
hoạch an toàn nước. 100% CTV ñều tham gia các lớp<br />
<br />
Các cộng tác viên lập kế hoạch ñi thăm các hộ<br />
gia ñình hàng tuần chiếm tỷ lệ trên 80%, ưu tiên<br />
tuyên truyền cho các hộ gia ñình làm chưa tốt việc<br />
sử dụng nước và VSMT. Những hộ ñã làm tốt thì<br />
thời gian ñến thăm ít hơn. Kết quả ñiều tra cũng<br />
cho thấy có 84,2% CTV ở Mỹ Hòa và 72,7% CTV<br />
ở Phú Đức biết kết quả xét nghiệm chất lượng<br />
nước và họ cũng cho biết ñây là một thông tin hữu<br />
ích trong việc tuyên truyền cho người dân tham<br />
gia sử dụng nước sạch.<br />
<br />
Hiệu quả hoạt ñộng của các trạm cấp nước<br />
Có tất cả 5 trạm cấp nước của 2 xã tham gia kế<br />
hoạch an toàn nước. Khi bắt ñầu dự án các trạm cấp<br />
nước ñược hỗ trợ xúc rửa vệ sinh toàn bộ hệ thống<br />
cấp nước (bốn chứa, hệ thống ñường ống phân phối).<br />
Trạm cấp nước ấp K9 ñược hỗ trợ bể lọc xử lý sắt ñể<br />
cải thiện chất lượng nước. Tất cả 5 trạm cấp nước ñã<br />
ñược trang bị hệ thống khử trùng bằng clo góp phần<br />
cải thiện chất lượng nước về mặt vi sinh. Các trạm cấp<br />
nước ñã chủ ñộng trong công tác xúc rửa ñịnh kỳ bồn<br />
chứa, xả bỏ cặn trong ñường ống nên trong giai ñoạn<br />
2 chất lượng nước của 5 trạm cấp nước 100% ñạt chỉ<br />
tiêu lý hóa. Với sự hỗ trợ của mô hình kế hoạch an<br />
toàn nước, chất lượng và tình trạng cấp nước tại 2 xã<br />
ñã ñược cải thiện ñáng kể. Các chỉ tiêu lý hóa và vi<br />
sinh nước ñược phân tích theo dõi ñịnh kỳ hàng tháng,<br />
kết quả phân tích nước trong giai ñoạn 1 và giai ñoạn<br />
2 có sự thay ñổi theo hướng tốt lên.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt ñộng của các trạm<br />
cấp nước có sự chuyển biến tích cực, việc xúc rửa<br />
ñịnh kỳ hệ thống bồn chứa, kiểm tra rò rỉ trên mạng<br />
phân phối, các kỹ năng xét nghiệm và ñánh giá chất<br />
lượng nước, ghi chép sổ theo dõi chất lượng nước của<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
162<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
nhân viên trạm cấp nước ñược nâng cao. Trên hết là<br />
các trạm cấp nước ñã hình thành ñược thói quen tự<br />
kiểm soát việc cung cấp nước cho người dân. Trong<br />
khi ñó, trước ñây việc kiểm tra thường do các cơ quan<br />
chức năng thực hiện.<br />
<br />
Sự hưởng ứng của người dân ñối với mô hình<br />
kế hoạch an toàn nước<br />
Tỷ lệ %<br />
100<br />
90<br />
<br />
92.7<br />
<br />
80<br />
<br />
85.3<br />
<br />
70<br />
<br />
72.5<br />
<br />
74.2<br />
<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
<br />
Sử<br />
dụng<br />
nước<br />
trên<br />
1<br />
năm<br />
<br />
Sử<br />
dụng<br />
nước<br />
cho<br />
Sinh<br />
hoạt<br />
<br />
Có<br />
biết<br />
trạm<br />
xúc<br />
rửa<br />
bồn<br />
chứa<br />
nước<br />
<br />
Báo<br />
với<br />
trạm<br />
cấp<br />
nước<br />
khi<br />
có sự<br />
cố<br />
<br />
Biết<br />
chất<br />
lượn<br />
g<br />
nước<br />
mình<br />
ñang<br />
sử<br />
Hình 1: Sự quan tâm của người dân ñối với<br />
việc cấp<br />
dụng<br />
<br />
nước<br />
150 hộ gia ñình tại xã Phú Đức và 130 hộ gia<br />
ñình ở xã Mỹ Hòa ñã ñược ñiều tra ñể ñánh giá sự ảnh<br />
hưởng của dự án mô hình kế hoạch an toàn nước ñến<br />
người dân ñịa phương. Kết quả ñiều tra cho thấy:<br />
Tình hình sử dụng nước sạch và vệ sinh môi<br />
trường của người dân<br />
Tình hình sử dụng nước của người dân tại 2 xã<br />
của dự án ñã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ các<br />
hộ gia ñình sử dụng nước máy cho tắm giặt, sinh hoạt<br />
ñã tăng lên 85,3% ở Mỹ Hòa và 80% ở Phú Đức so<br />
với tỷ lệ 36% trong giai ñoạn 1. Số hộ gia ñình tham<br />
gia sử dụng nước máy trong năm chiếm tỷ lệ cao<br />
92,7% (hình 1).<br />
68,2% số người trả lời biết chất lượng nước mình<br />
ñang sử dụng có ñạt tiêu chuẩn hay không. Người dân<br />
biết về thông tin chất lượng nước là do các CTV, cán<br />
bộ trong thôn thông báo hoặc là người dân tự hỏi nhân<br />
viên trạm cấp nước khi họ ñến thu tiền. Điều này<br />
chứng tỏ dự án ñã có tác ñộng thay ñổi suy nghĩ của<br />
người dân, nhận thức của người dân sau khi có dự án<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ñã nâng lên một bước.<br />
Bảng 1: Số hộ sử dụng nước từ các trạm cấp nước tại<br />
xã Mỹ Hòa và Phú Đức<br />
Xã Mỹ Hòa (hộ)<br />
Xã Phú Đức (hộ)<br />
Thời<br />
gian Ấp 1 Ấp 2 Ấp 3 Ấp 4 Ấp 5 Ấp K8 Ấp k9 Cụm dân<br />
cư<br />
6/2006 165 29 197 11<br />
0<br />
196 206<br />
109<br />
6/2007 380 39 502 38<br />
5<br />
246 358<br />
121<br />
6/2008 395 105 608 66 45 264 396<br />
168<br />
5/2009 460 197 809 110 87 304 422<br />
200<br />
<br />
Ghi chú: Số liệu báo cáo của ban ñiều hành dự án<br />
kế hoạch an toàn nước<br />
Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước của Xã<br />
Mỹ Hòa ñến tháng 5/2009 là 1.663 hộ trên tổng số<br />
2.130 hộ chiếm tỷ lệ 78%, trong ñó riêng ấp 1 so sánh<br />
thời ñiểm trước dự án (6/2006)(1) và thời ñiểm khi kết<br />
thúc dự án (5/2009) số hộ sử dụng nước từ trạm cấp<br />
nước tăng 2,8 lần và ấp 3 tăng 4,1 lần. Tại xã Phú Đức<br />
có 926 hộ sử dụng nước từ 3 trạm cấp nước tham gia<br />
dự án chiếm tỷ lệ 58,8%, tỷ lệ hộ dân tham gia sử<br />
dụng nước từ các trạm cấp nước khi kết thúc dự án<br />
tăng từ 1,5 ñến 2 lần so với trước khi có dự án.<br />
Số liệu tổng hợp cho thấy có sự chuyển biến rõ rệt<br />
về các chỉ số vệ sinh môi trường tại xã Phú Đức và<br />
Mỹ Hòa sau hai năm tham gia dự án. Tỷ lệ hộ gia<br />
ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước<br />
dự án tại xã Mỹ Hòa tăng lên 748 (35,1%) hộ có nhà<br />
tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có<br />
nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên<br />
39,1% (600 hộ gia ñình) tại thời ñiểm ñánh giá. Nhìn<br />
chung tỷ lệ tăng nhà tiêu tại 2 xã chậm khoảng 6%<br />
năm. Nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ nhà tiêu còn<br />
chậm là do người dân tại 2 xã của dự án còn gặp khó<br />
khăn về kinh tế và kinh phí xây dựng một nhà tiêu ở<br />
vùng lũ thường quá cao so với thu nhập của họ. Mặt<br />
khác chính quyền ñịa phương cũng chưa có các giải<br />
pháp hỗ trợ vốn xây dựng nhà tiêu cho người dân.<br />
Hiệu quả hoạt ñộng của dự án còn thể hiện ở tỷ lệ<br />
gia tăng các hộ gia ñình có xử lý rác và nước thải.<br />
Được tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường<br />
cũng lợi ích của việc giữ gìn và bảo vệ nguồn nước,<br />
các hộ gia ñình ñã có sự chuyển biến tích cực trong<br />
vấn ñề vệ sinh môi trường. Tỷ lệ hộ ñình có xử lý<br />
nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2%<br />
tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia ñình<br />
có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng<br />
tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 23,3% và<br />
26,8% (sau dự án).<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
163<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Xử lý rác<br />
thải<br />
<br />
Xử<br />
lý nước<br />
thải<br />
<br />
0<br />
<br />
10.6<br />
<br />
26.8<br />
<br />
9.2<br />
<br />
21.3<br />
<br />
14.4<br />
<br />
23.3<br />
<br />
6.5<br />
<br />
18.4<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
Trước dự án<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phú Đức<br />
<br />
Mỹ hòa<br />
<br />
Phú Đức<br />
<br />
Mỹ hòa<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
40<br />
<br />
Sau dự án<br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý rác và xử lý nước thải trước và sau khi có dự án<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
164<br />
<br />