Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GHÉP GAN NGƯỜI LỚN<br />
TỪ NGƯỜI SỐNG CHO GAN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Phạm Hữu Thiện Chí*, Đoàn Tiến Mỹ*, Lê Trường Chiến*, Trần Đình Quốc*, Lê Quang Chỉnh*,<br />
Nguyễn Trí Dũng*, Phạm Thị Ngọc Thảo*, Nguyễn Tấn Cường*, Nguyễn Trường Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ghép gan người lớn từ người cho sống đòi hỏi vừa phải giữ an toàn người cho vừa lấy được<br />
mảnh ghép hiệu quả cho người nhận. Thể tích mảnh gan dự định lấy ghép, thể tích gan còn lại, mảnh ghép đủ cho<br />
người nhận, phục hồi lưu thông tĩnh mạch gan được xem là những yếu tố kỹ thuật quan trọng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Người nhận: Bệnh nhân có chỉ định ghép gan. Người cho gan được tuyển chọn,<br />
đánh giá thể tích gan phần sẽ lấy ghép và phần gan còn lại.<br />
Kết quả: Có 2 trường hợp ghép gan do xơ gan giai đoạn cuối (1 nữ 52 tuổi và 1 nam 50 tuổi) trong 2 năm<br />
2012-2013 tại bệnh viện Chợ Rẫy-TPHCM.Cả hai đều được ghép từ gan phải của người cho. Thể tích gan còn lại<br />
ở người cho là 36,53%, 33,5%. Tỷ số cân nặng mảnh ghép / cân nặng bệnh nhân (GWRW) là 1,34 và 1,36. Một<br />
trường hợp phải mổ lại cầm máu vì chảy máu sau mổ vùng đuôi tụy sau cắt lách kèm theo; sau đó diễn tiến giả<br />
phình động mạch gan rò vào đường tiêu hóa khiến tử vong sau ghép hai tháng. Ở trường hợp còn lại, diễn tiến<br />
sau ghép ổn định. Hai người cho đều an toàn, sinh hoạt bình thường, gan tái sinh sau mổ tốt.<br />
Kết luận:<br />
Với hai trường hợp ghép gan người lớn từ người cho sống đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy, vấn đề an toàn ở<br />
người cho được chú trọng hàng đầu từ khâu tuyển chọn trước ghép, đánh giá trong mổ. Kỹ thuật tạo hình các<br />
tĩnh mạch gan giúp tránh sung huyết mảnh ghép. Nhờ vậy, người cho gan được an toàn và các mảnh ghép hoạt<br />
động tốt. Cần đánh giá nguy cơ, theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng, đặc biệt là biến chứng giả<br />
phình mạch máu.<br />
Từ khóa: Ghép gan, Ghép gan người lớn từ người cho sống.<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULTS OF ADULT – TO - ADULT LIVING DONOR LIVER TRANSPLANTATION AT CHO<br />
RAY HOSPITAL<br />
Pham Huu Thien Chi, Doan Tien My, Le Truong Chien, Tran Dinh Quoc, Le Quang Chinh,<br />
Nguyen Tri Dung, Pham Thi Ngoc Thao, Nguyen Tan Cuong, Nguyeễn Truong Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 108 - 113<br />
<br />
Background: Adult-to-adult living donor liver transplantation (A-A LDLT) requires donor safety and good<br />
functioning graft. Graft volume, remnant liver volume, recipient matching, hepatic vein reconstructions are<br />
considered as important technical factors.<br />
Patients and Method: Prospective study. Patients have indication of liver transplantation. Potential donors<br />
were evaluated carefully. Graft volume, remnant volume were estimated by liver dynamic CT.<br />
Results: There were 2 cases of liver transplantation for end- stage liver disease composed of one 53-year-old<br />
woman and one 50-year-old man in 2 years (2012- 2013). 1Both cases were transplanted from right liver of<br />
<br />
* BV. Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Phạm Hữu Thiện Chí ĐT: 0918357820 Email: phamhuuthienchi@yahoo.com<br />
108<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
donors. The remnant liver volume of donors was 36.53% and 33.5%. GWRW ratios were 1.34 and 1.36. In the<br />
first case, the patient was reported to stop bleeding at tail of pancreas from splenectomy in the previous operation.<br />
Two months later, a pseudoaneurysm of hepatic artery communicating to biliojejunal anastomosis made her died<br />
after embolization. The evolution of the other case has been stable. Both donors have been well with normal lives<br />
and good liver regenerations.<br />
Conclusions: In A-A LDLT, donor’s safety is the most important factor requiring careful preoperative<br />
selection and intraoperative evaluation. Reconstruction of hepatic veins help to avoid graft congestion. Thereby,<br />
donors are safer and grafts function well.<br />
Key words: Liver transplantation, living donor liver transplantation.<br />
MỞ ĐẦU KẾT QUẢ<br />
Kể từ ca ghép gan toàn phần đầu tiên năm Trong hai năm (2012-2013), đã có 2 trường<br />
1963 do nhóm của T.E Starzl (Colorado-Mỹ) với hợp ghép gan người lớn từ người cho sống.<br />
người cho chết não, cho đến nay mô hình này Trường hợp 1<br />
vẫn là chủ yếu tại các nước Âu, Mỹ. Mãi đến<br />
Bệnh nhân nữ 52 tuổi., được chẩn đoán trước<br />
những năm 1984 -1990, kỹ thuật ghép gan giảm<br />
ghép là Xơ gan giai đoạn cuối / viêm xơ đường<br />
thể tích (reduced liver transplantation), ghép gan<br />
mật thứ phát sau biến chứng đường mật của<br />
chẻ (split liver transplantation) từ người cho chết<br />
phẫu thuật cắt túi mật – Cường lách giảm 3<br />
não mới mở đường cho việc lấy gan từ người<br />
dòng. Thalassemia thể nhẹ.<br />
cho sống để ghép cho trẻ em và từ đó, mô hình<br />
này trở nên phổ biến ở các nước châu Á, nơi có Người cho gan là con trai của bệnh nhân, 22<br />
nhiều khác biệt về văn hóa, tín ngưỡng về việc tuổi, cùng nhóm máu A, Rh (+), Thalassemia thể<br />
cho tạng với các nước phương Tây. Với hai nhẹ. Thể tích gan phải dự kiến lấy ghép: 662,5 cc.<br />
trường hợp ghép gan người lớn từ người sống Thể tích gan trái còn lại: 36,53%.<br />
cho tạng tại bệnh viện Chợ Rẫy trong hai năm Bệnh nhân được mổ ghép gan phải từ người<br />
2012-2013, thể tích mảnh gan dự định lấy ghép, cho sống.<br />
thể tích gan còn lại, mảnh ghép đủ cho người Người cho: Sinh thiết gan tức thì: mức độ<br />
nhận, phục hồi lưu thông tĩnh mạch gan được nhiễm mỡ của gan < 5%. Cắt lấy gan phải (hạ<br />
xem là những yếu tố kỹ thuật quan trọng. phân thùy (hpt) V, VI, VII, VIII) với cuống<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU mạch nuôi tĩnh mạch (tm) cửa, động mạch<br />
(đm) gan phải, ống mật gan phải, tm gan phải<br />
Phương pháp nghiên cứu và các nhánh tm gan hạ phân thùy V,VIII của<br />
Tiến cứu. tm gan giữa.<br />
Đối tượng nghiên cứu Chuẩn bị mảnh ghép (Backtable): Mảnh<br />
Người nhận: Bệnh nhân có chỉ định ghép ghép nặng 630g. GRWR: 1,34. Rửa gan với<br />
gan. Người cho gan: - người thân thuộc của bệnh dung dịch Custodiol lạnh 40C, giữ lạnh mảnh<br />
nhân cho một phần gan (Áp dụng theo Quyết ghép với đá xốp. Nối các nhánh tm gan hạ<br />
định của Bộ Y tế số 43/2006/QĐ- BYT ngày 29 phân thùy V, VII với đoạn đm chủ lấy từ<br />
tháng 12 năm 2006 về việc ban hành quy trình kỹ người chết não hiến tạng. Tạo hình mép tm<br />
thuật ghép thận từ người cho sống và quy trình gan phải với một đoạn tm hiển lớn lấy từ đùi<br />
kỹ thuật ghép gan từ người cho sống). Người trái của bệnh nhân.<br />
cho gan được tuyển chọn kỹ, đánh giá thể tích Người nhận: Gỡ dính. Cắt bỏ lách kèm lách<br />
gan phần sẽ lấy ghép và phần gan còn lại. phụ. Cắt toàn bộ gan. Ghép mảnh gan từ người<br />
cho với các miệng nối: tm gan phải mảnh ghép<br />
<br />
<br />
109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
với lỗ tm gan phải của người nhận; nhánh tm ngày thứ 12 sau mổ. Thể tích gan là 700 ml sau<br />
gan phải dưới của mảnh ghép với tm chủ người 46 ngày (so 648 ml sau mổ). Các xét nghiệm chức<br />
nhận. Lấy huyết khối tm cửa, nối tm cửa phải năng gan trong giới hạn bình thường.<br />
của mảnh ghép với tm cửa người nhận; Tái tưới Trường hợp 2<br />
máu mảnh ghép. Nối đoạn đm chủ ghép đã nối<br />
Bệnh nhân nam, 50 tuổi, nhóm máu: AB,<br />
nhánh tm gan hpt V, VIII với lỗ tm gan giữa và<br />
Rh(+). Chẩn đoán: Xơ gan giai đoạn cuối, nhiễm<br />
phải của người nhận. Kiểm tra siêu âm trong mổ<br />
HBV, đái tháo đường type II 10 năm, đặt stent<br />
phát hiện huyết khối tm cửa chỗ nối lan từ tm<br />
mạch vành cách 1 năm, tăng huyết áp. Bệnh<br />
lách, xuất hiện sau khi cắt lách. Mở lại miệng nối<br />
nhân đã có hai lần hôn mê gan từ tháng 4/2013<br />
tm cửa lấy huyết khối và nối lại tận –tận. Nối đm<br />
do xơ gan giai đoạn cuối liên quan rượu và<br />
gan tận - tận với kính vi phẫu. Nối ống mật<br />
nhiễm HBV. Tháng 8/ 2013, bệnh nhân vàng da<br />
mảnh ghép với quai ruột Roux-en-Y.<br />
vàng mắt tăng dần, tiền hôn mê gan (grade 3/4),<br />
Điều trị ức chế miễn dịch với Cyclosporin điểm MELD 29 – 30. Bệnh nhân có chỉ định ghép<br />
A và Corticoid. Kháng đông điều trị huyết gan, phải lọc huyết tương trước ghép ba lần để<br />
khối TM lách. Các xét nghiệm theo dõi theo kéo giảm nồng độ Bilirubin huyết tương. Được<br />
quy trình. ghép gan khẩn cấp ngày 15/8/2013 từ gan người<br />
Hậu phẫu ngày thứ 4-6: Chân ống dẫn lưu cho là con trai 18 tuổi có cùng nhóm máu. Dự<br />
trái thấm dịch máu, ống dẫn lưu ra 170ml máu. kiến lấy gan phải để ghép với thể tích 615 ml.<br />
CT scan: Huyết khối tm lách vùng đuôi tụy. Có Ước lượng tỷ lệ phần gan còn lại: 33,5%.<br />
khối máu tụ vùng hố lách và dấu thoát mạch Phẫu thuật ngày 15.8.2013, ghép gan từ gan<br />
vùng đuôi tụy. Phẫu thuật lần 2 để cầm máu chỗ phải của người cho tương tự như ca số 1. Mức độ<br />
rỉ máu từ bờ dưới đuôi tụy và vùng cuống gan nhiễm mỡ của gan < 5%. Mảnh ghép nặng 750 g,<br />
trên tá tràng. Sinh thiết gan nhận không có dấu GRWR = 1,36.<br />
hiệu thải ghép.<br />
Ngoài 1 nhánh TM gan hpt V, 2 nhánh hpt<br />
Mỗi 2 tuần, chụp CT có cản quang kiểm tra VIII được nối với đoạn đm chủ lấy từ người chết<br />
mảnh ghép và làm các xét nghiệm chức năng não hiến tạng, có thêm một nhánh tm gan phải<br />
gan, điều chỉnh nồng độ thuốc ức chế miễn dịch, dưới của mảnh ghép, được nối vào tm chủ dưới<br />
thuốc kháng đông. người nhận. Ống mật được nối tận – tận với dẫn<br />
Hậu phẫu ngày 61: bệnh nhân chóng mặt, lưu ra da.<br />
đi cầu ra máu đỏ tươi lượng nhiều. Chụp CT Điều trị ức chế miễn dịch với Corticoid,<br />
bụng thấy có chỗ thoát mạch vào quai ruột. Tacrolimus và MMF. Giảm liều và ngưng<br />
Chụp DSA phát hiện chỗ thoát mạch từ động Corticoid sau 2 tháng. Điều trị viêm gan siêu vi B<br />
mạch gan rò vào quai ruột nối mật – ruột. Phải với kháng thể kháng HBV liều cao ngay sau khi<br />
làm tắc mạch cầm máu. Hồi sức tích cực, cắt bỏ toàn bộ gan và duy trì những ngày sau đó,<br />
ngưng thuốc miễn dịch. Sau đó, men gan tăng dùng phối hợp Entecavir.<br />
cao, diễn tiến suy thận rồi suy đa tạng kèm<br />
Sau khi xuất viện, vào tuần thứ 10 sau mổ,<br />
nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân tử vong sau<br />
bệnh nhân đau bụng thượng vị. Tầm soát<br />
làm tắc mạch 1 tuần.<br />
nguyên nhân cho thấy di lệch ống dẫn lưu mật.<br />
Người cho gan: Các xét nghiệm chức năng Rút dẫn lưu, diễn tiến ổn, không có rò mật.<br />
gan, đông máu được thực hiện thường quy theo<br />
Kiểm tra sau một năm, bệnh nhân ổn, cân<br />
quy trình, không có diễn tiến bất thường. Chụp<br />
nặng ổn định 50-51 kg, sinh hoạt bình thường,<br />
CT kiểm tra vào ngày thứ 7 sau mổ không có<br />
chức năng gan ổn định, không có dấu hiệu bất<br />
dấu bất thường. Người cho được xuất viện vào<br />
thường ở CT bụng. Bệnh nhân có một số tác<br />
<br />
<br />
110<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dụng phụ của thuốc ức chế miễn dịch như run chứng còn cao (39%). Khả năng tái sinh gan sau<br />
tay, đau các khớp bàn tay vào buổi sáng mức 1 năm đạt 83,3% +/- 9.0% tổng thể tích gan ban<br />
độ nhẹ. đầu, không bị ảnh hưởng bởi tuổi, chỉ số BMI,<br />
Người cho gan: được theo dõi và đánh giá thời gian mổ, mức độ mất máu, biến chứng sau<br />
chức năng gan sau mổ theo quy trình. Chụp CT mổ, các test về chức năng tái sinh gan.<br />
bụng không có dấu bất thường. Diễn tiến hậu Uemoto(14) phân tích 27 t.h lấy gan phải<br />
phẫu ổn, xuất viện sau 12 ngày. Tái khám sau 1, không kèm tm gan giữa. Thể tích gan còn lại là<br />
3, 6, 12 tháng đều ổn định về chức năng gan. 40.8 +/- 6.6% so thể tích gan toàn bộ, tăng lên 79.8<br />
Chụp CT gan cho thấy gan tái sinh ở thời điểm 6 +/- 12.0% sau mổ 6 tháng, 97.2 +/- 10.8% sau 12<br />
tháng (946 ml), 12 tháng (880 ml). Cho đến nay, tháng. Từ tháng thứ 3 sau mổ, những người cho<br />
người cho ổn định, không có dấu hiệu thoát vị trên 50 tuổi tái sinh gan chậm lại đáng kể so<br />
vết mổ, sinh hoạt bình thường kể cả tập luyện nhóm trẻ tuổi hơn.<br />
thể thao. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng là yếu tố quan<br />
BÀN LUẬN trọng để quyết định mức cho gan.<br />
<br />
Khác với trường hợp (t.h) người bệnh là trẻ Shi Z-R (2012) kết luận thể tích gan còn lại<br />
em, để có mảnh gan với khối lượng đủ cho sau lấy gan phải nên phải tối thiểu là 35% để bảo<br />
người bệnh là người lớn, phải lấy gan phải vốn đảm an toàn cho người cho(13,13). Tại Trung tâm<br />
có khối lượng lớn hơn gan trái. Điều này đặt ra Asan(2,3), chỉ định lấy gan phải khi tuổi người cho<br />
vấn đề an toàn cho người cho bởi vì người cho trong khoảng 20 -30, gan không nhiễm mỡ, thể<br />
gan là người khỏe mạnh hoàn toàn, mong muốn tích gan trái còn lại ít nhất 30% thể tích gan ban<br />
hiến tặng một phần gan để cứu mạng bệnh đầu. Nếu tuổi người cho là 30 -50 hoặc gan<br />
nhân, thường là người thân của mình. Báo cáo về nhiễm mỡ vừa < 30%, thể tích gan còn lại phải ít<br />
ghép tạng năm 2006 tại hội thảo Vancouver nhất là 35%.<br />
(Canada)(1) ước chừng trên toàn thế giới có 6000 - Kwon KH(8) khảo sát 41 người cho thùy gan<br />
7000 ca lấy gan từ người sống, trong đó, gặp biến phải. Thể tích gan còn lại trung bình sau mổ là<br />
chứng nguy hiểm 0,4 – 0,6%; 2 ca phải ghép gan 687,8 cm3. Sau mổ tăng lên 954,4 cm3 ( 144,6%)<br />
sau khi hiến gan phải, 1 ca sống thực vật. Tử ngày thứ 7; 1169.5 cm3 (181,4%), tương đương<br />
vong sau hiến gan phải: 0,5%, sau hiến gan trái: 88,5% toàn bộ thể tích gan trước mổ vào ngày<br />
0,1%. Vì vậy chúng tôi luôn đánh giá trước ghép thứ 30.<br />
người cho gan hết sức cẩn thận. Một vấn đề kỹ thuật quan trọng để có được<br />
Người cho gan ở 2 ca ghép gan này đều còn mảnh ghép tốt là tránh sung huyết mảnh ghép<br />
trẻ (18, 22 tuổi), không uống rượu, không nhiễm do đóng bít các nhánh tm gan hpt V, VIII vốn đổ<br />
HBV, HCV vốn thường hay gặp khi tầm soát về tm gan giữa. Tình trạng này có thể dẫn đến<br />
người cho gan vì tỷ lệ nhiễm viêm gan siêu vi ở hoại tử mảnh ghép, hội chứng mảnh ghép nhỏ<br />
Việt Nam còn cao. Cả hai trường hợp người cho (Small-for- size syndrome) có thể gây tử vong<br />
đều có chỉ số gan nhiễm mỡ < 5% lúc sinh thiết cho người nhận(7,9). Với các nhánh tm nhỏ hơn<br />
gan, phần gan để lại ước tính là 36,53% (ca 1), 5mm, có thể đóng bít. Với các nhánh lớn hơn<br />
33,5% (ca 2). Theo dõi về sau cho thấy phần gan 5mm, chúng được nối với đoạn đm chủ lấy từ<br />
còn lại đều tái sinh tăng thể tích ngày vào ngày người chết não rồi nối đoạn đm chủ này với lỗ<br />
thứ 7 sau mổ, tăng thêm vào lần tái khám 42 - 46 tạo hình của tm gan giữa và gan phải, giúp dẫn<br />
ngày sau mổ, sau 6 tháng. máu về lại tm chủ dưới dễ dàng. Tuy nhiên, cần<br />
Theo dõi 51 t.h lấy gan phải, Pomfret EA và tạo hình các lỗ tm này với một đoạn viền tm hiển<br />
c.s cho thấy không có tử vong nhưng biến<br />
(12) lớn lấy từ người nhận trước khi nối với đoạn đm<br />
<br />
<br />
<br />
111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
chủ nhằm làm rộng miệng nối và tránh tắc hẹp Nguyên nhân nhiễm trùng được tìm thấy ở 2 ca<br />
về sau. Kỹ thuật này dễ dàng ở các trung tâm lớn của mỗi nhóm. Theo Marshall, tỷ lệ xuất hiện giả<br />
có người chết não hiến tạng và có cơ sở lưu trữ phình đm gan sau ghép gan vào khoảng 1-2%.<br />
tạng; nếu không, phải sử dụng các đoạn mạch Tỷ lệ tử vong còn cao đến 69%. Phẫu thuật lại ở<br />
máu nhân tạo PTFE hoặc đoạn tm hiển lớn lấy từ mạch máu hay ghép lại gan thường cho kết quả<br />
người nhận(4,5). Cả hai ca của chúng tôi được sự xấu. Một số báo cáo thành công với can thiệp<br />
giúp đỡ của Trung tâm ghép gan Asan nên có 2 mạch để bít chỗ rò ở thành mạch nhưng thường<br />
đoạn đm chủ lấy từ người chết não hiến tạng ở là nhóm ghép gan đúng vị trí với kích thước<br />
Hàn quốc đem sang. Theo dõi sau mổ bằng chụp mạch máu (đm gan chung) lớn hơn nhiều so<br />
cắt lớp cho thấy không có sung huyết gan, đoạn miệng nối đm gan ở ghép mảnh ghép gan<br />
đm ghép hoạt động tốt. phải(10,11).<br />
Về biến chứng chảy máu sau mổ vùng đuôi Kim HJ(6) báo cáo 11 ca giả phình đm gan<br />
tụy ở t.h 1 xảy ra vào ngày thứ 5 - 6 sau mổ, trong loạt 530 ca ghép gan từ người cho sống tại<br />
chúng tôi nghĩ lý do chảy máu có liên quan đến Trung tâm ghép gan Asan (Hàn quốc), trong đó,<br />
việc sử dụng kháng đông Enoxaparin để điều trị tổn thương ở miệng nối đm gan (7 ca), trước<br />
huyết khối tm lách vùng đuôi tụy. Huyết khối miệng nối (4), ở đm gan chung (2), ở đm vị phải<br />
tm lách hình thành từ sau khi cắt lách điều trị (1), ở nhánh tận đm gan (1). Có dấu hiệu hạ<br />
cường lách giảm ba dòng và huyết khối này lan huyết áp ở các bệnh nhân chảy máu ổ bụng (5<br />
đến miệng nối TM cửa khiến phải mở miệng nối ca); Số còn lại phát hiện tình cờ khi chụp CT (3<br />
lấy huyết khối. Sau lần mổ này, kháng đông ca) và siêu âm Doppler (1 ca), không thấy dòng<br />
được chuyển sang dùng Aspirin và Clopidogrel, chảy đm gan ở siêu âm Doppler (1), chức năng<br />
về sau là Clopidogrel và Warfarin. Chính nhờ gan bất thường (1 ca). Thời gian phát hiện giả<br />
theo dõi sát các biều hiện lâm sàng mà có thể chỉ phình từ sau ghép gan trung bình là 10 ngày (6 -<br />
định chụp lại CT bụng, tìm được chỗ chảy máu 40 ngày).<br />
và cầm máu kịp thời. Nhiều tác giả cho rằng các giả phình đm gan<br />
Biến chứng giả phình đm gan xảy ra vào ngoài gan có bệnh sinh khác với nhóm giả phình<br />
cuối tháng thứ hai, trong lúc chuẩn bị chụp lại trong gan vốn liên quan đến các thủ thuật như<br />
CT bụng đánh giá huyết khối tm lách và chuẩn sinh thiết gan. Nhóm ngoài gan thường do<br />
bị xuất viện thì bệnh nhân đột ngột đi cầu ra nguyên nhân nhiễm trùng tại chỗ, thường hay<br />
máu ồ ạt, hạ huyết áp. Hồi sức tích cực, chụp CT gặp trong trường hợp có miệng nối mật ruột<br />
bụng thấy hình ảnh thoát thuốc từ động mạch Roux-en-Y vốn dễ làm nhiễm trùng vùng dưới<br />
gan vào quai ruột cạnh sát bên mà không thấy gan với các vi trùng đường ruột. Dính nhiều khi<br />
hình ảnh tụ thuốc cản quang khác. So với hình mổ, viêm tụy cấp, nhiễm nấm là những yếu tố<br />
ảnh chụp CT và dựng hình mạch máu trước đó nguy cơ(11,10,6).<br />
vào cuối tuần thứ 6 sau mổ không có dấu hiệu KẾT LUẬN<br />
giả phình chúng tôi nghĩ diễn tiến nhanh chóng<br />
của rò giữa miệng nối động mạch gan và miệng Với hai trường hợp ghép gan người lớn từ<br />
nối mật ruột vốn ở sát ngay bên nhau. người cho sống đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
vấn đề an toàn ở người cho được chú trọng hàng<br />
Biến chứng giả phình động mạch gan là biến<br />
đầu từ khâu tuyển chọn trước ghép, đánh giá<br />
chứng hiếm gặp, khó xác định suất độ, liên quan<br />
trong mổ. Kỹ thuật tạo hình các tĩnh mạch gan<br />
đền yếu tố nhiễm trùng hoặc chấn thương phẫu<br />
giúp tránh sung huyết mảnh ghép. Nhờ vậy,<br />
thuật. Tobben báo cáo 11 ca giả phình động<br />
người cho gan được an toàn và các mảnh ghép<br />
mạch gan sau ghép gan đúng vị trí trong đó 6 ca<br />
hoạt động tốt. Cần đánh giá nguy cơ, theo dõi<br />
xảy ra ở miệng nối, 5 ca ở vị trí ngoài miệng nối.<br />
<br />
<br />
112<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng, đặc Regeneration and Complication in Live Liver Donor after<br />
Partial Hepatectomy for Living Donor Liver Transplantation”.<br />
biệt là biến chứng giả phình mạch máu. Yonsei Med J; 44(6):1069-1077.<br />
9. Lee SG, Park KM, Hwang S (2001). “Congestion of Right Liver<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Graft in Living Donor Liver Transplantation”. Tranplantation;<br />
1. Barr ML, Belghiti J, Villamil FG, Pomfret EA,(2006). “A Report 71 (6): 812–817.<br />
of the Vancouver Forum on the Care of the Live Organ Donor: 10. Leelaudomlipi S, Bramhall SR, Gunson BK (2003). “.Hepatic-<br />
Lung, Liver, Pancreas, and Intestine Data and Medical artery aneurysm in adult liver transplantation”. Transpl Int;<br />
Guidelines”. Transplantation; 81(10):1373-1385. 16:257–261.<br />
2. Hwang S, Lee SG (2004). “The Effect of Donor Weight 11. Marshall MM, Muiesan P, Srinivasan P (2001). “Hepatic artery<br />
Reduction on Hepatic Steatosis for Living Donor Liver pseudoaneurysms following liver transplantation: incidence,<br />
Transplantation”. Liver Transpl; 10:721–725. presenting features and management”. Clin Radiol; 56:579–<br />
3. Hwang S, Lee SG (2006). “Lessons Learnt From 1,000 Living 587.<br />
Donor Liver Transplantations in a Single Center: How to 12. Pomfret EA, Pomposelli JJ, Gordon FD (2003). “Liver<br />
make Living Donation Safe”. Liver Transpl; 12:920-927. regeneration and surgical outcome in donors of right-lobe<br />
4. Hwang S, Lee SG, Ahn CS (2006). “Outflow Vein liver grafts”. Transplantation; 15;76(1):5-10.<br />
Reconstruction of Extended Right Lobe Graft using Quilt 13. Shi Z-R, Yan L-N, Du C-Y (2012). “Donor safety and remnant<br />
Venoplasty Technique”. Liver Transpl; 12:156–158. liver volume in living donor liver transplantation”. World J<br />
5. Hwang S, Lee SG, Park KM (2005). “Quilt Venoplasty Using Gastroenterol; 18(48): 7327-7332.<br />
Recipient Saphenous Vein Graft for Reconstruction of 14. Yokoi H, Isaji S, Uemoto S. (2005). “Donor outcome and liver<br />
Multiple Short Hepatic Veins in Right Liver Grafts”. Liver regeneration after right-lobe graft donation”. Transpl Int;<br />
Transpl; 11:104–107. 18(8):915-22.<br />
6. Kim HJ, KimKW, Kim AY (2005). “Hepatic Artery<br />
Pseudoaneurysms in Adult Living-Donor Liver<br />
Transplantation: Efficacy of CT and Doppler Sonography”. Ngày nhận bài báo: 09/11/2015<br />
AJR;184:1549-1555.<br />
7. Kiuchi T, Oike F, Yamamoto H, (2003). “Small-for-size graft in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br />
liver transplantation”. Nagoya J. Med. Sci; 66. 95-102. Ngày bài báo được đăng: 25/07/2016<br />
8. Kwon KH, Kim YW, Kim SI (2003). “Postoperative Liver<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
113<br />